Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nuôi cấy hoạt hóa và đánh giá tính đáp ứng miễn dịch của tế bào lympho gamma delta t từ bệnh nhân ung thư phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Quý Linh

NUÔI CẤY HOẠT HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA TẾ BÀO LYMPHO GAMMA DELTA T (γδT)
TỪ BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Quý Linh

NUÔI CẤY HOẠT HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA TẾ BÀO LYMPHO GAMMA DELTA T (γδT)
TỪ BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420101.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung
PGS.TS. Trần Huy Thịnh

Hà Nội – Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung, Trưởng Bộ môn Sinh học tế bào, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS. Trần Huy Thịnh,
phó Trưởng Bộ môn Hóa sinh, Phó giám đốc Trung tâm kiểm định chất lượng xét
nghiệm y học, Trường Đại học Y Hà Nội, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã
định hướng, tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến GS.TS.BS. Tạ Thành Văn, Hiệu trưởng Trường
Đại học Y Hà Nội, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Gen-protein, Trường Đại học Y
Hà Nội , PGS.TS.BS. Trần Vân Khánh, Trưởng Bộ môn Bệnh học phân tử, Khoa
Kỹ thuật Y Học, phó Giám đốc cùng toàn thể cán bộ Trung tâm nghiên cứu Genprotein, Trường đại học Y Hà Nội, nơi tôi đã gắn bó 10 năm, đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. BS. Nguyễn Thanh Bình và các anh
chị Kỹ thuật viên Khoa Xét nghiệm Huyết Học bệnh viện Nhi Trung Ương đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bệnh nhân và người tình nguyện đã
giúp đỡ để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và tình yêu thương
của cha mẹ tôi, vợ cùng hai con trai và những người thân trong gia đình cùng bạn

bè, những người đã luôn ở bên tôi, động viên tôi và là chỗ dựa vững chắc cho tôi
yên tâm học tập và hoàn thành luận văn
Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2019
Học viên

NGUYỄN QUÝ LINH

i


Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí bởi Đề tài cấp Nhà nước
“Nghiên cứu sử dụng tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) và diệt tự
nhiên (NK) trong điều trị ung thư phổi”, mã số: KC.10.26/16-20, thuộc chương
trình: “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng”, KC.10/16-20

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Quý Linh, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa Sinh học, chuyên ngành Sinh học
thực nghiệm, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Trần Huy Thịnh và PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung.
2. Công trình này không trùng lập với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, là một phần kết quả trong Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu
sử dụng tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) và diệt tự nhiên (NK)

trong điều trị ung thư phổi”đã được chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này

Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2019
Người viết cam đoan

NGUYỄN QUÝ LINH

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
C

n

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3

1.1. Tổng quan về un t

p ổi ............................................................................ 3

1.1.1. Dịch tễ học ung thư phổi ............................................................................ 3
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ ..................................................................................... 3
1.1.3. Đáp ứng miễn dịch trong ung thư phổi ...................................................... 6
1.2. Tổng quan về liệu pháp tế bào miễn dịch tự t ân γδT tách từ máu ngoại
vi tron điều trị un t


phổi ............................................................................. 10

1.2.1. Giám sát miễn dịch và sự né tránh đáp ứng miễn dịch trong ung thư. .... 10
1.2.2. Vi môi trường quanh khối u và tính sinh miễn dịch trong ung thư phổi. 12
1.2.3. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư .............................................. 12
1.2.4. Các liệu pháp miễn dịch được dùng trong điều trị ung thư ...................... 15
1.2.5. Vai trò, đặc điểm và chức năng của tế bào γδT........................................ 20
1.2.6. Sự hoạt hoá và nhận diện tế bào ung thư của tế bào T ......................... 22
1.2.7. Cơ chế tác dụng kháng ung thư của tế bào T........................................ 24
1.2.8. Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân trong điều trị ung thư ....................... 26
1.2.9. Nuôi cấy hoạt hoá, biệt hoá và tăng sinh tế bào T ứng dụng trong liệu
pháp tế bào miễn dịch tự thân điều trị ung thư ................................................... 28
1.2.10. Ứng dụng của tế bào T trong điều trị ung thư phổi ............................ 30
C

n 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 33
2

Đối t ợng nghiên cứu ................................................................................... 33
2.1.1. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 33
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ........... 33

22 P

n p áp n

iên cứu ............................................................................. 34

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 34

2.2.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu thu thập ban đầu ............................... 35
2.2.3. Phương pháp thu thập mẫu ....................................................................... 36

iv


2.2.4. Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất nghiên cứu ........................................ 36
2.2.5. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng ..................................................... 38
2.3. Xử lý số liệu .................................................................................................... 43
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 44
C

n 3 KẾT QUẢ ............................................................................................. 45
3.1. Chuẩn hóa quy trình phân lập, nuôi cấy tế bào γδT trên mẫu n

ời khỏe

mạnh ...................................................................................................................... 45
3.2. Số l ợng tế bào miễn dịc γδT t u đ ợc sau nuôi cấy .............................. 52
3.2.1. Số lượng tế bào miễn dịch γδT thu được sau nuôi cấy của người tình
nguyện khỏe mạnh.............................................................................................. 52
3.2.2. Số lượng tế bào miễn dịch γδT thu được sau nuôi cấy của bệnh nhân ung
thư phổi ............................................................................................................... 55
3 3 Xác định tỷ lệ tế bào γδT tron quần thể tế bào t u đ ợc sau nuôi cấy . 57
3.3.1. Xác định tỷ lệ tế bào γδT trong quần thể tế bào sau nuôi cấy của người
khỏe mạnh .......................................................................................................... 58
3.3.2. Xác định tỷ lệ tế bào γδT trong quần thể tế bào sau nuôi cấy của bệnh
nhân ung thư phổi ............................................................................................... 61
3 4 Đán


iá mức độ hoạt hóa và hoạt tính của tế bào miễn dịc γδT sau

nuôi cấy ................................................................................................................. 64
3.4.1. Khả năng tiết IFNγ của tế bào γδT vào môi trường nuôi cấy sau hoạt hóa,
tăng sinh.............................................................................................................. 64
3.4.2. Hoạt tính gây độc cho tế bào của tế bào γδT sau nuôi cấy ...................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đáp ứng miễn dịch trong ung thư phổi ............................................... 7
Hình 1.2. Tác dụng của chemokine đối với TAMs và MDSCs .......................... 10
Hình 1.3: Quá trình hoạt hoá, nhận diện kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch
kháng ung thư của tế bào T. .......................................................................... 23
Hình 1.4: Cơ chế tác dụng kháng ung thư của tế bào γδT . ............................... 25
Hình 1.5: Minh hoạ các giai đoạn chính của quá trình sử dụng liệu pháp tế bào
miễn dịch tự thân T trong điều trị ung thư. .................................................... 27
Hình 1.6: Minh hoạ khả năng ly giải tế bào ung thư phổi thực nghiệm của tế bào
T tách từ máu ngoại vi của người, được nuôi cấy và hoạt hoá với kháng
nguyên phosphor . ........................................................................................... 31
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm mô tả tiến cứu ................................... 35
Hình 2.2. Liệu trình phân lập, nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh tế bào γδT .............. 36
Hình 3.1: Đường cong sinh trưởng của tế bào miễn dịch ở các nồng độ
zoledromate và IL-2 khác nhau ......................................................................... 45
Hình 3.2: Hình ảnh tế bào miễn dịch γδT sau nuôi cấy tại các nồng độ
zoledronate/IL-2 khác nhau .............................................................................. 46
Hình 3.3: Hình ảnh xác định tỷ lệ tế bào γδT trong quần thể tế bào thu được sau

nuôi cấy tại các nồng độ zoledronate và IL-2 khác nhau. .................................. 47
Hình 3.4: Hình ảnh tế bào của người khỏe mạnh C02 trước và sau nuôi cấy ..... 53
Hình 3.6: Hình ảnh tế bào của bệnh nhân ung thư BN01 trước và sau nuôi cấ. . 56
Hình 3.7: Hình ảnh tế bào của bệnh nhân ung thư BN05 trước và sau nuôi cấy. 57
Hình 3.8: Kết quả đếm dòng chảy tế bào xác định tỷ lệ tế bào γδT mẫu C02 .... 59
Hình 3.9: Kết quả đếm dòng chảy tế bào xác định tỷ lệ tế bào γδT mẫu BN06 . 62
Hình 3.10: Mức độ biểu hiện của mRNA IFNγ trên tế bào γδT trước và sau nuôi
cấy .................................................................................................................... 66
Hình 3.11: Nồng độ IFNγ trong môi trường tế bào trước và sau nuôi cấy ......... 68
Hình 3.12: Hoạt tính gây độc tế bào của tế bào lympho γδT sau 14 ngày nuôi
cấy.. .................................................................................................................. 71

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm của các loại tế bào lympho T............................................................... 20
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ............................................................... 41
Bảng 2.2. Trình tự mồi của gen IFNγ và Vγ9 ...................................................................... 41
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng Realtime PCR .................................................................. 42
Bảng 3.1: Số lượng tế bào miễn dịch γδT nuôi cấy ở các nồng độ zoledronate và IL-2
khác nhau.................................................................................................................................. 45
Bảng 3.2: Tỷ lệ tế bào lympho T và γδT trong quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy ... 48
Bảng 3.3: Số lượng tế bào của nhóm người tình nguyện khỏe mạnh sau nuôi cấy .......... 52
Bảng 3.4: Số lượng tế bào của nhóm bệnh nhân ung thư phổi thu được sau nuôi cấy..... 55
Bảng 3.5: Tỷ lệ tế bào γδT của người tình nguyện khỏe mạnh trước và sau nuôi cấy..... 58
Bảng 3.6: Tỷ lệ tế bào γδT của bệnh nhân ung thư phổi trước và sau nuôi cấy................ 61
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện của mRNA IFNγ trước và sau nuôi cấy.. 64
Bảng 3.8: Nồng độ IFNγ trước và sau nuôi cấy hoạt hóa (pg/ml)...................................... 67


vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong số các loại ung
thư trên thế giới. Theo ghi nhận của Globocan năm 2018, số ca mới mắc ung thư
phổi trên toàn thế giới là 2,1 triệu ca, chiếm 11,6% tổng số ca mắc do ung thư và số
ca tử vong do ung thư phổi là 1,76 triệu ca, chiếm 18,4% tổng số ca tử vong do ung
thư [11]. Tại Mỹ, nước có hệ thống y tế hiện đại và phát triển, theo ACS ước tính
năm 2019 sẽ có 234.030 ca mắc mới, chiếm 13% tổng số ca mắc do ung thư và
142.670 ca tử vong [110].
Tại Việt Nam, theo Globocan năm 2018, tỷ lệ mới mắc ung thư phổi xếp thứ
hai đối với nam giới (chiếm 18,4%, sau ung thư gan) và xếp thứ ba đối với nữ giới
(chiếm 9,4%, sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng), có 164.671 ca mới mắc ung
thư phổi và 114.871 người tử vong vì căn bệnh này [38].
Từ đó, việc phát triển các phương pháp điều trị mới cũng như việc phối hợp
các phương pháp điều trị nhằm nâng cao hiệu quả, cải thiện chất lượng sống, thời
gian sống thêm không bệnh và sống thêm toàn thể với bệnh nhân ung thư phổi là
điều hết sức có ý nghĩa. Trên thế giới hiện nay, liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân
được phát triển để điều trị nhiều loại ung thư, bao gồm cả ung thư phổi đã cho
những kết quả ban đầu hứa hẹn [8,49,141]. Từ năm 2017, trường Đại học Y Hà Nội
đã thiết lập được quy trình tách, nuôi cấy hoạt hóa, biệt hóa và tăng sinh tạo khối tế
bào miễn dịch tự thân T-CD8 và đã được Bộ Y Tế cho ứng dụng liệu pháp tế bào
miễn dịch tự thân T-CD8 điều trị thử nghiệm trên lâm sàng năm loại ung thư sau:
ung thư phổi, ung thư gân, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Việc
triển khai đề tài “Nghiên cứu sử dụng tế bào miễn dịch tự thân gamma delta ɣδT và
diệt tự nhiên NK trong điều trị ung thư phổi” tại trường Đại học Y Hà Nội, Học
viện Quân Y, Bệnh viện K Trung ương là thiết thực và cung cấp thêm một liệu pháp
điều trị mới cho bệnh nhân ung thư nước ta. Với liệu pháp này, bệnh nhân chỉ cần
đến cơ sở lấy một lượng máu nhất định, sau đó trở về nhà rồi quay lại cơ sở để

truyền tế bào miễn dịch đã được nuôi cấy hoạt hóa, biệt hóa và tăng sinh sau 2 tuần.
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào việc tối ưu hóa môi trường

1


nuôi cấy tế bào miễn dịch, thúc đẩy sự biệt hóa và nhân lên của tế bào, đồng thời
giữ được thẩm quyền miễn dịch, khả năng truyền ghép, di chuyển tới vị trí và thâm
nhập được vào tổ chức khối u. Vì vậy, để thực hiện bước đầu tiên tìm hiểu về liệu
pháp sử dụng tế bào gamma delta T (γδ) trong điều trị ung thư phổi, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Nuôi cấy hoạt hóa và đánh giá tính đáp ứng miễn dịch của tế
bào γδT tách từ bệnh nhân ung thư phổi”, với 2 mục tiêu sau:
Xây dựng quy trình phân lập và nuôi cấy hoạt hóa tế bào γδT tách từ bệnh
nhân ung thư phổi.
Bước đầu đánh giá tính đáp ứng miễn dịch của tế bào γδT tách từ bệnh
nhân ung thư phổi đã hoạt hóa.

2


C
1.1. Tổng quan về un t
1.1.1. Dịch tễ học un t

n 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
p ổi
p ổi

Ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất trên thế giới trong các thập niên vừa
qua. Theo ghi nhận của Globocan, năm 2018, ước đoán số ca mới mắc trên toàn thế

giới là 2,1 triệu ca, chiếm 11,6% tổng số ca mắc do ung thư. Châu Á, đặc biệt ở các
nước Đông Á, là khu vực có tỷ lệ mới mắc cao nhất, chiếm 58,5% số trường hợp
trên toàn thế giới. Điều này khác biệt so với năm 2012, khi mà tỷ lệ mới mắc cao
nhất là ở các nước Bắc Mỹ, Bắc Âu[11,34]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mới mắc thấp nhất ở
châu Phi (1,9%), châu Đại Dương (0,81%), giống với thống kê Globocan 2012, tỷ lệ
mới mắc thấp nhất cũng rơi vào hai châu lục này [11,34]. Tuy nhiên dù ở bất cứ khu
vực nào, tỷ lệ mắc bệnh chuẩn hóa theo tuổi trên thế giới của nam đều cao hơn so với
nữ (31,5 trên 100.000 nam giới và 14,6 trên 100.000 nữ giới) [11]. Ngoài ra,ung thư
phổi cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do các bệnh ung thư trên thế giới .
Cũng theo báo cáo Globocan, năm 2018 có 1,76 triệu ca tử vong do ung thư phổi,
chiếm 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư [11].
Ở Mỹ, theo ACS ước tính năm 2019 có 234.030 ca mắc mới (116.440 ca ở
nam và 111.710 ca ở nữ), chiếm 13% tổng số ca mắc do ung thư và 142.670 ca tử
vong (76.650 ca ở nam và 66.020 ca ở nữ). Trong giai đoạn từ năm 2008 - 2014, tỷ
lệ sống thêm 5 năm của ung thư phổi tại Mỹ là 19%, thấp nhất so với các loại ung
thư khác [110].
Theo ghi nhận của Globocan năm 2018, ở Việt Nam, tỷ lệ mới mắc ung thư
phổi xếp thứ hai đối với nam giới (chiếm 18,4%, sau ung thư gan) và xếp thứ ba đối
với nữ giới (chiếm 9,4%, sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng), có 164.671 ca
mới mắc ung thư phổi và 114.871 người tử vong vì căn bệnh này [38].
1.1.2. Các yếu tố n uy c
Yếu tố môi trường

3


- Hút thuốc lá
85% ung thư phổi gặp ở những bệnh nhân hút thuốc lá. Khói thuốc lá có
chứa ít nhất 60 chất gây ung thư được biết đến. Đáng kể nhất là hydrocarbon thơm
đa vòng (PAH), bao gồm benzo[a]pyrene, nitrates, nitrosamines... Ngoài ra, thành

phần gây nghiện chủ yếu là nicotine. Dù không phải là chất gây ung thư, nhưng nó
điều hòa các thụ thể nicotinic, tạo ra sự thay đổi trong biểu hiện gen thúc đẩy sự phụ
thuộc thuốc lá và có liên quan đến sự tiến triển của khối u. Thêm vào đó, chất phụ
gia như menthol (bạc hà) làm tăng nghiện và giảm khả năng bỏ thuốc. Thời gian hút
thuốc và mức độ hút thuốc (chỉ số bao năm) có liên quan tới nguy cơ mắc ung thư
phổi. Nguy cơ phát triển thành ung thư phổi ở người hút thuốc lá 1 bao/ ngày trong
40 năm cao gấp 20 lần người không hút thuốc lá. Thêm vào đó, hút thuốc lá thụ
động cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi thêm 27% [42,125,121].
- Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp với chất gây ung thư được ước tính chiếm 5-10%
ung thư phổi. Các chất gây ung thư phổi nghề nghiệp quan trọng nhất được báo cáo
là amiante, silica, radon, kim loại nặng (arsenic, chromium, nickel) và hydrocarbon
thơm đa vòng. Trong số này, amiante là phổ biến nhất. Phơi nhiễm nghề nghiệp với
amiante làm tăng nguy cơ ung thư phổi gấp 5 lần [4,46].
Yếu tố liên quan đến vật chủ
- Tuổi
Tuổi già có liên quan đến sự phát triển ung thư. Độ tuổi trung bình của chẩn
đoán ung thư phổi là 70 tuổi đối với cả nam và nữ. Khoảng 53% trường hợp xảy ra
ở những người từ 55 đến 74 tuổi và 37% xảy ra trên 75 tuổi [127]. Tuy nhiên, ung
thư phổi gặp ở cả những lứa tuổi trẻ hơn. 10% các trường hợp xảy ra ở bệnh nhân
dưới 55 tuổi. Các nghiên cứu về ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) ở
bệnh nhân 20-46 tuổi cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ lớn, có mô bệnh học là ung
thư tuyến, không hút thuốc lá, ít có bệnh đồng mắc và các yếu tố di truyền được cho
là có vai trò lớn trong quần thể bệnh nhân này [109].

4


- Giới
Tỷ lệ mới mắc và tử vong của nam giới luôn lớn hơn nữ giới, điều này được

giải thích do tỷ lệ hút thuốc lá ở nam nhiều hơn so với nữ. Tuy nhiên, có nhiều báo
cáo về một số đột biến gen được tìm thấy phổ biến hơn ở những phụ nữ hút thuốc
dẫn đến sự phát triển ung thư phổi, như biểu hiện quá mức của gen CYP1A1, đột
biến của enzyme glutathione S-transferase M1, đột biến gen ức chế khối u p53 [58].
- Tính đa hình đơn gen
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan về nguy cơ của ung thư phổi với
những biến đổi đa hình SNPs. Đáng kể đến, SNPs trên vùng 15q25.1 chứa vùng mã
hóa cho 3 gen thụ thể nicotin cholinergic điều hòa quá trình phơi nhiễm với nicotin.
SNPs trên vùng 5p15.33 chứa TERT, là gen phiên mã ngược của telomerase, cần
thiết cho hoạt động của telomerase - một enzyme có chức năng duy trì các telomere
để tế bào ung thư phân chia không giới hạn [128].
- Nhiễm trùng
Ở bệnh nhân nhiễm HIV, ung thư phổi chiếm tỷ lệ tử vong gần 30% do ung
thư và những người nhiễm HIV có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 2,5
lần[138]138. Tuy nhiên, virus HIV không liên quan đến sự phát sinh ung thư, mà là
do sự ức chế miễn dịch đóng vai trò tăng nguy cơ bệnh, vì người nhiễm HIV và
người được ghép tạng có tỷ lệ ung thư tăng tương tự nhau [43].
- Các bệnh ở phế quản - phổi
Một phân tích tổng hợp đã chỉ ra nguy cơ ung thư phổi ở những người bị hen
suyễn mà không bao giờ hút thuốc tăng 1,8 lần[104]. Ngoài ra, cũng có nghiên cứu
cho thấy bệnh lao phổi làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, nguy cơ mắc ở những
đối tượng có tiền sử bệnh lao tăng 1,5 lần và 20 năm sau khi chẩn đoán bệnh lao là
2,0 lần [146].

5


1.1.3. Đáp ứng miễn dịc tron un t

p ổi


Trong ung thư phổi, các tế bào miễn dịch xâm nhập vào tổ chức khối u tạo ra
2 loại đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu [130,93].
Theo nghiên cứu của Branislava Stankovic và cộng sự (2018) cho biết có
mười ba loại tế bào miễn dịch khác biệt đã được xác định trong các khối u
NSCLC. Các tế bào lympho T chiếm ưu thế (47%). T CD4+ là quần thể tế bào T
phong phú nhất (26%), theo sát là tế bào T CD8 + (22%), tế bào CD4- CD8- chiếm
một phần nhỏ (1,4%). Các tế bào B CD19 + là loại tế bào miễn dịch phổ biến thứ hai
trong các khối u NSCLC (16%). Đại thực bào và NK lần lượt chiếm 4,7 và
4,5%. Ba loại tế bào tua (DC) đã được xác định chiếm 2,1%. Trong số các bạch cầu
hạt, bạch cầu trung tính (8,6%), tế bào mast (1,4%), basophils (0,4%) và bạch cầu ái
toan (0,3%) ít phổ biến hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy chỉ có các tế bào B tăng lên
đáng kể ,còn ngược lại, đại thực bào và tế bào NK trong khối u thì giảm đi [116].
Các tế bào miễn dịch xâm nhập thể hiện bởi sự xuất hiện các cấu trúc
lympho bậc ba (TLS) trong khối u. Cấu trúc này chứa tế bào lympho B, T hỗ trợ,
đại thực bào và mạng lưới tế bào tua trình diện kháng nguyên, vùng giàu tế bào
lympho T và tế bào tua trưởng thành, được bao quanh bởi các mạch máu nội mô.
Các thụ thể xuyên màng, phân tử bám dính và chemokine đóng vai trò quan trọng
với sự xâm nhập tế bào T từ hệ thống tuần hoàn vào tổ chức khối u. Trong ung thư
phổi, có mối tương quan thuận giữa mật độ cấu trúc lympho bậc ba với gia tăng tỷ
lệ sống ở các bệnh nhân chứng tỏ vai trò đáp ứng miễn dịch bảo vệ của cấu trúc này
[26,13] (Hình 1.1).

6


Hình 1.1. Đáp ứng miễn dịch trong ung thư phổi [93]
Các tế bào lympho T xâm nhập khối u (TILs) đóng vai trò quan trọng trong
miễn dịch chống khối u. Hầu hết các tế bào T CD8 + là tế bào lympho T gây độc tế
bào.Tế bào này nhận diện phức hợp kháng nguyên liên quan đến khối u (TAA)

được xử lý gắn với MHC trên bề mặt tế bào ung thư để tiêu diệt: diệt trực tiếp bởi
TNF (yếu tố hoại tử u), perforin (chất gây thủng), diệt phụ thuộc kháng thể
(ADCC), thông qua hoạt hóa chết theo chương trình apotosis [45].
Các tế bào T trợ giúp CD4 + phân loại thành Th1, Th2, Th17 và T điều hòa
(Treg) dựa vào các cytokine tiết ra và các phân nhóm này cũng có chức năng khác
nhau [29]. Các cytokine IL-2, IFN-γ,TNF- ɑ được tiết ra bởi các tế bào Th1 kích
thích tế bào T độc, trong khi đó cytokine do Th2 tiết ra thì lại ức chế [100]. Bên
cạnh đó, Th17 cũng có chức năng chống lại ung thư do các cytokine mà chúng tiết

7


ra, như IL-17A, IL-17F, IL-21, IL-22, IFN-γ và GM-CSF và đồng thời kích thích
các tế bào Th1, Tc1 và NK74. Con đường phát triển của tế bào Th17 và Treg có liên
quan chặt chẽ với nhau. Trong trường hợp không có cytokine tiền viêm như IL-6
hoặc IL-21 xuất hiện, TGF-β thúc đẩy quá trình biệt hóa tế bào Treg thay vì Th17
[149]. Treg điều hòa sự tăng trưởng và kích hoạt của các tế bào T CD4 +, ức chế sự
xâm nhập các tế bào lympho T CD8 + trong các khối u. Tuy nhiên, chính điều đó
cũng quan trọng để ức chế sự phát triển của khối u phổi, ngăn ngừa sự tự miễn dịch
[149,148]. Tóm lại mô hình Th1 / Th2 / Th17 / Treg rất cần thiết để duy trì cân bằng
nội môi miễn dịch, dựa trên việc sản xuất cytokine và môi trường cytokine mà
chúng tạo ra quyết định số phận của khả năng chống ung thư.
Ở cấu trúc lympho bậc ba, sau khi nhận biết kháng nguyên, tế bào lympho B
tăng sinh, biệt hóa thành tương bào, sản xuất được kháng thể. Tác dụng kháng ung
thư được chứng minh khi định lượng các IgG và IgA đặc hiệu với kháng nguyên
ung thư phân lập từ các cấu trúc lympho này.
Tế bào tua DC là các tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp và có
thể bộc lộ các phân tử MHC-I, MHC-II và các phân tử đồng kích thích trên bề mặt
tế bào của chúng, tất cả đều kích hoạt tế bào T. Khi chưa trưởng thành trong mô
ngoại biên, các DC biểu hiện các thụ thể chemokine khác nhau, chẳng hạn như thụ

thể CCR1, CCR2, CCR4, CCR5, CCR6, CCR8 và thụ thể CXCR4. Khi gặp phải
các kháng nguyên khối u, các DC bắt đầu trưởng thành để đáp ứng với các kích
thích viêm như tín hiệu qua trung gian thụ thể. Các tế bào DC trưởng thành bắt đầu
biểu hiện các thụ thể chemokine như CCR7 và nhờ hướng dẫn bởi chemokine, các
tế bào DC xâm nhập vào khu vực tế bào T ở các cấu trúc bạch huyết [99].
NK không có thụ thể như tế bào lympho T hay B, nhưng có hạt chứa các
perforin và granzyme. Với thụ thể hoạt hóa, NK sản xuất perforin để gây tan tế bào
ung thư, khi những tế bào này không hoăc ít biểu lộ MHC lớp I. Ngoài ra, NK còn
tham gia vào phức hợp gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể [14].

8


Cũng giống như nhiều loại ung thư khác, tế bào ung thư phổi đã phát triển cơ
chế thoát miễn dịch.Tế bào ung thư phổi giảm biểu hiện phân tử MHC-I trong quá
trình ung thư phát triển, điều chỉnh tính nhạy cảm của tế bào ung thư với sự ly giải
của các tế bào T-CD8 và NK [115]. Thêm vào đó, tế bào ung thư phổi có khả năng
tiết ra các yếu tố ức chế miễn dịch trong môi trường ung thư như thể hòa tan của
phân tử kháng nguyên liên kết chuỗi MHC-I A (MICA), hay thúc đẩy sự giảm biểu
hiện thụ thể NKG2D ở tế bào NK, do đó ức chế khả năng ly giải tế bào ung thư của
lympho T và NK [102]. Không chỉ thế, tế bào ung thư phổi đã được chứng minh là
tiết ra các cytokine ức chế miễn dịch như IL-10, TGF-β, enzym tổng hợp tryptophan
indolamine 2,3-dioxygenase, là những yếu tố chủ chốt liên quan đến ức chế đáp ứng
miễn dịch và thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào ung thư phổi [77].
Tế bào ung thư phổi biểu hiện các thụ thể chemokine và sản xuất các
chemokine điều khiển sự di chuyển của tế bào miễn dịch và tế bào ung thư. Các
chemokine được chia thành 4 nhóm nhỏ: CXC, CC, CX3C và C. Đặc biệt là việc
thu hút các tế bào ức chế miễn dịch như TAMs, MDSCs. Các đại thực bào liên quan
đến khối u (TAMs) thúc đẩy sự tiến triển của khối u do tăng sinh mạch, ức chế miễn
dịch [76]. MDSCs (tế bào ức chế nguồn gốc tủy xương) đóng vai trò quan trọng

trong ức chế miễn dịch, mất khả năng bảo vệ chống ung thư của cơ thể. Bằng việc
sản xuất các yếu tố tăng trưởng nội mô , yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi, yếu tố
tăng trưởng khối u..., MDSCs tạo môi trường thuận lợi cho khối u phát triển, xâm
lấn , di căn và sinh mạch [83]. MDSCs hạn chế sự tăng trưởng tế bào T trong khối u
bằng cách sử dụng hai enzyme liên quan đến chuyển hóa L-arginine: arginase-1
(ARG-1), làm cạn kiệt L-arginine và nitric oxide synthase 2 (iNOS2), tạo ra oxit
nitric (NO) [88]. TAMs bị thu hút bởi các chemokine như CCL2, CCL5, CCL7,
CCL8 và CXCL12 và yếu tố kích thích đại thực bào (M-CSF), trong đó CCL2 đóng
vai trò quan trọng [108].Tế bào MDSCs biểu hiện CXCR2 thì được phát hiện rất
nhiều trong NSCLC. Các phối tử của CXCR2 bao gồm CXCL1, CXCL2 và
CXCL5, có nhiều trong mô ung thư phổi [66].

9


Hình 1.2. Tác dụng của chemokine đối với TAMs và MDSCs [147]
Một vấn đề quan trọng khác đối với đáp ứng miễn dịch trong ung thư phổi là
sự tích lũy đột biến gen và hiện tượng methyl hóa ở các tế bào ung thư, như các gen
có tần suất đột biến cao TP53, EGFR, KRAS... và hay bị methyl hóa p16, FHIT,
RASSF1A. Các quá trình này làm thay đổi sự biểu hiện của phân tử bề mặt, chuyển
dạng tế bào ung thư làm ảnh hưởng đến khả năng nhận diện và tác động của tế bào
miễn dịch [48,120,67].
Như vậy, trong đáp ứng miễn dịch ở ung thư phổi, các tế bào ung thư phát
triển cơ chế thoát khỏi miễn dịch để tránh tác động của tế bào miễn dịch, do đó khôi
phục lại đáp ứng miễn dịch ở tổ chức ung thư đóng vai trò then chốt để cơ thể kiểm
soát và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư phổi.
1.2. Tổng quan về liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân γδT tách từ máu ngoại vi
tron điều trị un t

phổi


1.2.1. Giám sát miễn dịch và sự né trán đáp ứng miễn dịc tron un t
Khái niệm hệ miễn dịch giúp chống lại ung thư bắt nguồn từ rất lâu. Năm
1909, nhà khoa học người Đức Paul Ehrlich cho rằng tỉ lệ ung thư sẽ cao hơn rất
nhiều nếu hệ miễn dịch không giúp nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư trong cơ thể
[32]. Nửa thế kỷ sau, hai nhà khoa học Lewis Thomas và Frank Macfarlane Burnet
dựa trên ý tưởng của Ehrlich để xây dựng nên một mô hình gọi là “sự giám sát của hệ
miễn dịch” (Immunosurveillance), trong đó nhấn mạnh các tế bào miễn dịch đi tuần

10


tra khắp cơ thể tìm kiếm và tiêu diệt các tế bào ung thư ngay từ khi chúng bắt đầu
hình thành [32]. Tuy nhiên, các tế bào ung thư được trang bị một số cơ chế giúp
chúng điều chỉnh hệ thống miễn dịch và né tránh các tế bào miễn dịch hiệu ứng. Sự
giảm biểu hiện các protein HLA (lớp I và II) và các phân tử tạo thuận lợi cho việc xử
lý, trình diện kháng nguyên là một đặc điểm chung của các tế bào ung thư. Hơn nữa,
các tế bào ung thư có thể biểu hiện các phối tử kiểm soát miễn dịch như PD-L1 thông
qua sự tăng cường đáp ứng với IFN-γ tiết ra bởi các tế bào T ở vị trí khối u [132].
Chức năng giám sát miễn dịch thông qua cơ chế "immunoediting" có một vai trò
không thể tách rời trong sinh học ung thư. Immunoediting đóng một vai trò kép trong
ung thư bằng cách thúc đẩy tăng trưởng khối u và trung gian cho việc loại trừ bệnh
[31]. Hiểu được vai trò mâu thuẫn này dường như đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc hơn về
sự tương tác lẫn nhau giữa các tế bào miễn dịch khác nhau, tế bào ung thư, mô đệm
khối u (các tế bào stroma) và các cytokine.
Trong sinh học ung thư, toàn bộ quá trình immunoediting trải qua ba giai
đoạn then chốt: loại bỏ, cân bằng và tránh thoát [31,105]. Trong giai đoạn loại bỏ,
các tế bào u đang phát triển được phát hiện bởi các tế bào của hệ miễn dịch đặc hiệu
và không đặc hiệu (các tế NK, các tế bào TCD8+ và TCD4+) nhận biết sự tái tạo của
mô đệm và các thay đổi trong vi môi trường quanh khối u. Các tế bào miễn dịch tiết

ra interferon gamma và cytokine ức chế sự hình thành mạch máu cũng như sự phát
triển của tế bào u. Các tế bào tua (DCs) cũng được huy động đến khối u, giải phóng
các cytokine và trình diện kháng nguyên cho các tế bào T. Cuối cùng, các tế bào
TCD4+,TCD8+ nhận diện và tiêu diệt các tế bào ung thư. Các khối u tồn tại qua giai
đoạn loại bỏ sẽ bước vào giai đoạn dài nhất trong ba giai đoạn, giai đoạn cân bằnggiai đoạn mà tế bào DC, tế bào ung thư và tế bào TCD8+ tồn tại trong một trạng thái
cân bằng. Các tế bào khối u không phát triển mà chung sống dưới sự quản thúc của
hệ thống miễn dịch. Trong quá trình này, các khối u không ổn định về mặt di truyền
có thể tồn tại và có sức đề kháng, dẫn đến giai đoạn tránh thoát. Ở giai đoạn tránh
thoát, tế bào T điều hòa (Treg) là trung gian gây ức chế miễn dịch và thúc đẩy các tế
bào hiệu ứng của hệ miễn dịch trải qua apoptosis. Khả năng sinh miễn dịch chống

11


lại khối u cũng có thể bị đóng lại bởi nồng độ cao của các cytokine ức chế miễn
dịch bao gồm TGFβ, yếu tố hoại tử khối u-α (TNFα) và IL-10 trong vi môi trường
quanh khối u [105,80].
1.2.2 Vi môi tr ờng quanh khối u và tính sinh miễn dịc tron un t

p ổi.

Vi môi trường giàu các tế bào viêm là một thành phần thiết yếu của các khối
u ác tính. Môi trường quanh khối u bao gồm nhiều thành phần như tế bào u, tế bào
lympho, nguyên bào sợi, tế bào trung mô, các yếu tố tăng sinh mạch… [135]. Tế
bào ung thư tiết ra các yếu tố tăng trưởng và các protease khác nhau cùng kích hoạt,
làm thay đổi môi trường vi mô của chúng. Mặt khác, các tế bào stroma cũng ảnh
hưởng đến tế bào ung thư bằng cách giải phóng các yếu tố tăng trưởng và cytokine
[52]. Toàn bộ vi môi trường có tính linh động cao, trong đó mỗi thành phần có khả
năng tương tác với nhau dẫn đến sự phát triển và tiến triển của khối u. Các thành
phần của hệ thống miễn dịch đặc hiệu đóng vai trò chính trong miễn dịch chống lại

ung thư. Ở những bệnh nhân ung thư dạ dày, sự thâm nhiễm của tế bào T gây độc
và tế bào T nhớ vào khối u có liên quan đến tiên lượng tốt hơn và tỷ lệ sống sót
[18]. Trong vi môi trường quanh khối u dạ dày, các đại thực bào tạo thành một
trong những quần thể tế bào miễn dịch phong phú nhất và những đại thực bào bị thu
hút tới khối u được gọi là các đại thực bào liên quan đến khối u (TAMs). Nhiễm
TAMs dẫn đến sự không hoạt động miễn dịch của tế bào T trong ung thư dạ dày và
là dấu hiệu tiên lượng xấu [51,144]. Mặc dù sinh học và tính miễn dịch trong ung
thư phổi vẫn chưa được sáng tỏ, các chiến lược gần đây tác động lên hệ thống miễn
dịch chống lại ung thư đang mang lại tiềm năng cho việc quản lý lâm sàng và điều
trị hiệu quả ung thư phổi.
1.2.3. Liệu pháp miễn dịc tron điều trị un t
Từ hơn 100 năm trước, giám sát miễn dịch khối u (immune surveillance)
được bác sĩ người Đức Paul Ehrlich đưa ra, cho rằng quá trình tiến triển ung thư
được kiểm soát bởi hệ thống phòng thủ của cơ thể tương tự như khi mắc bệnh từ
bên ngoài. Hiện nay, miễn dịch khối u (tumor immunology) được định nghĩa là sự
tương tác của các tế bào ung thư và hệ thống miễn dịch. Chức năng giám sát miễn

12


dịch khối u thông qua cơ chế chỉnh sửa miễn dịch ung thư (immunoediting) có vai
trò kép trong ung thư bằng việc loại trừ bệnh nhưng đồng thời lại thúc đẩy khối u
phát triển [31]. Hiểu được vai trò mâu thuẫn này cần sự hiểu biết sâu sắc về sự
tương tác lẫn nhau giữa các tế bào miễn dịch khác nhau, tế bào ung thư, mô đệm
khối u (các tế bào stroma) và các cytokine.
Toàn bộ quá trình immunoediting trải qua ba giai đoạn then chốt: loại bỏ, cân
bằng và tránh thoát [31]. Khi một tế bào bắt đầu biến đổi thành một tế bào ác tính
có thể gây ra tín hiệu nguy hiểm cho hệ thống miễn dịch. Ở đây, các tế bào ác tính
giai đoạn đầu này được loại bỏ bằng hệ thống miễn dịch, bắt đầu từ hệ thống miễn
dịch không đặc hiệu vì không cần mẫn cảm trước để kích hoạt. Khi các tế bào ung

thư bị tiêu diệt hoặc trải qua quá trình apoptosis, đại thực bào hoặc tế bào tua sẽ đến
nuốt, xử lý và trình diện kháng nguyên khối u cho hệ thống miễn dịch đặc hiệu. Các
tế bào miễn dịch nhận diện và tiêu diệt các tế bào u. Ngoài ra, chúng cũng tiết ra
interferon gamma (IFNγ) và cytokine ức chế sự hình thành mạch máu cũng như sự
phát triển của tế bào u. Quá trình này dẫn đến ức chế tiến triển hoặc thậm chí loại
bỏ khối u hoàn toàn. Nếu các tế bào u tồn tại được sau sự loại bỏ ban đầu của hệ
thống miễn dịch thì chúng sẽ bước vào giai đoạn tiếp theo và dài nhất, giai đoạn cân
bằng. Khi đó, hệ thống miễn dịch kiểm soát sự phát triển ung thư nhưng không loại
bỏ được. Điều này thường được giải thích do các tế bào ung thư phát triển quá
nhanh và các yếu tố ức chế chức năng của hệ thống miễn dịch được tạo ra. Ví dụ về
kiểu hình của đại thực bào thay đổi từ M1 sang M2, vì khi đại thực bào ở trạng thái
M2 thì sẽ không trình diện kháng nguyên khối u cho tế bào miễn dịch và làm tế bào
u phát triển nhờ sản xuất ra các chất làm tăng trưởng khối u. Các yếu tố ức chế có
nguồn gốc từ khối u ảnh hưởng đến khoang tủy xương, dẫn đến việc sản xuất các tế
bào ức chế có nguồn gốc tủy xương (MDSCs) làm thay đổi hệ miễn dịch và môi
trường vi mô khối u. Miễn dịch chống lại khối u cũng có thể bị ức chế bởi TGF-β,
IL-10... Giai đoạn cân bằng tạo điều kiện cho sự tiến triển của khối u để trốn tránh
mục tiêu miễn dịch. Khi mất cân bằng giám sát miễn dịch, các tế bào ung thư đã
bước vào giai đoạn tránh thoát. Ở đây, các tế bào ung thư đã thay đổi và điều chỉnh

13


phản ứng miễn dịch tại chỗ để cho phép trốn tránh các cơ chế giám sát miễn dịch.
Các tế bào khối u giảm bộc lộ MHC-I, nhằm tránh sự nhận biết và tiêu diệt của tế
bào T-CD8+. Không chỉ thế, trong vi môi trường ung thư, các tế bào u thường tăng
cường biểu hiện CTLA-4 ligand/CTLA-4, PD1/PDL1 ligand nên làm bất hoạt tế
bào T miễn dịch tiếp cận chúng. Bên cạnh đó, tế bào T điều hòa (Treg) là trung gian
gây ức chế miễn dịch và thúc đẩy các tế bào hiệu ứng (effector T cell) của hệ miễn
dịch trải qua apoptosis. Ngoài ra, một số khối u làm thay đổi biểu hiện của IL-6, IL10, yếu tố tăng trưởng biểu mô mạch máu (VEGF) hoặc yếu tố kích thích bạch cầu

đơn nhân (GM-CSF), làm suy giảm chức năng, bất hoạt hoặc ức chế sự trưởng
thành DCs... Vi môi trường quanh khối u có tính linh động cao,bao gồm nhiều
thành phần như tế bào u, tế bào lympho, nguyên bào sợi, tế bào trung mô, các yếu tố
tăng sinh mạch... Trong đó mỗi thành phần có khả năng tương tác với nhau dẫn đến
sự phát triển, tiến triển và di căn của khối u [31,72].
Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị là các phương pháp điều trị ung thư truyền thống;
tuy nhiên, sự phát triển của kháng thuốc hoặc phóng xạ dẫn đến tỷ lệ tái phát khối u
đáng kể. Những tiến bộ khoa học lớn gần đây đã chứng minh tầm quan trọng của hệ
thống miễn dịch trong các khối u kháng thuốc, di căn [14]. Không chỉ thế, ngày
càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc hóa xạ trị khối u có thể gây ra phản ứng
miễn dịch đặc hiệu với kháng nguyên ung thư đó. Nhờ vậy, hệ miễn dịch giúp loại
bỏ các tế bào ung thư còn sót lại (những tế bào không bị tiêu diệt bằng hóa trị liệu)
góp phần kiểm soát ung thư [150].
Tóm lại, hệ miễn dịch có vai trò tích cực trong việc loại bỏ khối u kháng
thuốc, hoặc u di căn và phối hợp tốt cùng với hóa xạ trị tiêu diệt nốt khối u. Mối
quan hệ giữa ung thư và hệ thống miễn dịch được làm sáng tỏ là cơ sở vững chắc
cho những liệu pháp miễn dịch ung thư ra đời. Sự thành công của liệu pháp miễn
dịch ung thư trong những thập kỷ gần đây như sử dụng kháng thể đơn dòng, vaccine
ung thư, liệu pháp tế bào miễn dịch đã biến đổi (ACT), liệu pháp ức chế điểm kiểm
tra miễn dịch đã cách mạng hóa việc điều trị ung thư, giúp liệu pháp miễn dịch trở
thành phương pháp điều trị đầy hứa hẹn, đặc biệt khi kết hợp cùng các phương pháp

14


điều trị truyền thống [143]. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, có những
thách thức đòi hỏi nghiên cứu sâu và thử nghiệm lâm sàng để đánh giá tính hiệu quả
cũng như an toàn của phương pháp.Ví dụ như liệu pháp sử dụng tế bào T mang
CAR được hoạt hóa có thể tạo nên “cơn bão cytokine”, gây ra đáp ứng viêm quá
mức và không dễ dàng để loại bỏ hoàn toàn như việc ngưng các liệu trình hóa-xạ trị

khi có biến chứng [81]. Khi xu hướng mới y học hiện đại là y học chính xác,mỗi
người biểu hiện kháng nguyên ung thư không giống nhau thì khả năng đáp ứng điều
trị cũng khác nhau, do đó cần “cá nhân hóa” liệu pháp miễn dịch, bằng cách xác
định trình tự gen đột biến sinh kháng nguyên ung thư hoặc liệu pháp tế bào TIL
riêng cho từng bệnh nhân trong điều trị.
1.2.4. Các liệu pháp miễn dịc đ ợc dùn tron điều trị un t
Liệu pháp miễn dịch có thể được chia làm hai loại chính, dựa trên hình thức
can thiệp đối với tế bào ung thư: bị động và chủ động. Sự phân loại này dựa trên cơ
chế hoạt động của các yếu tố trong liệu pháp cũng như tình trạng của hệ thống miễn
dịch của bệnh nhân. Nói chung, liệu pháp miễn dịch bị động được sử dụng trên
bệnh nhân có hệ thống miễn dịch yếu, không đáp ứng hoặc đáp ứng thấp. Quy trình
điều trị sử dụng những tế bào hay phân tử được hoạt hóa bên ngoài cơ thể, bù đắp
cho sự thiếu hụt chức năng miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch bị động bao gồm truyền
các kháng thể đặc hiệu khối u, các cytokine tái tổ hợp và truyền các tế bào miễn
dịch được nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh vào cơ thể nhằm ly giải các tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch chủ động nhằm mục đích kích thích tăng cường chức năng của
các tế bào trong hệ thống miễn dịch. Liệu pháp chủ động quan trọng nhất gồm
những vaccine chứa các peptide khối u hay các tế bào ngoại sinh, sử dụng tế bào
DC tự thân như phương tiện để trình diện kháng nguyên khối u, truyền kháng thể
đặc hiệu với các điểm kiểm soát hoạt hóa tế bào T.
Liệu pháp miễn dịch bị động
- Kháng thể đơn dòng (mAb) đặc hiệu khối u

15


Kháng thể đơn dòng được sử dụng nhiều nhất trong liệu pháp miễn dịch là
IgG do có thời gian sống dài và ổn định trong huyết thanh. Kháng thể kháng ung
thư thực hiện chức năng bằng gây con đường chết theo chương trình thông qua liên
kết với khối u đích và gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC), gây độc tế bào

phụ thuộc bổ thể (CDC) và thực bào phụ thuộc kháng thể (ADCP). Kháng thể mô
phỏng rituximab nhận biết CD20 trên bề mặt tế bào lympho B ác tính, thúc đẩy sự
nhận biết của các tế bào miễn dịch, gây ra sự chết theo chương trình bởi tế bào NK
thông qua tiết perforin/granzyme và tương tác với Fas/FasL, và thực bào bởi đại
thực bào [91]. Trong quá trình gây độc tế bào phụ thuộc bổ thể, hoạt hóa của các
yếu tố bổ thể dẫn đến hình thành các phức hệ tấn công màng tế bào cũng như thu
hút các tế bào miễn dịch khác tập trung đến [30]. Kháng thể kháng CD52
alemtuzumab biểu hiện hoạt tính kháng ung thư thông qua gây độc tế bào thông qua
bổ thể ở bệnh nhân ung thư máu [75]. Thêm vào đó, sự thực bào phụ thuộc kháng
thể thúc đẩy sự trình diện chéo của các peptide khối u nhận được từ các tế bào chết
theo chương trình được trình diện trên phân tử MHC và tăng sinh tế bào T CD8+ và
CD4+ kích thích tế bào B sản xuất kháng thể kháng khối u. Hiện nay, nhiều kháng
thể được sử dụng trong điều trị ung thư nhận biết và liên kết với kháng nguyên cụ
thể trên bề mặt tế bào ung thư, khoá các con đường tín hiệu đặc hiệu và kìm hãm sự
sinh trưởng của tế bào. Điển hình là cetuximab và panitumumab, nhận biết EGFR.
Cả hai kháng thể này ngăn cản việc liên kết giữa phối tử EGF và thụ thể, qua đó
khoá con đường tín hiệu PI3K/AKT và Ras/MAPK [57,70]. Một kháng thể khác ức
chế miễn dịch vi môi trường khối u đem đến những hiệu quả tích cực trong điều trị
lâm sàng. Bevacizumab ngăn cản sự liên kết của VEGF với thụ thể, qua đó ức chế
sự hình thành mạch. Kháng thể này được sử dụng điều trị một số u dạng đặc (như
ung thư đại trực tràng), kết hợp với điều trị hoá trị [33]. Kháng thể có 2 đầu đặc
hiệu cũng có nhiều hứa hẹn. Chúng hoạt động như một cầu nối tế bào miễn dịch với
các tế bào ung thư và thúc đẩy quá trình tiêu diệt tế bào ung thư. Blinatumomab là
loại kháng thể 2 đầu đặc hiệu duy nhất hiện nay được FDA chấp thuận trong điều trị
ung thư máu dòng tế bào B.

16



×