Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh

PGS.TS. Phạm Văn Dũng

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã được thầy cô giáo và cán bộ,
nhân viên nhà trường giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã được học
tại trường và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà
Nam” là luận văn thạc sỹ của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới nhà trường, các thầy cô giáo
và đặc biệt là PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh, người hướng dẫn khoa học, đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong được sự chỉ dẫn, góp ý của
thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Hà Nội ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Thị Xuân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn gốc trích dẫn có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân


TÓM TẮT
Luận văn “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam”
được thực hiện với những nội dung chính sau:
Thứ nhất,tổng quan tỉnh hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở cấp tỉnh.
Thứ hai, mô tả các phương pháp nghiên cứu được tác giả thực hiện trong
công trình.
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2018; chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tăt
Danh mục các bảng

i
ii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO Ở CẤP TỈNH............................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ....................... 8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.2.2. Nội dung phát triển NNCNC ở cấp tỉnh................................................ 15
1.2.3. Tiêu chí phát triển NNCNC ở cấp tỉnh ............................................... 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệpcông nghệ cao ......... 28
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam .................................... 32
1.3.1.Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nam Định ...................... 32
1.3.2. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình ...................... 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam ................................................. 37

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 40
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu. ............................... 40
2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả ............................................................... 41
2.4. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................. 42
2.5. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp ...................................................... 42


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 .......................... 43
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2018 .................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế.................................................................................... 49
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 51
3.1.4. Về phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................... 52
3.1.5. Hệ thống cơ sở nghiên cứu, khoa học công nghệ và kỹ thuật .............. 54
3.1.6. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2018......... 55
3.2. Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2010 – 2018 ........................................................................................... 56
3.2.1. Thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển NNCNC ....... 56
3.2.2. Phát triển quy hoạch NNCNC............................................................... 58
3.2.3. Đầu tư phát triển NNCNC .................................................................... 64
3.2.4. Hỗ trợ phát triển mô hình NNCNC ....................................................... 69
3.2.5. Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm......... 81
3.3.Đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010 - 2018............................................................................ 83
3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu ................................. 83
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................................... 85
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH HÀ NAM TRONGTHỜI GIAN TỚI. 89
4.1. Thời cơ và thách thức trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
tỉnh Hà Nam hiện nay ................................................................................... 89
4.1.1. Thời cơ .................................................................................................. 89
4.1.2. Thách thức ............................................................................................. 92
4.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
tỉnh Hà Nam ................................................................................................... 94
4.2.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam ........... 94


4.2.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà Nam........... 97
4.3. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà Nam..... 101
4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách....................................................... 101
4.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển
NNCNC và đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp .............................. 102
4.3.3. Nhóm giải pháp về đất đai .................................................................. 104
4.3.4. Nhóm giải pháp về vốn........................................................................ 105
4.3.5. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.... 106
4.3.6.Nhóm giải pháp phát triển công nghiệp chế biến; ngành nghề nông thôn
và bảo vệ môi trường nông nghiệp nông thôn .............................................. 110
4.3.7. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế và xúc tiến thương
mại ............................................................................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................119


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV


Bảo vệ thực vật

CN

Công nghệ

CNC

Công nghệ cao

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CNSH

Công nghệ sinh học

NC

Nghiên cứu

NN

Nông nghiệp

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao


HTX

Hợp tác xã

KH – CN

Khoa học – công nghệ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXTC

Sản xuất tập trung

SP

Sản phẩm

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2010 – 2018.....................................................................................56
Bảng 3.2. Quy hoạch các khu NNCNC tỉnh Hà Nam ...............................................59
Bảng 3.3. Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch sử dụng đất ......................................61
Bảng 3.4.Tổng kinh phí đầu tư xây dựng khu NNCNC ..............................................62
Bảng 3.5.Quy hoạch hệ thống điện tại các khu NNCNC .............................................64
Bảng 3.6. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam .....................................65
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Hà Nam ..................95
Bảng 4.2. Quy hoạch đất nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025 .........................96
Bảng 4.3. Quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2025 ..................100


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền nông nghiệp nước ta tăng trưởng đáng kể, đã
đáp ứng được cơ bản nhu cầu đời sống nhân dân và xuất khẩu. Năm 2018,
GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76% cao nhất trong 7
năm qua, đóng góp 8.7% vào mức tăng trưởng chung; đời sống của nông dân
được nâng cao và bộ mặt nông thôn từng bước thay đổi ngày càng hiện
đại[18;8]. Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa nông sản còn thấp, nông sản xuất
khẩu chủ yếu ở dạng thô và giá thấp. Do vậy, cùng với xu hướng phát triển
nông nghiệp trên thế giới, nền nông nghiệp nước ta cần phải ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhằm tạo ra nông sản có năng suất
và chất lượng cao để có thể hòa nhập, làm chủ được thị trường trong nước, và
chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Theo đó, có thể thấy rằng, việc ứng
dụng công nghệ cao vào các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm

tạo ra các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn thực
phẩm và có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản xuất truyền thống là xu
hướng tất yếu nhằm tạo bước đột phá để nâng cao sức cạnh tranh của nền sản
xuất nông nghiệpViệt Nam.
Hà Nam là một trong những tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng, với
nhiều ưu đãi để có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn. Tuy
nhiên, nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà Nam cũng có những khó khăn,
thách thức chung như các địa phương khác trên cả nước, đó là sản xuất nông
nghiệp phần lớn còn manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp.
Thực tế này đã và đang đặt ra cho tỉnh Hà Nam cần phải có sự quy hoạch phát
triển ngành nông nghiệp hiệu quả, toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao. Vì vậy, việc nghiên cứu,

1


đánh giá thực trạng để đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam là yêu cầu cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Kinh tế chính trị.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao ở tỉnh Hà Nam, tác giả hướng đến trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà Nam đang có những khó khăn, bất cập
gì? Những giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh
Hà Nam?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát

triển nông nghiệp công nghệ cao, vận dụng vào thực tiễn đánh giá thực trạng
và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh
Hà Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của việc phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm về phát nông
nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân thành tựu và hạn
chế trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Hà
Nam trong lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2010 - 2018
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát tiển nông nghiệp công nghệ cao ở cấp tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010 – 2018.

Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Công nghệ cao (2008), Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển NNCNC và Chương trình phát
triển NNCNC cả nước. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều văn bản về vấn
đề phát triển NNCNC. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học
của các cá nhân và tập thể các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu
về NNCNC. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó, đã được thể hiện trong
các đề tài khoa học, các sách và trên các tạp chí…tiêu biểu là:
Bùi Huy Hiền (2007), “Một số ý kiến về tiêu chí, nội dung, quy mô, bước
đi và các chính sách vĩ mô nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao”, Kỷ
yếu hội thảo phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam, Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam. Công trình phân tíchcác tiêu chí về nông nghiệp
công nghệ cao, đồng thời đề xuất các chính sách kinh tế vĩ mô để phát triển
nông nghiệp công nghệ cao trong những năm tiếp theo.
Phạm Đức Nghiệm (2011), “Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa
học - công nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí
Cộng sản. Tác giả đã khái quát một số thành tựu trong ứng dụng chuyển
giao khoa học – công nghệ trong nông, lâmnghiệp trên địa bàn Tây Nguyên
ở một số các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi; kỹ thuật canh tác; cơ cấu mùa
vụ; lâm nghiệp; chế biến nông lâm sản. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra

một số khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện việc ứng dụng,
chuyển gia khoa học công nghệ trong nông, lâm nghiệp ở các tỉnh khu vực
Tây Nguyên. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp quyết
những khó khăn nêu trên.

4


Nguyễn Văn Lân (2013), “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp
công nghệ cao”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Trong bối cảnh quỹ đất nông
nghiệp ngày càng giảm, chi phí nhân lực, lao động ngày càng cao, không còn
con đường nào khác là phát triển sản xuất nông nghiệp phải hướng tới ứng
dụng công nghệ cao nhằm tạo ra năng suất cao, năng lực cạnh tranh mạnh,
khai thác được tiềm năng, lợi thế của đất nước. Công trình đề cập tới thực
trạng ứng dụng các nghiên cứu trong ngành nông nghiệp, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Triệu Hương Giang (2013), “Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố
Hà Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Từ những vấn đề lý luận chung
về NNCNC, công trình nghiên cứu đi đến khảo cứu và phân tích thực trạng
nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội theo các tiêu chí:tiêu chí về
kỹ thuật, tiêu chí về kinh tế, và tiêu chí về xã hội – môi trường. Từ đó, tác giả
đề xuất các biện pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành
phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
Trần Đức Viên (2017), “Nông nghiệp công nghệ cao là con đường tất
yếu để tăng khả năng cạnh tranh?”, Tạp chí Tia Sáng. Ở công trình nghiên
cứu này, tác giả đã đưa ra quan niệm về nông nghiệp công nghệ cao, phân tích
một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay; và đề xuất
một số giải pháp để sử dụng khoa học công nghệ phù hợp với từng mô hình,
với các điều kiện kinh tế xã hội ở từng vùng trên cả nước. Ngoài ra, tác giả
cũng có sự so sánh nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam với nông nghiệp

thông minh của các quốc gia trên thế giới.
Cùng chủ đề nông nghiệp công nghệ cao, tác giả Nguyễn Đức Viên còn
có 2 công trình nghiên cứu khác, đó là: “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông
nông nghiệp công nghệ cao: đôi điều trăn trở” và “Tích tụ ruộng đất và phát
triển nông nghiệp công nghệ cao: khuyến nghị và chính sách”, Tạp chí Tia
sáng. Từ việc phân tích thực trạng tình hình tích tụ ruộng đất để phát triển

5


nông nghiệp nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, tác giả đánh giá những điểm
tích cực và tiêu cực; đồng thời chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với vấn đề tích
tụ ruộng đất ở Việt Nam; từ đó đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp.
Nguyễn Mạnh Hổ (2017), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam: Một số kết quả và đề xuất”, Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là xu hướng tất yếu của các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Qua công trình nghiên cứu, tác giả phân
tích những thành công bước đầu trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
một số địa phương trên cả nước như: Lâm Đồng, Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Hải Phòng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp phát triển
nông nghiệp công nghệ cao trên cả nước trong thời gian tới, đặc biệt là trong
thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Đinh Anh Tuấn (2017), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển nông
nghiệp sáng tạo ứng dụng công nghệ cao – nhìn từ góc độ cơ sở lý thuyết mô
hình”, Kỷ yếu hội thảo Quốc gia: Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ
cao hiệu quả theo hướng công nghiệp hóa. Dưới góc độ tiếp cận cơ sở lý
thuyết mô hình, tác giả chỉ ra những tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông
nghiệp qua hai mô hình NARS (nền nông nghiệp dựa trên nghiên cứu) và
AKIS (nền nông nghiệp dựa trên tri thức và thông tin). Qua đó, tác giả đề xuất
các nhóm tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp gắn với bốn thành

phần sau: thành phần tri thức và giáo dục, thành phần hoạt động kinh doanh
và doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức trung gian kết nối hai thành phần này,
có chính sách, tổ chức và điều kiện nền tảng.
Nguyễn Thị Miền (2018), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Những
rào càn và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Lý luận Chính trị. Công trình nghiên
cứu đã khái quát tình hình phát triển NNCNC; phân tích những rào cản trong
phát triển NNCNC ở Việt Nam, đó là những rào cản về vốn, nhân lực, đất đai,
thị trường tiêu thụ, chuyển giao công nghệ... Từ việc phân tích này, tác giá đề
xuất một số giải pháp để phát triển NNCNC trong thời gian tới.

6


Nguyễn Ngọc Hùng (2018), “Một số giải pháp phát triển bền vững ngành
nông nghiệp tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Tài chính. Công trình nghiên cứu tập trung
vào phân tích thực trạng, đánh giá những thành công và hạn chế về phát triển
nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững. Theo đó, tác giả đưa ra các giải
pháp để nông nghiệp tỉnh Nghệ An phát triển bền vững.
Các nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh:
Nguyễn Thái Bình Minh (2015), “Phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế.
Đây là công trình tiếp cận trên lĩnh vực quản lý kinh tế, chỉ ra thực trạng và
giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Lý Nhân,
Hà Nam”.
Nguyễn Văn Hiệp (2016), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo
hướng bền vững”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị.Công trình nghiên
cứu tiếp cận theo hướng phát triển bền vững, phân tích thực trạng tăng
trưởng kinh tế trong nông nghiệp, giải quyết các vấn đề xã hôi và đảm bảo
bền vững về môi trường ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2015. Trên cơ sở,
tác giả đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp ở tỉnh Hà Nam theo

hướng bền vững.
Trần Thị Ái Liên (2017), “Một số kiến nghị thúc đẩy hoạt động đầu tư
phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc
gia: Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng công nghiệp
hóa, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Thị Minh Trang (2017), “Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở Hà Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đầu tư phát triển nông
nghiệp công nghệ cao theo hướng công nghiệp hóa, Nxb. Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Cả hai bài báo đều có cùng cách tiếp cận về lĩnh vực đầu tư phát triển
nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nam, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị,
giải pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh.

7


Từ mục đích và mức độ tiếp cận khác nhau các công trình khoa học nêu
trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Đây là những tư liệu bổ ích để tác giả luận văn tham
khảo và kế thừa trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu chủ yếu là ở tầm quốc gia và vùng kinh tế . Cho đến
nay chưa có công trình khoa học nào dưới góc độ Kinh tế chính trị đi sâu
nghiên cứu toàn diện, có hệ thống vấn đề nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh
Hà Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển
nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản nhằm cung

cấp các sản phẩm về lương thực và thực phẩm cho xã hội và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến.
“Nông nghiệp là ngành kinh tế chuyên cung cấp sản phẩm trồng trọt và
chăn nuôi” [36].
Như vậy, theo quan niệm trên, nông nghiệp là ngành sản xuất có những
đặc điểm khác với những ngành khác. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện
tự nhiên như khí hậu, đất đai,thời tiết…
Thứ hai, tư liệu sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là ruộng đất. Theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đây là một loại tư liệu sản xuất đặc
biệt. Do đó, nếu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp sẽ
đem lại năng suất cao, cải thiện đời sống của người dân.

8


1.2.1.2. Khái niệm công nghệ, công nghệ cao
*Khái niệm công nghệ
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công nghệ là tổng thể các phương tiện kỹ
thuật, các phương pháp tổ chức, quản lý được sử dụng vào quy trình sản xuất
để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ” [36]. Công nghệ bao gồm các
khâu: điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất thử…, các vấn đề thông tin,
tư vấn, đào tạo trong quá trình áp dụng. Công nghệ chính là bản thân những
thao tác, khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu trữ, kiểm tra và là một phần của
quá trình sản xuất chung.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013) tại Điều 3, Chương I
trong đó xác định: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm”[17].Đây là khái niệm mang tính khái quát cao, tương đối đầy
đủ với cách tiếp cận gần với đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị học.

Từ những cách diễn đạt, luận giải nêu trên, có thể hiểu: Công nghệ là
phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá các tri thức để ứng dụng vào
sản xuất hay công nghệ là tập hợp các cách thức có phương pháp và được sử
dụng và quá trình sản xuất trong các ngành sản xuất.
*Khái niệm công nghệ cao
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
công nghệ cao được hiểu là công nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia,
có các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác
động mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên cứu và
phát triển, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công
nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được
tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất
lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai

9


trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện
đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”[16].
Như vậy, có thể hiểu công nghệ cao là công nghệ áp dụng thành tựu
nghiên cứu khoa học mới, hiện đại, có độ chính xác cao để tạo ra sản phẩm
có chất lượng vượt trội, hiệu quả kinh tế cao; đồng thời đảm bảo thân thiện
với môi trường.
1.2.1.3. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào
sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của
quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và

chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển
bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.[1]
Như vậy, có thể hiểu: Nông nghiệp công nghệ cao là sự ứng dụng khoa
học công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội vào quá trình sản xuất
nông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất cao, an toàn, giá trị kinh
tế vượt trội so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống; đồng thời đảm bảo môi
trường bền vững.
1.2.1.4. Quan niệm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Phát triển được coi quá trình tiến đổi lên tục cả về lượng và chất của nền
kinh tế, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ
xã hội.
Phát triển nông nghiệp là ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
làm tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời
nâng cao đời sống của người nông dân.

10


Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là hoạt động chủ động của các
chủ thế thông qua cơ chế, chính sách để phát triển nông nghiệp, tác động
đến cơ cấu nông nghiệp bằng việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến
nâng cao hoạt động sản xuất nông nghiệp, tạo ra bước đột phá về năng suất
và chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người,
đặc biệt là đảm bảo sự phát triển bền vững, đem lại lợi ích cho người nông
dân và các chủ thể tham gia.
Do đó, phát triển nông nghiệp công nghệ cao có thể hiểu như sau:
- Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá
những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên
tiến, công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng

bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và
xúc tiến thị trường
- Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng
vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có
khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản
lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.
- Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín,
trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi
ro của thị trường.
- Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau,
tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng
cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
Phát triển NNCNC có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống của người dân
Thứ nhất, NNCNC góp phần quan trọng vào tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

11


Với việc phát triển NNCNC tạo điều kiện cho các hộ nông dân và doanh
nghiệp tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, điển hình là công nghệ sinh
học, công nghệ gens; nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có tính ưu việt,
năng suất cao, các giống cây trồng ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế cao
được đưa vào sản xuất làm cho năng suất lao động tăng nhanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm được. Đồng thời, việc sử dụng công nghệ chăm sóc tự động
và bán tự động giúp tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí nguồn lực, tăng năng suất
lao động trong nông nghiệp. Từ kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên thế
giới như Israel, Trung Quốc, NNCNC luôn cho năng suất trong nông nghiệp

cao hơn 10 lần so với nông nghiệp truyền thống.
Bên cạnh đó, các khu NNCNC, vùng NNCN với quy mô sản xuất lớn là
kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất nông nghiệp. Cùng với đó là việc áp
dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp làm giảm bớt lao động chân tay.
Do đó, lực lượng lao động trong nông nghiệp theo đó sẽ có xu hướng giảm,
chuyển sang nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Điều này tạo sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại học.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, khi phát triển NNCNC dẫn đến tăng
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Điều này làm cho giá trị sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với sản phẩm
nông nghiệp truyền thống.
Thứ hai, NNCNC góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn,
hướng đến sự chuyên nghiệp, hiện đại.
Phát triển NNCNC được thực hiện chủ yếu dựa trên sự đột phá về công
nghệ sinh học, công nghệ chăm sóc, thu hoạch hệ thống nhà lưới, nhà màng...
với quy mô lớn. Với những yêu cầu về kỹ thuật khắt khe, đòi hỏi người lao
động cũng phải có trình độ nhất định. Do đó, những kỹ thuật canh tác nông
nghiệp theo kiểu truyền thống là không còn không phù hợp, không đáp ứng

12


được yêu cầu đặt ra trong bối cảnh mới; phải có những cơ chế, chính sách
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn. Chính vì thế, khi NNCNC
ngày càng phát triển tạo điều kiện nhân lực nông thôn có sự thay đổi về chất.
NNCNC sẽ tạo ra những thay đổi mang tính cách mạng trên mọi mặt ở
nông thôn, mà sự thay đổi lớn nhất chính là cuộc cách mạng về trình độ, nhận
thức và thói quen sản xuất của người nông dân. Cuộc cách mạng này ngoài
biểu hiện ở việc trước đây nông dân chiếm số lượng đông nhất trong xã hội
sang lực lượng chiếm số ít thông qua việc không ngừng chuyển ra khỏi ngành

nông nghiệp, đặc biệt nó còn biểu hiện ở việc những người nông dân kiểu cũ,
chất phác, lạc hậu, bảo thủ được thay thế bằng những người lao động kiểu
mới, có ý thức hiện đại, nắm vững tri thức khoa học - kỹ thuật, hiểu quy tắc
vận hành của nền kinh tế thị trường, chuyển từ lối sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
tự phát sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiệu quả và gắn với thị trường.
Thứ ba, NNCNC góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã
hội ở nông thôn.
Do năng suất lao động trong nông nghiệp tăng cao từ việc phát triển
NNCNC; thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Từ đó, giảm dần
khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Bên cạnh đó, mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp, các hợp tác xã hình
thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã tạo không ít việc làm cho người lao
động ở khu vực nông thôn, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này.
Thứ tư, NNCNC góp phần nâng cao sức cạnh tranh quốc tế trong nông
nghiệp của Việt Nam.
Ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ bao hàm quan hệ
thương mại hàng hóa và đầu tư, mà còn bao hàm các hoạt động hợp tác khoa
học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ của các bên hữu
quan. Ngay trong quan hệ trao đổi hàng hóa và đầu tư cũng đã chứa đựng sự
chuyển giao và phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển nền NNCNC vừa

13


góp phần khai thác tiềm năng lợi thế nông nghiệp Việt Nam đồng thời cũng
góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập đã tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), nâng cao năng suất
chất lượng, khả năng cạnh tranh nông, lâm, thủy sản và tăng cường hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong đó, sự gia tăng cạnh

tranh với hàng hóa nhập khẩu và doanh nghiệp nước ngoài đã tạo sức ép tích
cực lên doanh nghiệp và các nhà sản xuất. Việc cải tiến KHCN, đầu tư phát
triển sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất, giúp
nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao năng suất, đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và tiêu chuẩn chất lượng của các thị
trường tiêu dùng khó tính. Nhiều kỹ thuật tiên tiến và các tiêu chuẩn kỹ thuật
như VietGAP, ISO, HACCP… trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy sản đã và đang được áp dụng tại Việt Nam.
Các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của
Việt Nam có tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế tham chiếu ngày càng tăng.
Thứ năm, NNCNC góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.Việc ứng dụng
công nghệ sinh học tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi sạch, không chứa
mầm bệnh, có khả năng sống sót trong điều kiện khắc nghiệt vừa giảm việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc hóa học, góp phần bảo vệ môi trường vừa
tăng khả năng chống đỡ với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Hơn nữa,
việc sử dụng các vật tư trong sản xuất nông nghiệp có tính sinh học (phân bón
hữu cơ, kiểm soát dịch bệnh bằng biện pháp sinh học...) còn góp phần bồi
dưỡng, tái tạo các tài nguyên nông nghiệp một cách hợp lý như cải thiện cấu
trúc, độ phì của đất, tạo sự cân bằng về sinh thái, sản xuất nông nghiệp
thường thải ra những phế phẩm gây tác động xấu tới môi trường (phân và khí
thải trong chăn nuôi). Với việc ứng dụng công nghệ sinh học, những phế
phẩm này được làm sạch khi thải ra môi trường hoặc được tận dụng để tạo ra
những sản phẩm có ích, từ đó góp phần bảo vệ môi trường.

14


1.2.2. Nội dung phát triển NNCNC ở cấp tỉnh
1.2.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp
công nghệ cao

Chính sách được coi là cơ sở pháp lý để thực hiện các biện pháp phát
triển KT-XH nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Chính sách có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp công
nghệ cao trong cả nước cũng như từng địa phương cụ thể. Hệ thống các chính
sách của Nhà nước và chính quyền tỉnh tác động đến phát triển NNCNC trên
địa bàn cấp tỉnh bao gồm các chính sách sử dụng đất đai, chính sách đầu tư,
chính sách tín dụng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chính
sách khuyến nông, quy hoạch sản xuất…
Trước hết, chính sách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao sẽ định
hướng cho mọi hoạt động của các bên tham gia theo những mục tiêu, phương
hướng đã định trước.
Thứ hai, tạo hành lang pháp lý, điều kiện cho các chủ thể sản xuất
NNCNC trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn lực địa phương một cách hiệu quả.
Thứ ba, giải quyết những vấn đề phát sinh trong mối quan hệ giữa Nhà
nước – Doanh nghiệp – Người dân trong địa bàn tỉnh; đảm bảo hài hòa lơi ích
giữa các bên, thúc đẩy phát triển NNCNC ở địa phương.
1.2.2.2. Quy hoạch phát triển NNCNC
Phát triển NNCNC đòi hỏi có tính bền vững nhất định về không gian và thời
gian cho địa phương. Chính vì vậy, quy hoạch là yếu tố quan trọng nhằm phát
triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
*Quy hoạch sử dụng đất
Phát triển NNCNC là xu hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, vùng nào có thế mạnh về cây trồng, vật nuôi
gì thì phải dựa vào sự hiểu rõ về đặc điểm, thế mạnh của vùng đó. Do đó, ở
phạm vi cấp tỉnh, dựa trên những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi

15



×