Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

đề chuẩn ngữ văn 2020 số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.42 KB, 7 trang )

Bộ đề chuẩn cấu trúc

ĐỀ DỰ ĐOÁN KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ SỐ 2

ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống của họ. Họ tin
rằng dù chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, họ là một phần nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: nếu họ thi trượt, đó
là lỗi của họ. Nếu không được cha mẹ tin tưởng, đó là lỗi của họ. Nếu phải vào lớp tệ hại nhất, đó là lỗi
của họ. Nếu trở thành một học sinh xuất sắc, đó cũng là nhờ nỗ lực của họ. Nhận lãnh trách nhiệm về bản
thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn. Nếu bạn tin rằng bạn là nguyên do của mọi chuyện, bạn sẽ
có khả năng thay đổi và cải thiện mọi chuyện. Nói một cách đơn giản, bạn làm chủ cuộc sống của chính
bạn.
[...]Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người ngoại trừ bản thân họ. Họ
đổ thừa thầy cô giảng bài nhàm chán, đổ thừa kì thi quá khó, đổ thừa bạn bè làm họ xao nhãng việc học,
đổ thừa cha mẹ suốt ngày cằn nhằn họ. Tệ hại hơn cả, một số học sinh còn tự lừa dối bản thân rằng mọi
việc cũng không đến nỗi quá tệ, rằng môn Toán của họ cũng không tệ đến thế, rằng thực chất họ học hành
rất chăm chỉ...trong khi tự đáy lòng, họ biết rõ những điều đó không phải là sự thật. “Những người và
những việc xung quanh mình khiến mình thất bại “. Suy nghĩ đó khiến bạn trở thành nạn nhân bất lực,
không thể thay đổi được cuộc sống.
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, Trang 43, NXB Phụ nữ, 2013)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và những kẻ thất bại là gì?
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: suy nghĩ “những người và những việc xung quanh mình khiến mình
thất bại ” lại làm cho con người trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sống?
Câu 4: Bài học ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm)
Từ văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về hậu quả của việc không làm chủ cuộc sống của con người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhà thơ Trần Lê Văn cho rằng: Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những nét buồn, những nét đau,
nhưng đó là cái buồn đau bi tráng, chứ không phải là cái buồn đau bi lụy.
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Trang 1


Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục, 2008, Tr.89)
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần

Nội dung
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Điểm
0,5 điểm

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận/phương thức nghị luận
Câu 2: Theo tác giả, điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và những kẻ 0,5 điểm

thất bại là gì?
Điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và những kẻ thất bại là: Người
thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống
của họ còn những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đỗ lỗi cho mọi người
ngoại trừ bản thân họ.
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: suy nghĩ “những người và những việc xung 1,0 điểm
quanh mình khiến mình thất bại ” lại làm cho con người trở thành nạn nhân bất
lực, không thể thay đổi được cuộc sống?
I
Đọc hiểu
(3,0 đ)

Tác giả cho rằng: suy nghĩ những người và những việc xung quanh mình khiến
mình thất bại lại làm cho con người trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay
đổi được cuộc sống vì:
- Khi luôn nghĩ rằng “những người và những việc xung quanh mình khiến mình
thất bại” có nghĩa là con người luôn đổ lỗi cho hoàn cảnh mà không chịu thừa
nhận những khiếm khuyết, sai lầm, điểm yếu của bản thân... Nói cách khác là lối
sống hèn nhát, giả dối. Họ không dám đối diện với chính mình để thay đổi bản
thân.
- Sống quá phụ thuộc vào những người xung quanh còn làm con người trở nên
thụ động, ỉ lại, dần đánh mất những năng lực tiềm ẩn vốn có của mình dẫn đến
không tự mình thay đổi được cuộc sống theo hướng tích cực
Câu 4: Bài học ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?

1,0 điểm

Thí sinh có thể rút ra một bài học bất kì mà mình tâm đắc nhất nhưng phải phù
hợp với nội dung văn bản.


Trang 2


Gợi ý: - Bài học về nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại
- Bài học về làm chủ cuộc sống của bản thân...
Câu 1: Từ văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 2,0 điểm
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc không làm chủ cuộc sống
của con người.
Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

0,25đ

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25đ

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hậu quả của việc không làm chủ cuộc sống của con người.

1,0đ

Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, không bắt buộc nêu hết
được những hậu quả dưới đây nhưng phải có lập luận hợp lí, thuyết phục:
- Không làm chủ cuộc sống, người ta sống theo phản ứng bản năng hơn là sự
điều khiển của ý thức vì thế dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội
- Không làm chủ cuộc sống, con người dễ dàng sống theo sự sắp xếp, định
hướng của người khác, nghĩa là không được sống cuộc đời của chính mình
II
Làm văn
(7,0đ)


0,25đ

Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

0,25đ

Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

Câu 2: Nhà thơ Trần Lê Văn cho rằng: Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những 5,0 điểm
nét buồn, những nét đau, nhưng đó là cái buồn đau bi tráng, chứ không phải là
cái buồn đau bi lụy.
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục, 2008,
Tr.89)

Trang 3


Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận


0,25đ

Có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu đuợc vấn đề, Thân
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,5đ

Phân tích đoạn thơ thứ 3 của bài thơ để làm rõ: Bài thơ Tây Tiến có phảng phất
những nét buồn, những nét đau, nhưng đó là cái buồn đau bi tráng, chứ không
phải là cái buồn đau bi lụy
Triển khai vấn đề cần nghị luận

3,5đ

Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để
làm sáng tỏ vấn đề. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận
- Quang Dũng là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì đầu
kháng chiến chống Pháp. Thơ Quang Dũng hấp dẫn bởi chất hồn hậu, lãng mạn,
phóng khoáng, tài hoa. Bài thơ “Tây Tiến ” được sáng tác cuối năm 1948, khi nhà
thơ rời xa đơn vị cũ chưa lâu, thể hiện nỗi nhớ tha thiết về đơn vị cũ và thiên
nhiên, núi rừng miền Tây Bắc.
- Ở đoạn thơ thứ ba, Quang Dũng đã xây dựng thành công hình tượng người
lính Tây Tiến dù chiến đấu vất vả, hi sinh nhưng vẫn mang vẻ đẹp lãng mạn, hào
hùng đúng như nhà thơ Trần Lê Văn nhận xét: Bài thơ Tây Tiến có phảng phất
những nét buồn, những nét đau, nhưng đó là cái buồn đau bi tráng, chứ không
phải là cái buồn đau bi lụy.
Giải thích nhận định

- Nét buồn đau bi lụy:
Là nỗi buồn làm cho con người trở nên yếu đuối, mất hết ý chí và sức lực
- Nét buồn đau bi tráng:
Có đau thương mất mát nhưng vẫn mạnh mẽ, khỏe khoắn, hào hùng
Ý kiến khẳng định:
Bài thơ Tây Tiến có đề cập đến những vất vả, gian lao, những mất mát, hi sinh
của người lính nhưng không làm con người trở nên bi quan, chán nản mà lại làm
ngời lên bản lĩnh phi thường và khí phách ngang tàng.
Phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ nhận định
Đoạn thơ phảng phất những nét buồn, những nét đau
- Bức chân dung khắc khổ vì bệnh tật và điều kiện sinh hoạt thiếu thốn
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Trang 4


Quang Dũng đã không né tránh việc miêu tả cuộc sống gian khổ mà người lính
phải chịu đựng: Hình ảnh không mọc tóc, quân xanh màu lá là hậu quả của những
trận sốt rét rừng, của việc thiếu lương thực, thiếu thuốc men... Tất cả làm cho mái
tóc xanh của các chàng trai trẻ không còn nữa, da xanh như tàu lá. Nhà thơ Chính
Hữu trong bài “Đồng chí’’ cũng từng viết về những trận sốt rét rừng như thế:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt người vầng trán ướt mồ hôi
- Những mất mát hi sinh mà người lính phải trải qua nơi chiến trường:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Từ láy tượng hình rải rác diễn tả hình ảnh những nấm mồ hoang lạnh trải khắp
một vùng biên cương tổ quốc. Nếu tách riêng câu thơ ra khỏi đoạn ta dễ có cảm
giác đang được chứng kiến một bức tranh với màu sắc xám lạnh, u uất như vọng
về từ thời chinh phu tráng sĩ:

Hồn tử sĩ gió về ù ù thổi
Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi
Chinh phu tử sĩ mấy người
Nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn.
(Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)
- Người lính phải chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn
Hình ảnh áo bào thay chiếu tái hiện hiện thực thiếu thốn, gian khổ: tiễn đưa
người lính về nơi vĩnh hằng không có một chiếc quan tài, thậm chí không cả
manh chiếu che thân. Câu thơ này gợi ta nhớ tới những vần thơ xót thương cho
đồng đội của Hoàng Lộc:
Ở đây không gỗ ván
Vùi anh trong tấm chăn
Của đồng bào Cửa Ngàn
Tặng tôi ngày phân tán.
(Viếng bạn)
—> Những nét buồn, nét đau mà Quang Dũng phản ánh trong đoạn thơ có một
thời đã bị phê phán là buồn rơi, mộng rớt, là ủy mị, làm nhụt nhuệ khí chiến đấu
của bộ đội. Tuy nhiên, đó là những nét vẽ chân thực về cuộc sống chiến đấu của
người lính. Nó giúp ta thấm thía hơn cái giá của hòa bình hôm nay và biết quý
trọng nâng niu những hi sinh xương máu của biết bao thế hệ cha anh.
Đoạn thơ toát lên vẻ đẹp bi tráng chứ không hề bi lụy
- Vẻ xanh xao vì đói rét, bệnh tật của người lính Tây Tiến, qua cái nhìn của
Quang Dũng vẫn toát lên sự oai phong, dũng mãnh như những con hổ nơi rừng
Trang 5


thiêng: dữ oai hùm —> Bút pháp lãng mạn đã tạo ra cái nhìn xoáy vào bên trong
để phát hiện ra nguồn sức mạnh nội tâm khiến hình tượng người lính hiện lên ốm
mà không yếu, khắc khổ mà không tiều tụy.
- Sự hòa quyện đẹp đẽ giữa tình yêu lứa đôi và tình yêu tổ quốc, giữa tinh thần

chiến đấu mạnh mẽ với tâm hồn đậm chất hào hoa, lãng mạn của các chàng trai
vốn xuất thân từ Hà Nội
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Hình ảnh mắt trừng thể hiện ý chí quyết tâm của người lính Tây Tiến trong
nhiệm vụ bảo vệ biên cương, thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình.
+ Hình ảnh đêm mơ Hà Hội dáng kiều thơm lại là phút giây mơ mộng của tâm
hồn trở về mái trường góc phố thân thương. Bên trong cái dữ dội, oai hùng của
người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương. Họ là
những chàng trai ra đi khi mới mười tám, đôi mươi, chắc hẳn ai cũng ôm ấp trong
tim một bóng hình. Ba chữ dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều thanh lịch của các
thiếu nữ Hà thành như một dòng suối mát lành làm dịu đi cái khắc nghiệt của
chiến trường, đem đến cho người lính niềm tin yêu và hi vọng, tiếp thêm cho họ
sức mạnh để chiến thắng kẻ thù
—> Quang Dũng đã tạo nên một tương phản hết sức đặc sắc - những con người
chiến đấu kiên cường với ý chí sắt thép cũng chính là con người có một đời sống
tâm hồn phong phú. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng, cầm gươm
theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu
thốn trái tim họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về dáng kiều thơm, nhớ về vẻ
đẹp của Hà Nội - Thăng Long xưa.
- Dù có miêu tả những hi sinh mất mát nhưng đoạn thơ vẫn mang đậm cảm
hứng hào hùng, tráng lệ:
+ Ba từ Hán Việt liên tiếp: biên cương - mồ - viễn xứ gợi không khí thiêng
liêng, trang trọng, đã làm nhòe đi nét nghĩa đau thương mà vang về âm thanh hào
hùng. Những nấm mồ hoang lạnh nơi rừng sâu biên giới bỗng trở thành những
mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng.
+ Tinh thần chiến đấu bất khuất: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Hai chữ
chẳng tiếc đứng giữa dòng thơ vang lên dõng dạc, dứt khoát như lời thề quyết tử
cho tổ quốc quyết sinh, gợi âm hưởng hào hùng một thuở:
Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi

Nào có sá chi đâu ngày trở về
Ra đi, ra đi bảo tồn sông núi
Trang 6


Ra đi, ra đi thà chết chớ lui
+ Sự hy sinh của người lính còn được tráng lệ hoá qua hình ảnh áo bào và nghệ
thuật nói giảm nói tránh anh về đất. “Áo bào ” gợi hình ảnh tấm áo choàng màu
đỏ của các dũng tướng ra trận thuở xưa. Nghệ thuật nói giảm, nói tránh anh về đất
gợi tư thế ung dung, thanh thản, nhẹ nhõm của người lính khi đón nhận cái chết.
- Âm hưởng bi tráng của dòng sông Mã như một khúc ca chiêu hồn tử sĩ:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Trọng âm của câu thơ dồn vào động từ gầm (nhà thơ không dùng từ kêu hoặc
thét) tạo ra âm điệu trầm rung sông núi. Trong âm hưởng hào hùng và dữ dội của
thiên nhiên, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh
thần bi tráng.
Đánh giá
- Đoạn thơ đã dựng nên một tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến buổi đầu
chống Pháp. Hình tượng ấy dù vẫn có những hi sinh mất mát nhưng vượt lên tất
cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng
trân trọng. Đây cũng chính là chất bi tráng của tác phẩm.
- Thể hiện thành công điều đó là nhờ Quang Dũng đã kết hợp hài hòa bút pháp
tả thực và lãng mạn, triệt để phát huy tác dụng của nghệ thuật tương phản đối lập,
giọng thơ trang trọng với nhiều từ Hán - Việt, các hình ảnh giàu tính biểu tượng...
khiến những vần thơ viết về nỗi đau, sự hi sinh mất mát mà vẫn hào hùng, tráng
lệ.
Kết thúc vấn đề
Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25đ


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo:

0,5đ

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Ấn vào đây để xem tiếp lời giải
Ấn vào đây để tải file Word đề thi này

Trang 7



×