Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Xã Lang Quán, Huyện Yên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại xã Lang Quán, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập
thể và cá nhân đã giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên
cứu, học tập và rèn luyện.
Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn , người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc
học tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Lang Quán, các phòng
ban trong xã và nhân dân trong xã Lang Quán đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những

người đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường
và trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên
Nguyễn Văn Mạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 ........... 15
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất xã Lang Quán năm tính đến 31/12/ 2016 . 35
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Lang Quán ........ 36
Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2015 ......................... 37
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Lang Quán ... 40
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Lang Quán ....... 42
Bảng 4.6. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 42
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 43
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Lang Quán ................................ 47
Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình
sử dụng đất xã Lang Quán .............................................................................. 49


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

HTX

: Hợp tác xã



: Lao động

KHHGD

: Kế hoặc hóa gia đình

LX

: Lúa xuân


LUT

: Loại hình sử dụng đất

LM

: Lúa mùa

UBND

: Ủy ban nhân dân

ĐVT

: Đơn vị tính

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............. 14
2.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 14
2.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 16
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 16
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 18
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 19
2.3.4. Tính bền vững trong sử dụng đất .......................................................... 19
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 22
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 22
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 23
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 24
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất
của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................. 25
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................... 25
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của

xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ........................................ 25
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả
kinh tế xã hội môi trường và giải pháp ........................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 26
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 26
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Lang Quán ..... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 30
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ........................................................................... 34
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội và
sử dụng đất xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................... 35
4.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ........................... 36
4.2.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................. 36
4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 37
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................. 39
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 39


vi

4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 46
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 49
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả
kinh tế xã hội môi trường và giải pháp ........................................................... 51
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững. ................................ 51

4.4.2. Căn cứ lựa chọn..................................................................................... 51
4.4.3. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả...................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai
1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an
ninh, quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò
quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp
thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề

mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên Thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.Và là quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra
mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày càng thu hẹp, đất nông nghiệp đặc biệt là diện
tích đất ruộng bị chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông


2

nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của xã. Vì vậy cần phải có hướng sản
xuất mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng giá trị
thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng.
Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của xã không
ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Song trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm
giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ
khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu
sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh
cây lúa của xã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm
cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các
loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử
dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền
vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Lang
Quán là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn xã LangQuán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn
loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:


3

- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin
trong quá trình làm đề tài.
 Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực
khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử

phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra
trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của
một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi.
Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào
dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước,
không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết .[9]
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất . [1]
2.1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [5].


5

2.1.1.1.3. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính

chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của
các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản
ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây
trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nông
nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ
phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử
dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô
hạn… Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích
hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp
cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các
đơn vị đất đai.
2.1.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type - LUT)
Loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT): Là thực trạng sử dụng
đất của một vùng đất ( hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất…), có các đặc


6

trưng về điều kiện kinh tế - xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất…
tại một thời điểm nhất định.
Hoặc : LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất
với các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
nhất định. [7]
2.1.1.2. Các luận điểm về đánh giá đất

2.1.1.2.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn
bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng
để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau
công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở
nhiều nước Châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở phân
hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế
giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất
khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành
lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các
kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy có các
luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên thế giới như sau:
a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev
Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu
khả năng tự nhiên của đất. Theo ông khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết
định giá trị của đất và thu nhập từ đất.
- Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
- Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối
bằng điểm.


7

- Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là:
+ Loại đất phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tích chất đất (tính chất hóa học, tính chất
lý học và các dấu hiệu khác).
- Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp

với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. [5]
b/ Luận điểm đánh giá đất của Pháp
Theo Đôlômông khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh
dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng, phát triển và khả
năng cho năng suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất của đất. Theo
luận điểm này, có thể lập được một thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ
với đặc tính đất đai và đánh giá đất theo độ phì của đất dựa trên nguyên tắc
thống kê năng suất cây trồng nhiều năm. Tuy nhiên đánh giá đất theo độ phì
có những bất cập sau:
- Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn đánh giá đất
có giá trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ thống
luân canh.
- Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể
hiện trình độ của người sử dụng đất, bởi vì kết quả tổng hợp của tất cả các
biện pháp kỹ thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất.
- Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào nhiều loại hình thái phẫu diện đất,
nhưng độ phì đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho
cây trồng đạt mức tối ưu. [9]
c/ Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô
Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của
Docutraiep. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập
đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách


8

quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là
xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt
được các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để
nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống

kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử
dụng tối ưu.
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp:
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai
tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại
hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ
nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả
năng ứng dụng kĩ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất
(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999)[2]
d/Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào
việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn
vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình
quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất
trên đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009)[8].
e/ Luận điểm đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng
lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và
hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “Một vạt đất xác định


9

về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi
trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: Không khí, loại đất, điều kiện

địa chất, thủy văn thực vật và động vật, những hoạt động trước đây và hiện
nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng
kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai”.
Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải được xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Đặc điểm của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể
đo lường hoặc định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá đất đai thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất
đai của vùng nghiên cứu. [9]
2.1.1.2.2. Ở Việt Nam
Từ ngàn xưa ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng đất thành ruộng
xấu, ruộng tốt. Đánh giá phân hạng đất đai là một đòi hỏi của thực tiễn nông
nghiệp. Từ thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo
đạc, phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng lẫn chất
lượng. Năm 1092 nhà Lý tiến hành đo đạc ruộng đất lần đầu tiên và lập danh
bạ để đánh thuế đất đai. Đến nhà Hậu Lê ruộng đất đã được phân chia thành
các hạng: Nhất đẳng điền, nhị đẳng điền… nhằm phục vụ việc quản điền và
thu thuế. Đến thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một
số đồn điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành
khảo 10 sát vùng Trung Lào, Trung bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. Cuối
cùng vào năm 1890 kết quả này được xem là tài liệu nghiên cứu đầu tiên của
Việt Nam và cả Đông Dương. Năm 1954 đất nước ta chia làm hai miền: Ở
miền Bắc cùng với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất
đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là việc nghiên cứu đánh giá đất của


10

Liên Xô cũ theo trường phái Đôcutraiev. Những năm gần đây, công tác đánh
giá đất đai đã và đang được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ cho quy

hoạch sử dụng đất theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông
nghiệp bền vững. Các chương trình nghiên cứu đánh giá đất đã được triển
khai rộng trên phạm vi toàn quốc với nhiều đối tượng cây trồng và vùng đất
chuyên canh khác nhau. Các nhà khoa học đất của các cơ quan nghiên cứu và
đào tạo về đất đai của Việt Nam đã phối hợp với nhau, đồng thời mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức và nhà khoa học Quốc tế để nhanh chóng tiếp
thu chương trình đánh giá phân hạng đất của FAO, vận dụng có kết quả do
tình hình của Việt Nam. Những kết quả ban đầu của chương trình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong đánh giá đất của FAO vào các vùng sinh thái nông
nghiệp khác nhau của Việt Nam, đặc biệt đã vận dụng thành công về các bước
đi trong đánh giá đất và vận dụng các chỉ tiêu phân cấp cụ thể cho vùng đã
được ghi nhận khả quan. Điển hình trong năm 1993 viện quy hoạch và thiết
kế nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh
thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ 1/250.000. Bước đầu đã xác định được tiềm
năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương
pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam
là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay và đã kịp thời tổng kết và vận dụng các
kết quả này vào chương trình đánh giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát
triển nông nghiệp bền vững thời kỳ 1996-2000 và 2010 hoàn thành năm 1995.
Có thể khẳng định rằng: Nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO đã
được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới cũng như
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên
cứu đất đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu vân dụng phương pháp này cho phù
hợp với điều kiện củ thể và với các tỉ lệ bản đồ thích hợp để nhanh chóng tiến


11

tới hoàn thiện nội dung, phương pháp và quy trình định giá phân hạng đất cho

toàn lãnh thổ cũng như cho các vùng sản xuất khác nhau trên cả nước.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng.
Sau khi ta tiến hành thống kê và lựa chọn được các loại sử dụng đất
người ta làm bảng liệt kê danh mục các loại sử dụng đất và các thuộc tính của
chúng. Các thuộc tính liệt kê được mô tả sơ bộ một cách định tính như lực
lượng lao động ( cao, trung bình, thấp); thiết bi kĩ thuật đâu tư ( tốt vừa phải,
hay kém) hoặc một cách định lượng như hiệu quả như ngày công lao động lao
động thuần. Việc mô tả các LUT theo 13 thuộc tính… thiếu việc liệt kê và mô
tả các thuộc tính này thì sẽ khó có thể lựa chọn và xác định các loại sử dụng
đất đáp ứng đúng các nhu cầu.
Các LUT được lựa chọn để liệt kê và mô tả là các LUT sau:
+ Các loại hình sử dụng đất có ý nghĩa thực tiễn trong vùng
+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng cả với ngoài vùng xung quah
cùng điều kiện sinh thái nông nghiêp và kinh tế- xã hội
+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vào kinh nghiệm của các
nhà nông nghiệp và nông dân trong vùng
+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vò các kết quả nghiên
cứu thí nghiệm trong vùng.
- Lựa chọn các LUT bằng quá trình chắt lọc:
Sau khi đã liệt kê các loại sử dụng đất và mô tả sơ bộ các thuộc tính của
chúng, ta lựa chọn bằng phương pháp “ chắt lọc” các loại sử dụng đất, gạch
dưới các loại sử dụng đất có triển vọng cần đánh giá tho tiêu chuẩn sau:
+ Các nhà khoa học nông nghiệp và quản lý sản xuất vùng có tin rằng
đó là loại sử dụng đất tốt nhất cho vùng không?


12


+ Lao động mùa vụ vào thời điểm cao của các LUT có thể lấy từ nguồn
lao động có sẵn của vùng không?
+Các LUT có đạt hiệu quả trong điều kiện phương thức sở hữu đất đai
của LUT đất đai?
+ Các LUT lựa chọn có được chính người nông dân chấp nhận và có
phù họp với các hệ thống canh tác hiện tại và tương lai của hộ không?
+ Liệu các vấn đề đầu tư, chuyển giao kỹ huật, tín dụng, phương tienj
vận chuyển… cho các LUT có đáp ứng được suốt quá rình thực hiện chúng
không?
Như vậy, để có lựa chọn và xác định các LUT theo đề cương của FAO,
việc mô tả các thuộc tính của các loại sử dụng đất là rất quan trọng. Muốn
như vậy, phương pháp kết họp mô tả các thuộc tính đó với phân tích hệ thống
canh tác sẽ có ý nghĩa vì có thể tính toán theo hệ thống hóa, có thể ước tính
các tiềm năng, các cơ hội và các trở ngại/ hạn chế trong việc sử dụng đất của
nông dân. Các thuộc tính quyết định và chính sách kinh tế- xã hội cũng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các LUT. [8]
2.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là
nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa
hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương
dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục


13


của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm
bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mòn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy
lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng
đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trường .
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương,
mỗi vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh
hưởng nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả
năng đầu tư cho việc sử dụng đất.
- Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục
tiêu sử dụng đất đề ra .



14

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất,
khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ
phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng
diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố
không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện
tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85


15

triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha
đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn
rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết
sức cần thiết.
2.2.2. Tại Việt Nam
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
33.097,20
100,00
Đất nông nghiệp
26.371,50
79,68
Đất sản xuất nông nghiệp
10.210,80
30,85
Đất trồng cây hàng năm
6.422,80
19,41
Đất trồng lúa

4.097,10
12,38
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
42,70
0,13
Đất trồng cây hàng năm khác
2.283,00
6,90
Đất trồng cây lâu năm
3.788,00
11,45
Đất lâm nghiệp
15.405,80
46,55
Đất rừng sản xuất
7.391,80
22,33
Đất rừng phòng hộ
5.851,80
17,68
Đất rừng đặc dụng
2.162,20
6,53
Đất nuôi trồng thủy sản
710,00
2,15
Đất làm muối
17,90
0,05
Đất nông nghiệp khác

27,00
0,08
Đất phi nông nghiệp
3.777,40
11,41
Đất ở
695,30
2,10
Đất chuyên dùng
1.844,40
5,57
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
15,10
0,05
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
101,50
0,31
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.076,90
3,25
Đất phi nông nghiệp khác
4,30
0,01
Đất chưa sử dụng
2.948,30
8,91
Loại đất

TT
1

1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3

(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Tính đến ngày 01/01/2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,20 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,50 nghìn ha chiếm


16

79,68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.777,40 nghìn

ha, chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha,
chiếm 8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề
đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.


17


+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có



×