Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Luận án tiến sĩ so sánh pháp luật về hợp đồng lao động việt nam và hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 162 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những
số liệu và kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án

Park Jae Myung


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Lưu
Bình Nhưỡng và Cô giáo PGS.TS. Trần Thị Thuý Lâm đã trực tiếp hướng dẫn tận tình
về phương pháp nghiên cứu và cách làm việc khoa học để tôi có thể hoàn thành được
Luận án của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa sau đại học
Trường Đại học Luật Hà nội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo Lee John, gia đình và bạn bè,
những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học
của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BLLĐ

Bộ luật lao động


2. HĐLĐ

Hợp đồng lao động

3. ILO

Tổ chức lao động quốc tế

4. LTCLĐ

Luật tiêu chuẩn lao động

5. NLĐ

Người lao động

6. NSDLĐ

Người sử dụng lao động

7. Nxb

Nhà xuất bản

8. NQLĐ

Nội quy lao động

9. QHLĐ


Quan hệ lao động

10. TTLĐ

Thị trường lao động

11. TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

12. XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ............................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Hàn Quốc ............................................................... 13
1.1.3. Tình hình nghiên cứu tại một số nước khác trên thế giới .............................. 16
1.2. Những vấn đề đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và một số nhận xét
đánh giá ................................................................................................................. 18
1.3. Những vấn đề cơ bản cần giải quyết trong luận án .......................................... 21
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. ................................................. 22
Kết luận chương 1………………………………………………………………….23
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNGVÀ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ......................................................... 24

2.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng lao động ................................................... 24
2.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động ...................................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 25
2.1.3. Vai trò của hợp đồng lao động ...................................................................... 27
2.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng lao động .................................... 28
2.2.1. Khái niệm pháp luật hợp đồng lao động ....................................................... 28
2.2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về hợp đồng lao động ................................... 29
Kết Luận chương 2…………………………………………………………………49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TỪ
GÓC ĐỘ SO SÁNH GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC .................................... 50
3.1. Giao kết Hợp đồng lao động ........................................................................... 50
3.1.1. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động ............................................................. 50
3.1.2. Về nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động .................................................. 57
3.1.3. Hình thức Hợp đồng lao động ...................................................................... 60
3.1.4. Nội dung Hợp đồng lao động ....................................................................... 63
3.1.5. Loại Hợp đồng lao động .............................................................................. 67
3.1.6. Trình tự giao kết Hợp đồng lao động ............................................................ 70
3.1.7. Hợp đồng lao động vô hiệu .......................................................................... 83
3.2. Thực hiện Hợp đồng lao động ......................................................................... 88
3.2.1. Điều chuyển công việc ................................................................................. 88
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động ........................................................... 92


3.2.3. Tạm hoãn Hợp đồng lao động ...................................................................... 98
3.3. Chấm dứt Hợp đồng lao động ....................................................................... 101
3.3.1. Căn cứ và thủ tục chấm dứt Hợp đồng lao động ......................................... 101
3.3.2. Trách nhiệm và quyền lợi các bên khi chấm dứt Hợp đồng lao động .......... 122
3.4. Nhận xét, đánh giá chung về những điểm tương đồng và khác biệt trong pháp
luật Việt Nam, Hàn quốc về hợp đồng lao động và cơ sở luận giải ....................... 127
Kết luận chương 3……….………………………………………………………..132

CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM VÀ HÀN QUỐC ....................................................................................... 133
4.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng lao động của Việt Nam và Hàn
Quốc.................................................................................................................... 133
4.1.1. Bảo đảm sự phù hợp trong điều chỉnh pháp luật với trình độ sự phát triển kinh
tế, xã hội và sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của quan hệ lao động . .. 133
4.1.2. Bảo đảm sự phù hợp với sự thay đổi trong hoàn cảnh lao động tuyển dụng 134
4.1.3. Bảo đảm sự phù hợp với những thay đổi trong quan điểm, nhận thức về quan
hệ lao động .......................................................................................................... 134
4.1.4. Mở rộng hơn nữa quyền tự do thỏa thuận hợp đồng giữa các bên .............. 136
4.1.5. Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế .......................................................... 137
4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Hợp đồng lao động Việt Nam và
Hàn Quốc ............................................................................................................ 137
4.2.1. Về đối tượng áp dụng của Luật lao động .................................................... 137
4.2.2. Về thời hạn hợp đồng lao động .................................................................. 140
4.2.3. Tạm hoãn hợp đồng lao động ..................................................................... 141
4.2.4. Điều chuyển người lao động sang vị trí làm việc khác ............................... 141
4.2.5. Về việc “chấm dứt hợp đồng lao động” vì lý do kinh tế hoặc doanh nghiệp có
sự thay đổi ........................................................................................................... 142
4.3. Xây dựng Luật Hợp đồng lao động ở Việt Nam và Hàn Quốc ....................... 143
Kết luận chương 4 …………..……………………………………………………….146
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 149
PHỤ LỤC............................................................................................................ 154


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
HĐLĐ là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của chủ thể là NLĐ có nhu

cầu về việc làm để có thu nhập bảo đảm cho cuộc sống của bản thân và gia đình; với
NSDLĐ có nhu cầu thuê mướn lao động phục vụ sản xuất, kinh doanh vì lợi nhuận. Trong
đó, NLĐ chịu sự quản lý của NSDLĐ, cam kết làm việc để hưởng lương và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Tại Việt Nam, BLLĐ đã được ban hành từ năm 1994 và được sửa đổi, bổ sung 3 lần
vào các năm 2002, 2006 và 2007. Trong đó, Chương HĐLĐ được sửa đổi nhiều nhất
(8/17 điều).
Năm 2012, Việt Nam tiếp tục sửa đổi, bổ sung lần thứ 4 BLLĐ và dự kiến sẽ tiếp tục
sửa đổi vào năm 2019 - 2020. Pháp luật lao động nói chung, pháp luật về HĐLĐ nói riêng
đã góp phần quan trọng cho việc phát triển QHLĐ ở Việt Nam theo định hướng thị trường,
từng bước góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển lành mạnh của TTLĐ và hội
nhập quốc tế. Nội dung quy định của pháp luật về HĐLĐ hiện hành đã điều chỉnh được cơ
bản các QHLĐ hình thành theo HĐLĐ, góp phần vào sự vận động của TTLĐ, bảo đảm
tính linh hoạt, tự do, tự nguyện, của các bên trong QHLĐ. Nhiều nội dung của luật lao
động, trong đó có chế định HĐLĐ đã tiếp thu và thích ứng các quy định về HĐLĐ của các
nước trên thế giới và các tiêu chuẩn lao động quốc tế của Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
như: bảo đảm nguyên tắc tự do thoả thuận và thực hiện các cam kết; các tiêu chuẩn và
điều kiện về chủ thể; việc giao kết, thực hiện và chấm dứt HĐLĐ; giải quyết tranh chấp về
HĐLĐ... Bên cạnh đó, những quy tắc về HĐLĐ còn được mở rộng và áp dụng vào lĩnh
vực tuyển chọn, ký kết hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Tuy nhiên, TTLĐ, các QHLĐ ngày càng phát triển và không ngừng biến động, mặt khác,
TTLĐ cũng như nhận thức của các chủ thể tham gia QHLĐ cũng đã có nhiều thay đổi.
Trong khi đó, pháp luật HĐLĐ cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều điều khoản quy
định chung chung, không rõ ràng trong các phiên bản khác nhau của BLLĐ với 3 lần sửa
đổi đã gây khó khăn trong việc tiếp thu, hiểu và thực hiện. Một số quy định về HĐLĐ
hiện hành còn nhiều bất cập, hoặc thiếu các quy định cần thiết như: quy định về các loại
HĐLĐ; các trường hợp chấm dứt HĐLĐ ; thủ tục về chấm dứt HĐLĐ; chế độ trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm; quy định về việc làm thử, thời gian làm thử;; các điều kiện
chấm dứt HĐLĐ; trả trợ cấp thôi việc…Có những quy định pháp luật chưa theo kịp với
thực tiễn vận hành của TTLĐ. Một số vấn đề mới đang đặt ra nhưng chưa được quy định

chi tiết như: cho thuê lại lao động, HĐLĐ bán thời gian, … Ngoài ra, còn thiếu sự nhất
quán giữa các chế định của BLLĐ với các văn bản pháp luật khác. Việc giải thích, áp
dụng các quy định của pháp luật về HĐLĐ chưa thống nhất, ảnh hưởng tới quá trình thực
hiện cũng như giải quyết các tranh chấp lao động. Tính hội nhập và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực HĐLĐ chưa cao. Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về HĐLĐ cũng phát


2

sinh nhiều vấn đề bất cập. Việc giao kết sai loại hợp đồng còn diễn ra phổ biến, gây ảnh
hưởng đến quyền lợi của NLĐ.. Rất nhiều HĐLĐ thực chất đã không được “giao kết” mà
chủ yếu là “gia nhập”; các điều khoản trong văn bản HĐLĐ hầu hết được phía NSDLĐ
soạn sẵn, nhiều điều khoản gây bất lợi cho NLĐ, tuy nhiên do sức ép có việc làm, ý thức
pháp luật chưa cao hoặc do thiếu bản lĩnh nên NLĐ thường miễn cưỡng chấp nhận. Tình
trạng “lách luật” trong giao kết, chấm dứt HĐLĐ, sa thải NLĐ trái pháp luật diễn ra khá
phổ biến, dẫn tới việc nhiều tranh chấp lao động phát sinh.
Tại Hàn Quốc, BLLĐ cũng đã được sửa đổi và bổ sung liên tục từ năm 1953 đến nay
(01/09/2014). BLLĐ Hàn Quốc gồm nhiều luật, trong đó tiêu chuẩn luật lao động gồm 12
chương, trong đó chương 2: HĐLĐ được quy định rõ ràng, góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển lành mạnh của TTLĐ. LTCLĐ được quy định: NSDLĐ có từ 5 NLĐ
thì quy định về HĐLĐ được áp dụng. Nếu NSDLĐ sử dụng dưới 5 NLĐ hoặc những
NLĐ là thành viên trong gia đình thì không áp dụng quy định của luật HĐLĐ. Đồng thời,
theo Điều 15 của LTCLĐ có quy định rõ ràng: nội dung của HĐLĐ giữa NSDLĐ với
NLĐ nếu có bất kì một điều khoản nào khác hoặc thấp hơn so với quy định của luật lao
động thì điều khoản đó bị vô hiệu, và phải sửa chữa theo quy định của LTCLĐ. Tuy nhiên,
các QHLĐ ngày càng phát triển và không ngừng biến động, mặt khác, TTLĐ cũng như
nhận thức của các chủ thể tham gia QHLĐ cũng đã có nhiều thay đổi. Trong khi đó, các
quy định pháp luật về HĐLĐ cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Việc thay đổi liên tục các điều
luật HĐLĐ khiến cho NLĐ cũng như NSDLĐ gặp nhiều hạn chế trong việc thực hiện và
ghi nhớ các khoản mục trong HĐLĐ.

Hiện tại rất nhiều các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam và ngược lại cũng
có một số doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Hàn Quốc. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy
NSDLĐ Hàn Quốc đầu tư tại Việt Nam, NLĐ Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc chưa thực
sự am hiểu pháp luật ở nơi mình đầu tư nên đôi khi còn theo thói quen áp dụng pháp luật
của nước mình. Điều đó đã dẫn tới tình trạng áp dụng không đúng hoặc chưa đầy đủ pháp
luật HĐLĐ, gây nên tranh chấp lao động. Mặc dù có sự chuẩn bị tốt từ khâu tuyển chọn
NLĐ và quản lý lao động nhưng ở Việt Nam, QHLĐ trong các doanh nghiệp của Hàn
Quốc vẫn là “điểm nóng” về tranh chấp lao động, nhất là tranh chấp lao động tập thể. Ở
Hàn Quốc, trong những năm qua hàng nghìn NLĐ Việt Nam đã được đưa sang làm việc
theo hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thông qua các công ty môi giới lao
động, góp phần giải quyết tình trạng thiếu lao động cho thị trường sản xuất phát triển bậc
nhất thế giới. Tuy nhiên, do công tác tập huấn, hướng dẫn... của các doanh nghiệp đưa
NLĐ đi làm việc tại Hàn Quốc chưa sâu sắc; trình độ, sự hiểu biết pháp luật lao động nói
chung, pháp luật HĐLĐ Hàn Quốc của NLĐ Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu, do đó
nhiều NLĐ vi phạm pháp luật Hàn Quốc. Từ đó đã ảnh hưởng đến môi trường sản xuất
kinh doanh và quan hệ hợp tác về lao động giữa hai quốc gia.


3

Mặc dù vậy cho đến nay chưa có những nghiên cứu cụ thể về học thuật cũng như thực
tiễn sâu sắc, có tầm cỡ, có tính khái quát cao để giúp các bên của QHLĐ trong các doanh
nghiệp đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam và trong các doanh nghiệp tại Hàn Quốc hiểu,
áp dụng đúng pháp luật lao động nói chung, pháp luật HĐLĐ nói riêng và đặc biệt là tìm
ra những điểm khác biệt trong pháp luật về HĐLĐ giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Đây
chính là xuất phát điểm của ý tưởng nghiên cứu so sánh pháp luật HĐLĐ Việt Nam và
Hàn Quốc bằng một luận án tiến sỹ luật học. Vì vậy e đã chọn đề tài: “ So sánh pháp luật
về HĐLĐ Việt Nam và Hàn Quốc” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HĐLĐ cũng

như pháp luật về HĐLĐ, đánh giá thực trạng pháp luật về HĐLĐ ở Việt Nam và Hàn
Quốc, tìm ra những điểm giống và khác nhau về HĐLĐ trong pháp luật Việt Nam và Hàn
Quốc cũng như cơ sở của sự khác biệt này. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện
pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam và Hàn Quốc Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đó luận
án tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ chính sau đây:
+ Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận về HĐLĐ
và pháp luật HĐLĐ. Khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của HĐLĐ, khái niệm pháp
luật HĐLĐ và nội dung điều chỉnh pháp luật về HĐLĐ.
+ Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam và Hàn
Quốc, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật của
hai nước. Đồng thời chỉ ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong pháp luật hai
nước về HĐLĐ đồng thời luận giải về cở sở của sự tương đồng, khác biệt này.
+ Thứ ba, phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về HĐLĐ ở Việt Nam
và Hàn Quốc để trên cơ sở đó thấy được thực trạng áp dụng pháp luật HĐLĐ trong các
doanh nghiệp
+ Thứ tư, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam
và Hàn Quốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, thực hiện và giải quyết các
vấn đề có liên quan đến pháp luật về HĐLĐ của hai hệ thống pháp luật .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Về Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quy định pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam và
Hàn Quốc mà cụ thể là Bộ luật lao động năm 2012 của Việt Nam và luật tiêu chuẩn lao động
của Hàn Quốc cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận án cũng nghiên cứu pháp luật về
HĐLĐ của tổ chức lao động quốc tế (ILO) và một số quốc gia ở một mức độ nhất định.
-Về phạm vi nghiên cứu của luận án
HĐLĐ có thể nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong luận án này, tác giả
nghiên cứu HĐLĐ dưới góc độ luật học mà cụ thể là dưới độ pháp luật lao động. Bên
cạnh đó, HĐLĐ cũng là vấn đề rộng gồm nhiều nội dung như giao kết HĐLĐ, thực hiện



4

HĐLĐ, chấm dứt HĐLĐ, giải quyết tranh chấp về HĐLĐ, xử lý vi phạm pháp luật về
HĐLĐ... Tuy nhiên trong luận án này, tác giả chỉ nghiên cứu những nội dung chính về
HĐLĐ như giao kết HĐLĐ, thực hiện HĐLĐ và chấm dứt HĐLĐ. Những nội dung khác
về HĐLĐ như giải quyết tranh chấp về HĐLĐ, xử lý vi phạm pháp luật về HĐLĐ không
thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án đã sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến nội dung của đề tài gắn với xây dựng, thực hiện pháp luật HĐLĐ trong sự phát sinh,
phát triển, tiêu vong trên cơ sở các quy luật tự nhiên, kinh tế, xã hội gắn với hoạt động
kinh tế, hoạt động lao động của con người. Cụ thể:
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong chương này là
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và phương pháp khái quát hóa nhằm hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu cũng như nôi dung của các công trình này ở Việt
Nam, Hàn Quốc cũng như một số các quốc gia về HĐLĐ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong chương này là
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về HĐLĐ và pháp luật về HĐLĐ như khái niệm, đặc điểm HĐLĐ,
khái niệm, nội dung pháp luật về HĐLĐ.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong chương này là
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê. Đặc biệt phương
pháp so sánh cũng được sử dụng khá nhiều ở chương này nhằm tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt trong pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam và Hàn Quốc.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong chương này là
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp khái quát hóa nhằm đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐLĐ.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình đầu tiên ở bậc tiến sĩ nghiên cứu về pháp luật HĐLĐ của Việt

Nam và Hàn Quốc dưới góc độ so sánh. Cụ thể luận án có những đóng góp mới sau đây:
- Thứ nhất, Góp phần làm hoàn thiện và sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về HĐLĐ
cũng như pháp luật về HĐLĐ ở các nội dung khái niệm, đặc điểm của HĐLĐ, khái niệm
và nội dung điều chỉnh pháp luật về HĐLĐ.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá một cách toàn diện hơn các quy định pháp luật của
Việt Nam và Hàn Quốc về HĐLĐ, trong đó làm rõ những điểm hợp lý cũng như bất hợp
lý trong các quy định của pháp luật về HĐLĐ, chỉ ra những điểm giống nhau và khác
nhau trong quy định của pháp luật về HĐLĐ giữa Việt Nam và Hàn Quốc; việc áp dụng
các quy định này trong thực tiễn ở hai quốc gia ở các giai đoạn giao kết, thực hiện, chấm
dứt HĐLĐ.


5

- Thứ ba, Luận án đã đánh giả tổng quan sự tương đồng và khác biệt trong pháp luật về
HĐLĐ của Việt Nam và Hàn Quốc đồng thời luận giải được cơ sở của sự tương đồng và
khác biệt trong pháp luật của hai quốc gia này.
- Luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, nâng cao tính tương thích
pháp luật về HĐLĐ của Việt Nam và Hàn Quốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiếp cận, thực hiện và giải quyết các vấn đề có liên quan đến pháp luật về HĐLĐ của hai
hệ thống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm sáng tỏ và đưa ra cách nhìn toàn diện,
sâu sắc khoa học và thực tiễn hơn về pháp luật HĐLĐ của Việt Nam và Hàn Quốc, chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt cũng như cơ sở luận giải cho vấn đề này góp phần
xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về HĐLĐ của
Việt Nam và Hàn Quốc .
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt

động nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, các nhà hoạch định chính sách, nhà làm
luật, các chủ doanh nghiệp Việt Nam, Hàn Quốc cũng như NLĐ của hai quốc gia trong
việc thực hiện pháp luật về HĐLĐ.
Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan trong việc giải quyết tranh chấp liên
quan đến HĐLĐ.
7. Kết cấu của luận án
Luận án có cấu trúc gồm có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận về HĐLĐ và pháp luật về HĐLĐ
- Chương 3: Thực trạng pháp luật về HĐLĐ từ góc độ so sánh giữa Việt Nam và Hàn
Quốc
- Chương 4: Hoàn thiện pháp luật về HĐLĐ ở Việt Nam và Hàn Quốc


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề HĐLĐ, nội dung HĐLĐ đối với NSDLĐ và NLĐ đã được đề cập đến trong
nhiều giáo trình, sách tham khảo, một số đề tài khoa học cấp cơ sở, luận án, luận văn, bài
viết đăng trên các tạp chí và các báo cáo, hội thảo khoa học... Cụ thể:
1.1.1.1. Giáo trình
- Giáo trình luật lao động: các nội dung liên quan đến đề tài luận án được đề cập khá
rõ nét trong các giáo trình Luật lao động dành cho việc giảng dạy các hệ đào tạo ở bậc đại
học của một số cơ sở đào tạo luật và các chuyên ngành khác (như các cơ sở đào tạo về
kinh tế, xã hội, cơ sở đào tạo của lực lượng công an…). Vấn đề liên quan đến đề tài luận
án được trình bày chủ yếu ở chương HĐLĐ. Trong các giáo trình luật lao động đều đề cập
tới: khái niệm, bản chất, vai trò, đặc điểm, các loại HĐLĐ, nguyên tắc giao kết hợp đồng,
các bên tham gi

a; quá trình giaokết, thực hiện, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ và xử
lý quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể có liên quan, nhất là trách nhiệm của
NLĐ và NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Trong đó giáo trình Luật lao động Việt Nam (trước đó là “Tập bài giảng Luật lao
động Việt Nam”) của Trường Đại học Luật Hà Nội ra đời sớm nhất (năm 1994), đã được
tái bản có sửa chữa, bổ sung lần thứ 7 vào năm 2014 (Nxb Công an nhân dân); được trình
bày tương đối khoa học, đề cập khá đầy đủ và sâu sắc những khía cạnh khoa học của
HĐLĐ, được sử dụng làm tài liệu học tập và giảng dạy, nghiên cứu chính của nhiều cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng về luật của Việt Nam trong nhiều năm.
Giáo trình Luật lao động của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội - Nxb Trường
Đại học quốc gia Hà Nội năm 2011, ngoài khái niệm, nội dung của HĐLĐ thì giáo trình
còn đề cập thêm thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐLĐ và trình bày sơ lược về HĐLĐ
vô hiệu. Ngoài ra đối với chế độ pháp lý về thay đổi HĐLĐ thì được chia làm 2 loại là
thay đổi chủ thể hợp đồng và khi thay đổi nội dung của HĐLĐ và trong khía cạnh chấm
dứt HĐLĐ thì được chia làm 3 loại: Chấm dứt HĐLĐ do sự thỏa thuận của hai bên, chấm
dứt do ý chí của bên thứ ba hoặc do sự kiện pháp lý khác, chấm dứt do một bên đơn
phương chủ động.
Giáo trình Luật lao động Việt Nam của Viện Đại học Mở Hà Nội - Nxb giáo dục năm
2012 giống như một số các giáo trình trong đó phân loại HĐLĐ thành làm 3 loại: theo
thời hạn, theo hình thức và theo tính kế tiếp của trình tự giao tiếp.
Giáo trình Luật lao động của Trường Đại học Lao động - Xã hội - Nxb lao động xã hội
năm 2012 có thêm phân loại theo tính hợp pháp của HĐLĐ, tuy nhiên trong phần nguyên
tắc giao kết hợp đồng thì chỉ nêu 3 nguyên tắc đó là: nguyên tắc tự do, tự nguyện, nguyên
tắc bình đẳng, nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể; vi
ệc chấm dứt
HĐLĐ được chia làm 2 loại đó là chấm dứt HĐLĐ hợp pháp và không hợp pháp.
Giáo trình luật lao động Việt Nam phần I - Nxb Đại học Huế năm 2013 ngoài các khái


7


niệm nội dung đã nêu ở trên còn đề cập đến các điều kiện trong quá trình thử việc.
Giáo trình pháp luật lao động của Đại học Công đoàn - Nxb lao động năm 2015 có đề
cập đến hậu quả pháp lý do vi phạm HĐLĐ; ngoàiratrong vấn đề chấm dứt hợp đồng
chia làm 3 trường hợp: HĐLĐ đương nhiên chấm dứt, chấm dứt HĐLĐ do hoàn cảnh,
chấm dứt HĐLĐ do ý chí của một bên; tạm hoãn HĐLĐ được trình bày khá kỹ lưỡng và
chia làm 2 trường hợp: tạm hoãn thực hiện hợp đồng do ý chí của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và tạm hoãn do hai bên thỏa thuận.
Nhìn chung, các giáo trình đều là tài liệu mang tính lý luận cao, phân tích và khái quát
những khía cạnh pháp lý cơ bản nhất xung quanh thể chế pháp lý về HĐLĐ. Tuy nhiên, vì
luôn bám sát việc phân tích các quy định của pháp luật lao động nói chung, quy định về
HĐLĐ nói riêng, nên các giáo trình thường phải được sửa đổi, bổ sung thông qua hoạt
động tái bản nhằm cập nhật các quy định đã được sửa đổi, bổ sung của BLLĐ và pháp luật
có liên quan.
1.1.1.2. Sách tham khảo
- "Tìm hiểu BLLĐ Việt Nam" (2002) của Phạm Công Bảy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách phân tích, giới thiệu các nội dung cơ bản của BLLĐ đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2002, nhằm cung cấp những kiến thức về các quy định của Bộ luật làm cơ sở để
vận dụng vào thực tế. Trong cuốn sách, tác giả đã tìm hiểu tất cả các chế định của BLLĐ.
Theo đó, vấn đề liên quan đến các nội dung luận án được giới thiệu trong quá trình phân
tích các chế định HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất. Đối với khái niệm về HĐLĐ tác giả đã trình bày một cách chi tiết đối với từng trường
hợp cụ thể. Tuy nhiên để áp dụng các trường hợp đó vào thực tế thì vẫn chưa được rõ lắm.
- “Pháp luật HĐLĐ Việt Nam - thực trạng và phát triển” (2003) của tác giả TS.
Nguyễn Hữu Chí, Nxb Lao động – Xã Hội, Hà Nội. Trong đó đề cập đến những vấn đề cơ
bản nhất của HĐLĐ như đặc trưng của sức lao động, QHLĐ ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường Việt Nam và pháp luật lao động.
Ngoài ra còn trình bày thực trạng thực hiện giao kết, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ.
Từ đó đưa ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật HĐLĐ.
- “Soạn thảo, kí kết HĐLĐ và giải quyết tranh chấp về HĐLĐ” (2005) của Phạm

Công Bảy, Nxb Chính trị Quốc gia, cung cấp các kiến thức về quy định của pháp luật
trong việc soạn thảo, ký kết và giải quyết các tranh chấp về HĐLĐ. Sách đã trình bày rất
kỹ từ sự ra đời đến vai trò của HĐLĐ trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt tác giả đã đưa
ra những vấn đề cơ bản cần nắm vững đối với việc soạn thảo HĐLĐ, như các chế độ, điều
kiện, quyền lợi, nghĩa vụ các bên đều được giải thích rất kỹ càng cụ thể. Ngoài những
nguyên tắc khái niệm về ký kết, sửa đổi, bổ sung, HĐLĐ vô hiệu thì tác giả còn đưa ra
một số ví dụ về loại tranh chấp HĐLĐ thường gặp và hướng giải quyết, từ đó đã giúp tôi
nghiên cứu đề tài thuận lợi hơn.
-“Bình luận khoa học khoa học BLLĐ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
của Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng (Chủ biên), Nxb lao động năm 2015. Đã phân tích trên cơ
sở phân tích sâu từng điều luật, giải thích từ ngữ phù hợp với quy định có tính chuyên


8

ngành thuộc lĩnh vực pháp luật lao động rất dễ hiểu. Nội dung và hình thức của cuốn sách
có thể giúp tôi hiểu biết chính xác, sâu sắc đối với từng điều luật của BLLĐ từ đó vận
dụng để nghiên cứu luận án được tốt hơn. Đặc biệt, khi nói về bản chất của HĐLĐ thì tác
giả cho rằng, HĐLĐ cũng là một loại hợp đồng mua bán của NLĐ và NSDLĐ nhưng
hàng hóa mà hai bên trao đổi lại là sức lao động. Sức lao động này không xác định bằng
biện pháp thông thường và không chuyển giao được quyền sở hữu từ người bán sang
người mua bằng biện pháp thông thường. Các bình luận trong Chương III về HĐLĐ giúp
tôi có những cái nhìn mới và cụ thể về giao kết, thực hiện sửa đổi bổ sung chấp dứt, vô
hiệu và cho thuê lại lao động.
- “HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động theo quy định
của pháp luật Việt Nam” (2014) của Th.S Phan Thị Thanh Huyền (chủ biên) của Nxb tư
pháp cung cấp các tài liệu tham khảo về các chế định: HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể
và giải quyết tranh chấp lao động đã được hoàn thiện một cách đáng kể. Nhận thức để dẫn
đến quá trình thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác các quy định của BLLĐ năm 2012 nói
chung, của các chế định cơ bản này nói riêng là nhu cầu cấp thiết của các bên chủ thể

trong QHLĐ và các cá nhân tổ chức có liên quan. Quá trình hình thành và phát triển của
HĐLĐ đã trình bày một cách tổng quát, từ đó giúp tôi có một bức tranh tổng quan về
HĐLĐ. Trong phần thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động đề cập tới
những yếu tố liên quan đến HĐLĐ; HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể phụ thuộc và bổ
sung cho nhau. Khi xảy ra tranh chấp lao động thì đều phải dựa trên HĐLĐ để giải quyết.
Sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ ở Việt Nam”
của TS. Đỗ Thị Dung, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, 2016, đã dành một phần ở
Chương II và III nêu về HĐLĐ với tính cách là công cụ quản lý NLĐ của các NSDLĐ.
Việc giao kết, ký kết và duy trì mối quan hệ HĐLĐ, trong đó quản lý NLĐ thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý đã được xác định trong HĐLĐ và áp dụng các điều khoản của HĐLĐ để
xử lý trách nhiệm của NLĐ là biện pháp quản lý căn bản, bảo đảm hiệu quả của việc sử
dụng lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó, còn một số các sách, tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng pháp luật như:
cuốn Những vấn đề pháp luật cơ bản của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam (Học viện Tư
pháp); Tìm hi
ểu pháp luật, Từ điển thuật ngữ luật học… cũng đã đề cập đến các thuật ngữ
hoặc nêu các quy định của pháp luật lao động về tuyển dụng lao động, HĐLĐ, thỏa ước
lao động tập thể, NQLĐ, xử lý kỷ luật lao động …
1.1.1.3. Đề tài khoa học
- Pháp luật Việt Nam với các nhà đầu tư Nhật Bản (2009) của Trường Đại học Luật Hà
Nội, do TS. Lưu Bình Nhưỡng làm Chủ nhiệm, trong đó có một chuyên đề mang tính tổng
hợp, phân tích khoa học và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật lao động, đặc
biệt là pháp luật HĐLĐ, quản lý lao động phục vụ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,
cung cấp cho các chủ doanh nghiệp của Nhật Bản tại Việt Nam kiến thức về luật lao động
nói chung, pháp luật HĐLĐ nói riêng để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng lao động.
- "Nghiên cứu nhằm góp phần sửa đổi, bổ sung BLLĐ trong giai đoạn hiện nay"


9


(2010) của Trường Đại học Luật Hà Nội do TS. Trần Thị Thúy Lâm làm Chủ nhiệm đề
tài. Trong nội dung đề tài, có ba chuyên đề: đánh giá các quy định về HĐLĐ, trách nhiệm
vật chất liên quan đến quyền QLLĐ của NSDLĐ.
- "Áp dụng pháp luật lao động trong quản trị nhân sự tại doanh nghiệp" (2011) của
Trường Đại học Luật Hà Nội do TS. Đỗ Ngân Bình làm Chủ nhiệm đề tài. Trong nội dung
đề tài, có một số chuyên đề về áp dụng pháp luật lao động khi tuyển dụng lao động; ký kết
và thực hiện HĐLĐ và duy trì kỷ luật lao động, xây dựng nề nếp lao động trong quản trị
nhân sự tại doanh nghiệp... có liên quan tới một số nội dung của đề tài luận án.
- "Cho thuê lại lao động - Một hướng điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế" (2012) của Trường Đại học Luật
Hà Nội do TS. Nguyễn Xuân Thu làm Chủ nhiệm đề tài
; nghi
ên cứu các vấn đề lý luận,
quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn cho thuê lại lao động ở Việt Nam, từ đó kiến
nghị hướng điều chỉnh hoạt động cho thuê lại lao động của pháp luật lao động ở Việt
Nam. Một số chuyên đề về lý luận của hoạt động cho thuê lại lao động và thực trạng điều
chỉnh pháp luật về hoạt động cho thuê lại ở Việt Nam.
- Cuốn “72 vụ án lao động điển hình tóm tắt và bình luận” của ThS. Nguyễn Việt
Cường (nguyên Chánh tòa lao động, Tòa án nhân dân tối cao) Chủ biên - Nxb Lao động 2004, đã phân tích 72 vụ án lao động xét xử các tranh chấp lao động được đưa ra tòa án
xét xử, trong đó rất nhiều vụ tranh chấp có liên quan đến quan hệ HĐLĐ; cung cấp những
vấn đề thực tiễn, cách giải thích pháp luật về HĐLĐ để áp dụng ra bản án, quyết định về
vụ tranh chấp tại tòa án.
1.1.1.4. Luận án, luận văn
- Luận án tiến sĩ “HĐLĐ trong cơ chế thị trường ở Việt Nam” (2002) của NCS Nguyễn
Hữu Chí - Đại học luật Hà Nội là công trình nghiên cứu có hệ thống và khá toàn diện về
HĐLĐ. Đã phân tích cơ sở lý luận đối với việc xây dựng, ban hành, thực hiện pháp luật
HĐLĐ như: đặc trưng của sức lao động vớitư cách là hàng hóa; đặc thù của QHLĐ trong
TTLĐ Việt Nam, từ đó đưa ra khái niệm HĐLĐ và các đặc trưng củanó... ; đánh gi
á về
thực trạng quy định và áp dụng pháp luật HĐLĐ về giao kết, thực hiện, thay đổi, tạm

hoãn, chấm dứt HĐLĐ. Chủ yếu thông qua một số bản án của tòa để xác định tính hợp
pháp của nó và giải quyết một số vấn đề khác liên quan như trợ cấp, bồi thường do vi
phạm pháp luật...; đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
HĐLĐ trên cơ sở tôn trọng quyền tự do HĐLĐ, đảm bảo quyền và lợi ích các bên trong
QHLĐ. Về thực tiễn, những nghiên cứu của luận án có ý nghĩa góp phần hoàn thiện pháp
luật về HĐLĐ nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của HĐLĐ đối với QHLĐ trong cơ chế
thị trường Việt Nam. Thời gian luận án hoàn thành khá lâu (2002) nên một số nội dung
pháp luật thực định đã có sự thay đổi, tuy nhiên nội dung lý luận cơ bản về HĐLĐ trong
cơ chế thị trường đến nay vẫn có giá trị cao, trình bày về vai trò quản lý của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường đã thực sự gợi mở nhiều vấn đề nghiên cứu cho tôi. Luận án
là một trong những nguồn tài liệu rất hữu ích đối với nghiên cứu sinh, đặc biệt là phần
khái niệm HĐLĐ (tr.38).


10

- Luận văn thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐLĐ (2001) và luận án tiến
sĩ “HĐLĐ vô hiệu theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay” (2009) của tác giả Phạm
Thị Thúy Nga: đề cập khá nhiều cách hiểu mở về cơ sở khoa học khi xây dựng quan niệm
về HĐLĐ vô hiệu; thực trạng quan niệm về HĐLĐ vô hiệu trong pháp luật Việt Nam;
nguyên tắc thiện chí trong xử lý HĐLĐ vô hiệu. Có một số nội dung rất đáng quan tâm
khi tác giả cho rằng việc NLĐ cung cấp thông tin sai sự thật mà thông tin đó chính là điều
kiện quan trọng, quyết định NLĐ có được tuyển dụng hay không thì đó cũng là căn cứ dẫn
đến sự vô hiệu của HĐLĐ. Việc phân tích, đánh giá các quy định của BLLĐ được tác giả
so sánh, đối chiếu với các quy định của Bộ luật dân sự hiện hành tạo nên sự gắn kết có hệ
thống giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
- Luận án tiến sĩ “ Pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ- những vấn đề lí luận và
thực tiễn” Nguyễn Thị Hoa Tâm (2013) - trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã phân
tích, so sánh, làm rõ một số nội dung trong BLLĐ 2012 về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Từ đó, đưa ra các kiến nghị tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh nội dung

này để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam. Cụ thể là: hoàn thiện các quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của
cả NLĐ và NSDLĐ, quy định về giải quyết quyền lợi của các bên khi đơn phương chấm
dứt HĐLĐ và các quy định giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Việc
hoàn thiện pháp luật phải dựa trên nguyên tắc: đảm bảo lợi ích của NLĐ và NSDLĐ khi
đơn phương chấm dứt HĐLĐ; bình ổn các QHLĐ khác trong DN sau khi đơn phương
chấm dứt một số QHLĐ cá nhân; đảm bảo tính khả thi cũng như đảm bảo tính thống nhất
của các uy định pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong mối tương uan với các
vấn đề khác có liên quan. Từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu trong việc hoàn thiện pháp
luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, Nhà nước
còn phải áp dụng các giải pháp đồng bộ trong quá trình thực hiện pháp luật, giải thích
pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật của các chủ thể...Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn
đề liên quan chưa được nghiên cứu như: đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là công
dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; vi
ệc sử dụng án lệ khi giải quyết tranh chấp về đơn
phương chấm dứt HĐLĐ là một nguồn của pháp luật Việt Nam…
- Luận án tiến sĩ “Pháp luật về quyền quản lí lao động của người SDLĐ ở Việt Nam”
(2014) của tác giả Đỗ Thị Dung - Đại học Luật Hà Nội đã nghiên cứu các vấn đề đến quyền
QLLĐ của NSDLĐ. Từ các khái niệm, đến nội dung, vai trò của quyền QLLĐ trong nước
và nước ngoài. Bên cạnh những điểm tiến bộ, tích cực, pháp luật về quyền QLLĐ của
NSDLĐ cũng không tránh khỏi những bất cập. Những điểm bất cập này, dù ở mức độ khác
nhau, nhưng được thể hiện ở hầu hết trong nội dung các quyền QLLĐ, từ quyền ban hành
NQLĐ đến việc ký HĐLĐ, hợp đồng cho thuê lại lao động. Luận án đề cập đến HĐLĐ là
một trong những quyền lợi lao động; là căn cứ để bảo vệ quyền lợi lợi ích của NLĐ cũng
như lợi ích của NSDLĐ. Từ đó có thể giúp tôi nghiên cứu kỹ hơn vai trò của HĐLĐ.
1.1.1.5. Bài viết đăng trên tạp chí
- Bài “Vài nét về HĐLĐ ở một số nước trên thế giới” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng -


11


Tạp chí luật học tháng 5/1995 đã đưa ra những nét cơ bản nhất như hình thức, bản chất,
các quy tắc duy trì quan hệ hợp đồng….
- Bài "HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam" của tác giả Lưu Bình Nhưỡng - Tạp chí luật
học số 1/1996 có trình bày những đặc trưng của HĐLĐ từ đó giúp tôi có cái nhìn khái
quát về HĐLĐ thời kỳ đầu từ đó có thể có cái nhìn bao quát khi so sánh HĐLĐ.
- Bài "Quy trình duy trì và chấm dứt HĐLĐ" của tác giả Lưu Bình Nhưỡng - Tạp chí
luật học số 3/1997 có trình bày chi tiết về quá trình duy trì HĐLĐ là quá trình duy trì sự
tồn tại của quan hệ HĐLĐ và quá trình này gồm: sự thực hiện HĐLĐ, sự thay đổi HĐLĐ,
sự tạm hoãn HĐLĐ.
- Bài “Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ” của T.S Đào Thị Hằng- Tạp chí Luật học
số 16 (2011) đã làm rõ một số nội dung về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại chương
IV BLLĐ.
- Bài "HĐLĐ trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ" của tác giả Lưu
Bình Nhưỡng, Tạp chí luật học số 5/2002 đã đưa ra một số ý kiến về luật sửa đổi bổ sung
theo đó có một số điểm mới đó là việc bổ sung khoản phụ cấp lương vào khoản tiền bồi
thường bên cạnh tiền lương; bổ sung các khoản tiền bồi thường pháp định mà NSDLĐ
hoặc người có trách nhiệm trả cho bên kia khi chấm dứt HĐLĐ bất hợp pháp; bổ sung
thêm về thỏa thuận bồi thường cho NLĐ khi NSDLĐ không muốn tiếp tục nhận NLĐ trở
lại làm việc với điều kiện NLĐ đồng ý.
- Bài “Một số vấn đề về chế độ HĐLĐ theo quy định của BLLĐ và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLLĐ” của tác giả Nguyễn Hữu Chí - Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật 4/2003 trình bày về một số vấn đề chủ yếu trong HĐLĐ theo quy định của BLLĐ.
- Bài“Những vấn đề cần sửa đổi về HĐLĐ trong BLLĐ” của TS. Trần Thị Thúy Lâm
- Tạp chí Luật học số 9/2009, đã đưa ra các vấn đề cần sửa đổi về HĐLĐ trong BLLĐ như
loại HĐLĐ, chấm dứt HĐLĐ hay hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ.
- Bài "Thực tiễn áp dụng BLLĐ và hướng hoàn thiện pháp luật lao động" của ThS.
Lưu Bình Nhưỡng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 5 (142) T3/2009 dựa trên cơ sở khái
quát thực trạng lao động việc làm trong hệ thống pháp luật lao động từ đó đề xuất một số
phương hướng và nội dung để hoàn thiện pháp luật lao động trong đó có việc triển khai dự

thảo BLLĐ sửa đổi.
- Bài Bàn thêm về dự thảo BLLĐ sửa đổi, TS. Lưu Bình Nhưỡng – Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp (Văn phòng Quốc hội) số 11/2012 có những phân tích về những điểm bất
cập cần sửa đổi, bổ sung của BLLĐ, trong đó có vấn đề về loại HĐLĐ và mối QHLĐ.
- Bài “Giao kết HĐLĐ theo BLLĐ năm 2012 từ quy định đến nhận thức thực hiện”
của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí - tạp chí Luật học số 3/2013 đã khái quát nội dung
mới chủ yếu, cơ bản về giao kết HĐLĐ trong BLLĐ 2012 và đồng thời đưa ra các ý kiến
về khả năng thực hiện các quy định này trên thực tế.
- Bài “Thực hiện, chấm dứt HĐLĐ theo BLLĐ năm 2012 từ quy định đến nhận thức
và thực hiện” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và Th.S Bùi Kim Ngân - Tạp chí
Luật học số 8/2013 đã nêu lên những điểm mới và những thách thức khi thực thi BLLĐ


12

2012 về thực hiện và chấm dứt HĐLĐ.
- Bài “HĐLĐ- công cụ quản lý lao động của NSDLĐ” của tác giả Đỗ Thị Dung - Tạp
chí luật học số 11/2014 đã trình bày các quan điểm về bản chất của công cụ quản lý lao
động từ đó đưa ra các lý giải tại sao phải sử dụng công cụ quản lý lao động; đã trình bày
rằng chính kết quả của sự thỏa thuận trong HĐLĐ đã tác động sâu sắc tới quyền quản lý
lao động của NSDLĐ. Tính chất không minh bạch trong các nội dung của HĐLĐ như đã
nêu thể hiện chủ ý của NSDLĐ trong việc giữ lại quyền quyết định ở các trường hợp cụ
thể, tình huống cụ thể theo chiều hướng có lợi cho họ.
- Bài “Pháp luật HĐLĐ từ quy định đến thực tiễn” của tác giả Lê Thị Hoài Thu – Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp số 23 (279) 12/2014 sau khi trình bày các quy định về giao kết
HĐLĐ đã trình bày các quy định về thực hiện, sửa đổi, bổ sung và tạm hoãn HĐLĐ dựa
trên những quy định đó thì khi đưa ra các dẫn chứng trong thực tế.
- Bài “Một số vấn đề về thực hiện HĐLĐ theo quy định của BLLĐ năm 2012” của tác
giả Đinh Thị Chiến- Tạp chí khoa học pháp lý số 2/2015 đã trình bày trên cơ sở phân tích
những đặc trưng của giai đoạn thực hiện HĐLĐ bài viết này đã chỉ ra một số điểm còn tồn

tại và đề xuất hoàn thiện một số quy định của BLLĐ về thực hiện HĐLĐ.
- Bài “Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về HĐLĐ trong các doanh
nghiệp” của tác giả Lê Thị Hoài Thu – Tạp chí Nghiên cứu Lập Pháp số 08 (288) 4/2015
có phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi pháp luật về HĐLĐ trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trình bày một cách khái quát về luật HĐLĐ từ kỹ thuật lập
pháp đến nội dung của luật.
- Bài“Hoàn trả chi phí đào tạo trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp
đồng theo khoản 3 điều 37 BLLĐ” – Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II tháng 9/2015 số 18 có
nói về các quy định hiện hành có liên quan về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, việc
hoàn trả chi phí đào tạo…, từ đó đưa ra các đề nghị sửa đổi bổ sung.
- Bài “Điều khoản bảo mật- hạn chế cạnh tranh trong HĐLĐ” của Đoàn Thị Phương
Diệp - Tạp chí “Nghiên cứu lập pháp” số 24 (304) kỳ 2- tháng 12/ 2015 có nêu các khái
niệm và ý nghĩa của điều khoản hạn chế cạnh tranh và các quy định pháp luật hiện hành
về điều khoản bảo mật - hạn chế cạnh tranh và đề xuất từ đó đề xuất hướng dẫn thi hành
quy định của BLLĐ năm 2012 về điều khoản bảo mật - hạn chế cạnh tranh.
1.1.1.6. Báo cáo, hội thảo khoa học
- Hội thảo về “Giải quyết tranh chấp HĐLĐ" (9/2015) được tổ chức tại CEO
Coaching do luật sư Nguyễn Băng Tú- Công ty Luật TNHH TA Legal làm diễn giả có bàn
về những sai lầm của NLĐ đi kèm với những quy định về sa thải, xử lý kỷ luật dựa trên
HĐLĐ; cách xử lý tranh chấp đúng luật.
- Bài “Một số đề xuất hoàn thiện các quy định về HĐLĐ trong Dự thảo BLLĐ” của
Nguyễn Thị Bích, đánh giá những điểm còn hạn chế của Dự thảo lần 3 BLLĐ sửa đổi, đề
xuất một số nội dung liên quan đến chấm dứt HĐLĐ, cho phép các bên ký nhiều loại
HĐLĐ có thời hạn theo nhu cầu sản xuất ki
nh doanh; quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
của NSDLĐ khi NLĐ cung cấp thông tin sai sự thật để được tuyển dụng vào làm việc .


13


- Tại Hội thảo “Góp ý sửa đổi, bổ sung BLLĐ” của Trường Đại học Luật TP.HCM tổ
chức tháng 5/2012, có một số nội dung liên quan đến đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tác
giả Bùi Thị Kim Ngân tiếp tục góp ý sửa đổi Điều 41 theo hướng xác định: “Đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng với khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 37, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này”.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Hàn Quốc
1.1.2.1. Giáo trình
- “World of Labour Law in Korea” (2015) của Lee John, Nxb HUNE
Nêu rõ HĐLĐ so với HĐLĐ thông thường thì “nguyên tắc thật thà” trở thành yêu cầu
quan trọng trong nghĩa vụ trung thực với NLĐ, phát sinh nghĩa vụ chăm sóc đối với
NSDLĐ; các nghĩavụ của NLĐ trong đó có nghĩa vụ cung cấp lao động, nghĩa vụ giữ bí
mật, nghĩa vụ không được tham nhũng, không được xúi giục, nghĩa vụ báo cáo, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại. NLĐ được quyền yêu cầu tiền lương, việc làm. NSDLĐ có nghĩa vụ
cung cấp tiền lương, chăm sóc an toàn, đối xử bình đẳng. Xác lập HĐLĐ có kỳ hạn theo
đúng nguyên tắc thời hạn HĐLĐ, tính ngoại lệ của HĐLĐ có kỳ hạn, hoàn thành việc kinh
doanh cũng như hoàn thành công việc. Ngoài ra còn giải thích đối với quy chế của luật lao
động nghiêm cấm lập kế hoạch vi phạm hợp đồng, nghiêm cấm tiết kiệm bắt buộc.
- “Labour Law in Korea” (2011) của Kim hyung bae, Nxb Parkyoungsa
Một phần của sách này giải thích nội dung của HĐLĐ và mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ trong HĐLĐ đồng thời giải thích khái niệm về NLĐ và NSDLĐ. Giải thích chính
xác nội dung của điều kiện lao động và HĐLĐ đối với trẻ em tuổi vị thành ni
ên; việc điều
tra về NLĐ của NSDLĐ và nghĩa vụ thông báo với NSDLĐ của NLĐ. Đặc biệt, giải thích
khoa học về hậu quả của vi phạm nghĩa vụ thông báo trong luật lao động; hậu quả và vấn
đề tồn tại của việc vô hiệu, huỷ bỏ hợp đồng; gi
ải thích việc thay đổi điều kiện hợp đồng
dựa trên quy định của luật lao động.
1.1.2.2. Sách tham khảo
- “HĐLĐ đồng thời soạn thảo và áp dụng của nội quy làm việc”(2013) của Kim soobok, Nxb Joong Ang Economy. Cuốn sách giới thiệu tính cụ thể quy tắc làm việc phải phù
hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hiện nay. Hướng dẫn soạn thảo HĐLĐ và soạn thảo

quy trình thoả thuận giữa NSDLĐ và NLĐ; vi
ệc áp dụng quy tắc có hiệu lực và phán
quyết của các cấp toà án.
- “Hỏi đáp về luật lao động” (2016) của Bộ lao động Hàn Quốc, Nxb JINHANM&B.
Giải thích sự liên quan đến luật lao động của cơ quan hành chính của Bộ lao động trong
áp dụng tiêu chuẩn lao động, đưa ra các ví dụ minh hoạ dựa trên tính hợp lý để giải quyết
mâu thuẫn NLĐ và NSDLĐ. Phản ánh ở các doanh nghiệp hiện tại có rất nhiều các ví dụ
đa dạng về mâu thuẫn lao động. Trong một phần HĐLĐ chủ yếu giải thích điều kiện lao
động, hạn chế của việc sa thải, hạn chế của việc sa thải dựa trên lý do kinh tế, thông báo
trước của sa thải, quy định về việc cấm nộp phạt nếu không làm việc, chuyển nhượng lao
động và vấn đề nghỉ việc…


14

1.1.2.3. Đề tài khoa học
- “Đối với luật HĐLĐ của nước ngoài chủ yếu nghiên cứu thảo luận và áp dụng
phương án đó vào đất nước mình” (2006), Hiệp hội luật lao động Hàn Quốc, Báo cáo của
Bộ lao động được trình bày: Luật HĐLĐ cơ bản dựa trên sự tự quyết của cá nhân so với
luật lao động mà mục đích bảo vệ NLĐ là khác nhau. Tuy nhiên vì NLĐ mà luật HĐLĐ
đã phải xây dựng những quy định bảo vệ NLĐ. Vì vậy, phải cố gắng sao cho vị trí của luật
lao động không trở nên nhỏ bé hoặc so với trước đây thì việc bảo vệ cho NLĐ không thể
trở nên yếu kém hơn. Theo đó, nghiên cứu điều tra thực tế là điều rất cần thiết.
- “Nghiên cứu QHLĐ thời kỳ quá độ” (2008), Viện nghiên cứu lao động Hàn Quốc.
Dựa trên sự linh hoạt của TTLĐ, đa dạng hình thái tuyển dụng thì việc đánh giá NLĐ của
NSDLĐ trong giai đoạn hình thành HĐLĐ là việc rất quan trọng. Việc tuyển dụng nội bộ,
qua việc thực tập “QHLĐ thời kỳ quá độ ” của NLĐ trong quá trình tuyển dụng trở nên
phổ biến. Tuy nhiên đối với việc nghiên cứu thì còn nhiều thiếu sót và Hàn Quốc đã tham
khảo luật của Nhật Bản.
1.1.2.4. Luận án, luận văn

- Luận án tiến sĩ “nghiên cứu về hạn chế của cấu trúc và tính chất của luật trong điều
kiện lao động” (1987) của tiến sĩ Lee young hee - Department of law in Seoul National
University. Luận án này đã phân tích từng quan điểm về luật lao động và luật dân sự đối
với HĐLĐ của Hàn Quốc đồng thời phân tích bản chất, tính hợp pháp và đặc điểm của
HĐLĐ. Trong quyền lợi và nghĩa vụ của HĐLĐ đã bao gồm quy chế và căn cứ luật về chỉ
thị làm việc của NSDLĐ, phân tích tính hợp pháp và hiệu lực của sự bất lợi trong NQLĐ
và quan hệ của HĐLĐ, thương lượng tập thể. Vị trí và nội dung của luật lao động đối với
HĐLĐ, sự hạn chế tự do trong HĐLĐ chẳng hạn như áp dụng với tiêu chuẩn tối thiểu về
luật pháp hạn chế với thời gian lao động, với việc hủy HĐLĐ. Vì vậy đã nghiên cứu về
bản chất của HĐLĐ.
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu về luật HĐLĐ” (1999) của tiến sĩ Lee seung gil, Khoa
luật Đại học Seong kyun Kwan. Đã phân tích đối với thử việc và thời gian thử việc và gia
hạn thời gian thử việc; đồng thời sau khi kí kết hợp đồng thì điều kiện làm việc phải rõ
ràng và việc vi phạm HĐLĐ phải có chính sách đền bù đúng đắn. Phân tích các vấn đề
liên quan đến việc biến động khi điều động, thuyên chuyển công tác, hợp tác, sát nhập,
chuyển nhượng 1 phần cho doanh nghiệp khác. Việc kết thúc HĐLĐ và các vấn đề liên
quan đến vô hiệu, sa thải không chính đáng phải có sự đền bù và tiền bồi thường; tự do về
hưu, người đã về hưu có nghĩa vụ không được phép làm ở công ty cạnh tranh với công ty
cũ đã nghỉ hưu…
- Luận án tiến sĩ “Pháp luật về HĐLĐ có thời hạn” (2004) của tiến sĩ No sang hyeon,
Đại học Tokyo. Đã phân tích ý nghĩa tính hợp pháp, thời gian củaHĐLĐ; sosánh vấn đề
pháp lý của HĐLĐ có xác định thời hạn giữa Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Luận án thạc sĩ “Nghiên cứu về vấn đề pháp luật trong việc giao kết HĐLĐ” (2008)
của thạc sĩ Ryu jae yul, Khoa luật Đại học Hàn Quốc. Đã trình bày thực tế khi NSDLĐ
tuyển dụng lao động trong nước phải cho NLĐ xem HĐLĐ cũng như thực hiện việc thông


15

báo được hay không được tuyển; thông báo HĐLĐ đã phát sinh hiệu lực. Tuy nhiên, HĐLĐ

sinh ra là để bảo vệ NLĐ nên khi xảy ra việc huỷ bỏ HĐLĐ thì sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc.
- Luận án thạc sĩ “ Nghiên cứu về pháp lý và hạn chế trong vô hiệu và hủy của
HĐLĐ”(2010) của thạc sĩ Kim tae woo, Khoa luật Đại học Hàn Quốc. Cho rằng, thông qua
HĐLĐ, NLĐ cung cấp sức lao động cho NSDLĐ và NSDLĐ dựa trên mục đích của mình
chi trả tiền lương cho NLĐ từ đó tạo nên sự kí kết hợp đồng1. Vốn dĩ tính pháp lý của
HĐLĐ là dựa trên tính pháp lý của luật dân sự. Tuy nhiên HĐLĐ sinh ra là để bảo vệ quyền
lợi của NLĐ. Vậy nên khi áp dụng theo luật dân sự thì quyền lợi của NLĐ sẽ không được
đảm bảo nữa. Do đó sẽ không có sự công bằng giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy tính pháp lý
của luật dân sự sẽ thay đổi sao cho phù hợp với luật HĐLĐ để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
- “Nghiên cứu về tuyển dụng không chính thức, thử việc, học nghề trong luật lao động”
(2007) của thạc sĩ Kim hyun soo, Khoa luật Đại học Hàn Quốc. Nêu phân tích về việc tuyển
dụng không chính thức, thử việc, người học nghề đối với hình thái tuyển dụng trong giai
đoạn quá độ, việc từ chối HĐLĐ chính thức đã phân tích khía cạnh tính pháp lý…
1.1.2.5. Bài viết đăng trên tạp chí
- “Bản lý lịch kê khai nhầm và huỷ và huỷ bỏ của HĐLĐ”, cuốn thứ 30 số 4 (tháng 2
năm 2014) pp.89-117 của Ha kyung hyo, Tạp chí luật học về tài sản. Dựa trên phán quyết
của toà án tối cao, NLĐ vào công ty cho dù không kê khai lý lịch học cao thì theo nguyên
tắc vẫn phải kỉ luật một cách phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề là do kê khai sai lý lịch dựa trên
tính cơ bản ký kết của HĐLĐ và vấn đề thực hiện. Vì kê khai không đúng lý lịch đó mà sa
thải thì sẽ là vấn đề nghiêm trọng.
- “Nghiên cứu về thời hạn lao động, tạp chí nghiên cứu luật lao động” số 32 (năm
2012) trang 1- 66 của Khang heone, Trường đại học Seoul. Phân tích về ý nghĩa tính kinh
tế tính xã hội của thời hạn ký kết tuyển dụng lao động. Rà soát thời hạn của HĐLĐ trong
luật dân sự, luật lao động và “bảo vệ NLĐ có thời hạn làm việc đồng thời NLĐ thời gian
làm việc ngắn”… Do đó đã phân tích hình thái đối với mỗi thời hạn lao động.
- “Thay đổi điều kiện lao động và sa thải của NSDLĐ” số 14/12/2008 trang 71-110 của
No byung ho, Tạp chí so sánh luật lao động – Hiệp hội so sánh luật lao động Hàn Quốc.
NSDLĐ tuỳ thuộc vào điều kiện lao động để thay đổi và sa thải. Luận án này đã phân tích
ở 2 quan điểm với NSDLĐ về việc thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện lao động. NSDLĐ
nghiên cứu trường hợp thay đổi điều kiện lao động của NLĐ đối với quyền quản lý lao

động của NSDLĐ; trường hợp thay đổi điều kiện lao động khi có sự đồng ý của tập thể
lao động trường hợp thay đổi điều kiện lao động. Nếu như trường hợp tập thể lao động
không có thì sẽ phải giải thích một cách hợp lý trường hợp thay đổi điều kiện làm viêc của
NLĐ; ki
ểm tra một cách chi tiết điều kiện sa thải và tranh chấp về sa thải…
1.1.2.6. Báo cáo, hội thảo khoa học
- “Quy trình quản lý đối với NLĐ không kỳ hạn và bộ quy trình quản lý lao động đối
với lao động có kỳ hạn” (2007) của Bộ lao động. Đã phân tích quy trình quản lý hình thái
1

Điểm 4 khoản 1 Điều 2 Luật lao động Hàn Quốc


16

HĐLĐ. Trong đó giải thích từng vấn đề về nghiệp vụ nhân sự, tuyển dụng, về hưu như kết
thúc hợp đồng và kỷ luật thôi việc. Về quy trình quản lý NLĐ có kỳ hạn giải thích về tiến
trình khắt khe thời gian làm việc, ký kết đổi mới HĐLĐ, về người dự định được chuyển
đổi sang hợp đồng không kỳ hạn và một số các trường hợp đặc biệt khác.
- “Tầm quan trọng và phân tích HĐLĐ” (2014) của Shin, dong jin, Sách luật lao động,
Nxb Joong Ang Economic. Phân tích trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói và việc
hứa tuỳ tiện khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết hơn ký kết hợp đồng bằng văn bản.
Nếu trường hợp điều kiện lao động trong HĐLĐ khác với điều kiện làm việc thực tế thì
khi xảy ra tranh chấp sẽ giải quyết dựa trên luật HĐLĐ.
- “Tiền lương NLĐ quan hệ tuyển dụng của chủ hộ, thời gian lao động đồng thời hình
thái HĐLĐ” (2015), Cơ quan thống kê Hàn Quốc (thống kê). Tài liệu này đưa ra từ năm
2007 - 2013 về hình thái tuyển dụng, hình thái thời gian lao động, HĐLĐ có kỳ hạn, khả
năng tiếp tục làm việc. Năm 2013 hình thức tuyển dụng trực tiếp chiếm 90,03%, tuyển
dụng gián tiếp chiếm 6,68% và bằng hình thức thời gian làm việc theo giờ chiếm 5,69%,
làm việc cả ngày chiếm 94,31%. Ngoài ra tài liệu đã phân tích thời gian làm việc được tự

quyết định chiếm 23,9%, không được tự quyết định chiếm 76,10%. Gần đây tài liệu có thể
phân tích được hình thái của HĐLĐ là tài liệu quan trọng.
- “Trong tình hình thực tế tuyển dụng so sánh chính quy và không chính quy”(2015),
Cơ quan thống kê Hàn Quốc (thống kê). Tài liệu này đưa ra hình thái hợp đồng chính quy
và không chính quy. Không chính quy là hình thức HĐLĐ “phái cử” (phái đi, dịch vụ,
hình thái đặc biệt, một ngày, làm việc tại nhà theo từng hình thái HĐLĐ). Năm 2015 NLĐ
không chính quy ở Hàn Quốc chiếm đến 6.271.000 người trên tổng số khoảng 18.000.000
NLĐ tức là chiếm khoảng 30% tổng số lao động. Trong những NLĐ không chính quy có
2.206.000 người trong đó 210.000 người được phái đi, 656.000 người phục vụ, 494.000
người ở hình thái đặc biệt, 876.000 người làm việc 1 ngày, 55.000 người làm việc tại nhà.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu tại một số nước khác trên thế giới
1.1.3.1. Sách tham khảo
- “Japanese labor law” (2015), Skeno Khazo Translated by Lee John, Nxb Bobmunsa.
Sách này bao gồm 3 chương dựa trên cơ sở quy tắc luật ký kết lao động của Nhật với QHLĐ,
sự điều hoà giữa làm việc và sinh hoạt, lòng trung thành, cấm chỉ các hành động lạm dụng
quyền lợi. Ý nghĩa của HĐLĐ và tầm quan trọng khi có thể chia ra chỉnh lý lại trong hệ thống
nghĩa vụ quản lý của HĐLĐ, mối quan hệ của cung cấp sức lao động và trả tiền lương, tính tổ
chức quan hệ của lao động, sự tin tưởng, trách nhiệm bồi thường của NLĐ.
Luật lao động của Hàn Quốc ảnh hưởng rất nhiều từ luật lao động Nhật Bản. Từ đó
khi so sánh HĐLĐ của Hàn Quốc và Việt Nam thì có thể tham khảo qua luật về HĐLĐ
của Nhật Bản.
- “Understanding Labor and Employment Law in China” (2009) Chương XVI trang
332 của Ronald Brown New York: Cambridge University Press. Thời kỳ từ nửa sau
những năm 1990, Trung Quốc lần đầu tiên thi hành luật lao động quốc gia. Những quy
trình điều hành Luật và thực trạng pháp luật nhằm phát triển đất nước và mở rộng nền


17

công nghiệp cùng với tốc độ siêu tốc. Năm 2007, 2008 Trung Quốc đã sửa 3 điều quan

trọng trong luật HĐLĐ. Từ kết quả đó NSDLĐ phải đối mặt với kiện cáo và thương lượng
tăng đột biến. Tác giả của cuốn sách có nhiều chương giải thích liên quan đến việc quy
định về thù lao gần đây của luật. Chương cuối cùng giải thích những liên quan đến
NSDLĐ của doanh nghiệp nước ngoài ví dụ như Mi
crosoft, Google, và Walmart; Có rất
nhiều vấn đề liên quan đến HĐLĐ và phân tích chính xác về nó. Từ năm 1994 Trung
Quốc bắt đầu thi hành luật lao động, đến năm 2007 thì Luật HĐLĐ được ban hành và đến
ngày 01/01/2008 thì bắt có hiệu lực thi hành. Việc thi hành luật lao động đã giải quyết
được các vấn đề bất cập trong lao động và bảo vệ được quyền lợi của NLĐ. Nội dung của
cuốn sách này đã giúp tôi có thể tham khảo về luật HĐLĐ của Trung Quốc từ đó đưa ra
được những so sánh tổng quát nhất.
-“Labour Law in China”(2010) của Chen, Nxb Kluwer Law Int'l, Luật lao động của
Trung Quốc phải giải quyết vấn vấn đề khó khăn đó là mâu thuẫn giữa chế độ chính trị là
thời kỳ XHCN với thể chế kinh tế là kinh tế thị trường. Vì những giới hạn đó dẫn đến
những năm tháng khó khăn xây dựng luật lao động bị kéo dài, dẫn đến vẫn không thể
chạm đến các tiêu chuẩn của các nước tiên tiến. Năm 1983 ở Tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) Trung Quốc sau khi khôi phục thì năm 2002 trở thành thành viên Hội đồng quản trị,
năm 2001 gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) dựa trên tiêu chuẩn lao động
quốc tế đã bắt đầu tập trung cho mục đích to lớn hơn. Theo đó, gia nhập trật tự thị trường
kinh tế gia tăng nhanh chóng giống như Hàn Quốc việc xây dựng luật lao động theo tiêu
chuẩn quốc tế có thể tiến hành thuận lợi. Đặc biệt việc thi hành luật HĐLĐ và mỗi nội
dung của luật lao động ở Trung Quốc đều quan trọng và rất đáng tham khảo.
- "Employment law for business" (2005), Dawn D. Bennett-Alexander, Laura B.
Pincus, McGraw-Hill Companies. Cuốn sách này nghiên cứu các nội dung cơ bản của
pháp luật lao động Thụy Điển theo hướng nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho NLĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đó, NLĐ phải chịu sự quản lý của NSDLĐ.
Đồng thời, đưa ra một hệ thống các tiêu chí gồm 20 yếu tố để xác định NLĐ làm công,
chịu sự quản lý của NSDLĐ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh
doanh; gi
ải thích cách thức khi ký kết HĐLĐ và đưa ra cách giải quyết các vấn đề nảy

sinh trong khi ký kết HĐLĐ đối với từng trường hợp cụ thể dựa trên những tình huống
thực tế về HĐLĐ của Mỹ nên có thể tham khảo.
- "Employment Law" (2010), Hugh Collins, Oxford University Press. Là sách tham
khảo dành cho sinh viên Trường Đại học Oxford. Nghiên cứu các nội dung cơ bản của
Luật việc làm. Trong đó nhắc đến quyền QLLĐ của NSDLĐ khi phân tích các quy định
về trách nhiệm của NSDLĐ và quyền lợi của NLĐ trong việc làm. Theo đó, ở một số
trường hợp NSDLĐ có quyền sa thải NLĐ. Những vấn đề liên quan trong HĐLĐ của Anh
như điều kiện lao động, quản lý lao động, nghĩa vụ lao động luôn luôn phải có nhưng
không cần phải ghi rõ trong giấy tờ. Điều kiện HĐLĐ bao gồm cả trên giấy tờ và lời nói.
Thông qua sách này có thể tham khảo tìm hiểu thêm về lịch sử của xây dựng HĐLĐ ở
Anh Quốc.


18

- “EU Labor Law” (2012), A.C.L. Davies, Nxb Edward Elgar Publishing Inc.
Cuốn sách này chủ yếu giải thích 3 quan điểm chính: Thứ nhất, phân tích một cách
chi tiết luật lao động của EU với từng điều khoản. Thứ hai, phân tích tính lịch sử của luật
lao động của EU. Thứ ba, đối với luật lao động của EU hiện tại phân tích vấn đề và từng
trường hợp cụ thể. Đối với các vấn đề liên quan đến luận án thì cuốn sách có nhắc tới
HĐLĐ và những liên quan đến điều kiện lao động như thời gian lao động xác định, điều
kiện lao động phải thông báo theo nguyên tắc và phải được sự đồng ý của NLĐ.
-“Perspectives on Labour law” (2003), của A.C.L. Davies, Nxb Cambridge University.
Tài liệu có phần trình bày quy định của Hiến chương Châu Âu về Các quyền cơ bản của
Liên minh Châu Âu về chấm dứt HĐLĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Cuốn sách này có
vai trò trong việc nghiên cứu thảo luận về sách luật lao động. Đặc biệt trong HĐLĐ việc
phân biệt trong tuyển dụng, sa thải, thời gian làm việc...đã phân tích một cách chính xác
góp phần xây dựng HĐLĐ chuẩn xác hơn nữa trong tương lai. Thông qua cuốn sách này
có thể tham khảo cả hình thức lẫn nội dung về HĐLĐ trên thực tế.
1.1.3.2. Luận án

-“40 Years On” Industrial law Journal (Oxford Journals) Volume 36, Issue 4, P397424 (British) Lord Wedderburn, Labour Law 2008. Luận án này đã nghiên cứu 3 quan
điểm chính. Thứ nhất, phân tích những phán quyết của toà án đối với hành vi bất hợp pháp
dạo gần đây. Thứ hai là ở Ý và Anh kiểm tra vấn đề liên quan trong HĐLĐ, vấn đề hiện
trạng của cuộc thảo luận và những vấn đề dự tính sau này. Thứ ba, tìm hiểu tính tự do kinh
tế của NSDLĐ ở châu âu và quyền đình công của NLĐ bao gồm tính xã hội đối với quyền
lợi và những căng thẳng liên quan. Trong luận án này theo từng trường hợp của HĐLĐ thì
trách nhiệm của NSDLĐ đều khác nhau từ đó không chỉ là Việt Nam và Hàn Quốc mà còn
có thể so sánh với cả luật về HĐLĐ cả ở Anh Quốc.
1.2. Những vấn đề đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và một số nhận xét
đánh giá
Mặc dù các công trình khoa học đã nêu không trùng với đề tài luận án, nhưng ở các
mức độ khác nhau, có chứa đựng những vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài luận án.
Cụ thể gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
- Vấn đề thứ nhất, Lý luận về HĐLĐ
+ Khái niệm HĐLĐ
Có một số công trình đã đưa ra cách hiểu chung về khái niệm của HĐLĐ2 3 4,… Điểm
chung của các nước đó là thông qua HĐLĐ thì QHLĐ sẽ được hình thành, cụ thể NLĐ
với mục đích nhận tiền lương thì sẽ phụ thuộc, chịu sự quản lý nhận mệnh lệnh từ phía
NSDLĐ theo đó mà cung cấp sức lao động của mình. Ở Việt Nam, Hàn Quốc, các nước
Lưu Bình Nhường (Chủ biên) (2012), Bình luận khoa hoc bộ luật khoa học, Nxb lao động, tr.225232.
3
TS Lưu Bình Nhưỡng Hợp đồng lao động trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao
động số 5/2002, tạp chí luật học.
4
JINHANM&B (2016), “Hỏi đáp về luật lao động”, Nxb Bộ lao động Hàn Quốc, tr.15.
2


19


trên thế giới, về khái niệm HĐLĐ gần như không có sự khác nhau, chỉ là cách thức thể
hiện ngôn từ quy định trong luật có một chút khác biệt mà thôi. Trong các khái niệm về
HĐLĐ ở Hàn Quốc, cũng như ở Việt Nam hiện nay có khá nhiều các loại hình lao động
đặc biệt mặc dù với mục đích nhận tiền lương và cung cấp sức lao động nhưng lại không
được thừa nhận là NLĐ hoặc không được NSDLĐ giao kết HĐLĐ cũng như áp dụng theo
các quy định của Luật lao động, (ví dụ như công ty taxi, Grap,… ) họ là những NLĐ mà
không được đảm bảo về quyền lợi như những NLĐ khác dẫn đến nảy sinh rất nhiều vấn
đề phức tạp trong xã hội từ đó cần đòi hỏi cần phải đánh giá điều chỉnh lại khái niệm của
NLĐ và NSDLĐ sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Đặc trưng của HĐLĐ
Giáo trình “Luật lao động Việt Nam” của Trường đại học Luật Hà Nội có đưa ra 5 đặc
trưng của HĐLĐ 5, Điểm chung trong đặc điểm HĐLĐ ở Việt Nam, Hàn Quốc6, và các
nước7 đó là hình thành trong phạm vi luật về QHLĐ, Theo đó các đặc điểm đó là: NLĐ làm
việc có được trả công, HĐLĐ phải tự mình thực hiện, ngoài ra HĐLĐ được thỏa thuận giữa
hai bên theo kỳ hạn hoặc không kỳ hạn. Những đặc điểm về HĐLĐ được các công trình đề
cập tới đều hợp lý về mặt lý luận, được khái quát từ quy định của pháp luật lao động các
quốc gia. Tuy nhiên, các công trình vẫn chưa phân tích sâu sắc một cách có hệ thống các cơ
sở lý luận về đặc trưng của HĐLĐ. Như đặc điểm của HĐLĐ mà thể hiện rõ nhất là phải có
yếu tố quản lý giữa NLĐ và NSDLĐ lại chưa được đề cập và phân tích nhiều.
- Vấn đề thứ hai, Về sự so sánh pháp luật về HĐLĐ giữa Việt Nam và Hàn Quốc
+ Giao kết HĐLĐ
Mặc dù không có một công trình nghiên cứu nào so sánh HĐLĐ giữa Việt Nam và Hàn
Quốc nhưng các công trình nghiên cứu đề cập ở trên ít nhiều cũng có trình bày đến giao kết
HĐLĐ như về chủ thể, nguyên tắc, trình tự giao kết, HĐLĐ vô hiệu,… từ quy định đến thực
tiễn8 9 10 ….Từ đó có thể thấy điểm chung của các công trình nghiên cứu này đó là đều đề cập
đến: HĐLĐ là giao kết giữa NLĐ và NSDLĐ, để bảo vệ NLĐ ít tuổi thì pháp luật HĐLĐ có
đưa ra những quy định hạn chế, khi giao kết HĐLĐ là sự thỏa thuận tự do giữa hai bên, với
những điều kiện bình đẳng mang tính pháp lý, trước khi NLĐ và NSDLĐ giao kết HĐLĐ thì
phải cung cấp cho đối phương những thông tin cần thiết, NSDLĐ không được phép yêu cầu
TS Lưu Bình Nhưỡng (chủ biên) (2014), Giáo trình Luật lao động Việt Nam (Tái bản lần thứ 7),

Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.233- 240.
6
Hiệp hội luật lao động Hàn Quốc (2006), “Đối với luật hợp đồng lao động của nước ngoài chủ yếu
nghiên cứu thảo luận và áp dụng phương án đó vào đất nước mình”, Bộ lao động, tr.36.
7
Lord Wedderburn (2008) “40 Years On” Industrial law Journal (oxford journals) Volume36, Issue4,
P397-424 (British), Labour Law 2008, tr.90.
8
Nguyễn Hữu Chí (chủ biên) (2015), Giáo trình luật lao động Việt Nam của Viện đại học mở Hà Nội,
Nxb Tư pháp, tr.183- 190.
9
Nguyễn Hữu Chí Bài (2013),“Giao kết HĐLĐ theo bộ luật lao động năm 2012 từ quy định đến nhận
thức thực hiện” - tạp chí luật học số 3/2013.
10
Phạm Thị Thúy Nga, Luận văn thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐLĐ (2001) và luận án
tiến sĩ “HĐLĐ vô hiệu theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay” (2009), Viện Nhà nước và Pháp luật.
5


20

NLĐ phải trả tiền hoặc nộp tài sản đảm bảo để có thể thực hiện HĐLĐ.
Về điểm khác biệt ở các công trình nghiên cứu, đó là mặc dù đề cập đến giao kết
HĐLĐ nhưng hầu như các công trình nghiên cứu như ở Việt Nam đều không đề cập đến
vấn đề ủy nhiệm NLĐ giao kết HĐLĐ, trường hợp này nếu không giải quyết tốt, có thể
dẫn đến tình huống NLĐ không muốn làm việc nhưng vẫn bị cưỡng chế lao động, và
trong các công trình nghiên cứu ở trên không nêu ra vấn đề, cũng như cách giải quyết về
vấn đề này, ngoài ra đối với vấn đề khi NLĐ cung cấp thông tin lý lịch cho NSDLĐ nếu
xảy ra tình huống sai sót, hay có hành vi lừa gạt NSDLĐ thì cũng không có một quy định
xử lý nào trong pháp luật HĐLĐ, như HĐLĐ vô hiệu hay NSDLĐ có quyền sa thải NLĐ,

khiến cho quyền lợi của NSDLĐ bị ảnh hưởng, vấn đề này cũng không được đề cập cũng
như đưa ra phương án giải quyết.
Ở Hàn Quốc khi giao kết HĐLĐ thì trường hợp NLĐ cung cấp thông tin sai sự thật
cho NSDLĐ đang trở thành vấn đề nhức nhối, và trong các bộ luật liên quan đến lao động
ở Hàn Quốc đều không quy định cụ thể vấn đề này, nên thường áp dụng theo quy định luật
dân sự. Vì đối tượng của luật dân sự không phải sức lao động do đó không thể mãi đưa
các quy định trong luật dân sự để áp dụng cho NLĐ và NSDLĐ được, điều đó sẽ khiến
cho việc áp dụng luật lao động trở nên mơ hồ, do vậy có những phân tích cụ thể về việc
luật lao động nên bổ sung hay sửa đổi quy định sao cho phù hợp với tình hình hiện nay.
+ Thực hiện HĐLĐ
Điểm chung của công trình nghiên cứu Việt Nam và Hàn Quốc về thực hiện HĐLĐ
theo nguyên tắc đó là NSDLĐ và NLĐ có mang theo nghĩa vụ và quyền lợi căn cứ vào
HĐLĐ và khi sửa đổi bổ sung HĐLĐ thì phải được sự thỏa thuận thông qua từ cả hai phía
đương sự là điều được đề cập nhiều nhất trong phần thực hiện HĐLĐ.
Tuy nhiên trong các luận án, công trình ở Việt Nam về nội dung “tạm hoãn HĐLĐ”
gần như không đề cập hay thảo luận, tranh luận gì đến quy định cũng như vấn đề liên
quan đến nội dung này. Theo Điều 32 BLLĐ Việt Nam thì có các điều kiện để NLĐ có thể
tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, sau đó có thể phục chức tiếp tục làm việc. Vấn đề này liệu có
thực sự thỏa đáng, thực sự hợp lý không, cần phải được đưa ra bàn luận, vì có thể thấy
một vài các điều kiện trong đó thực sự hơi thiên vị NLĐ và hơi bất công đối với NSDLĐ,
nó có thể trở thành gánh nặng cho NSDLĐ, đồng thời cũng không có những luận án nào
đề cập đến tình trạng thực tế của vấn đề này, dẫn đến không đưa ra được những cách thức
giải quyết vấn đề để đảm bảo công bằng bình đẳng giữa NLĐ và NSDLĐ.
Trong các công trình nghiên cứu của Hàn Quốc có đề cập đến vấn đề tạm hoãn
HĐLĐ. Mặc dù trong luật lao động của Hàn Quốc không có quy định nào đề cập đến vấn
đề tạm hoãn này, do vậy thông thường vấn đề này đều được quy định trong Nội quy lao
động, nhưng thực chất quy định của Nội quy lao động là những điều khoản mang tính chất
rất tổng thể, và không phải được NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận từng điều khoản một, mà
đều do NSDLĐ tự đề ra từ trước, do vậy khi phát sinh những tranh chấp mà chỉ tuân theo
Nội quy lao động để giải quyết sẽ là không chính đáng đối với NLĐ. Theo đó mặc dù có

một vài luận án đề cập đến việc nội dung này cần phải sửa đổi, những lại vẫn chưa nêu


×