Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.73 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TIẾN THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TIẾN THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả

Đặng Tiến Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn Thị Yến người
đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,
công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả


Đặng Tiến Thành


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách Nhà nước đối với sự
phát triển nông nghiệp .................................................................................................4
1.1.2. Vốn đầu tư cho nông nghiệp ...........................................................................12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản
xuất nông nghiệp .......................................................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................25
1.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam ................................................................................................................25
1.2.2. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất
nông nghiệp ở một số địa phương .............................................................................31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nho Quan ....................................................32

1.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................................34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35
2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan .................................................43


iv
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đến đến phát triển hợp tác xã của huyện Nho Quan ....................................................44
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................46
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................46
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................46
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................47
2.3.4. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................47
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................50
3.1. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nho Quan ..................................................................................................................50
3.1.1. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ..................................................50
3.1.2. Vốn đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp .........................................51
3.1.3. Vốn đầu tư các công trình thủy lợi ..................................................................51
3.1.4. Sử dụng nguồn vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp
huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 .....................................................................52
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp .........55
3.2.1. Sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp của huyện Nho Quan giai đoạn 20162018 ...........................................................................................................................55
3.2.2. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư trong sản xuất
nông nghiệp của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ..........................................57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho sản xuất nông nghiệp của huyện Nho Quan .......................................................58

3.3.1. Chủ sở hữu, quản lý vốn đầu tư ......................................................................58
3.3.2. Giá trị sản xuất trong nông nghiệp ..................................................................59
3.3.3. Quy mô vốn đầu tư ngân sách Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp ...........59
3.3.4. Nguồn nhân lực nông nghiệp .........................................................................60
3.3.5. Khoa học, công nghệ, quản lý đầu tư cho phát triển nông nghiệp .................60
3.3.6. Định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp ..............................................60
3.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp trên


v
địa bàn huyện Nho Quan ...........................................................................................61
3.4.1. Một số nhận xét của các hộ sản xuất nông nghiệp đối với nguồn vốn đầu tư
cho nông nghiệp trên địa bàn huyện .........................................................................61
3.4.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nho Quan....................................................................................68
3.5. Kết quả đạt được và những tồn tại của thực trạng sử dụng vốn đầu tư ngân sách
nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ..........................................................................69
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69
3.5.2. Những tồn tại ...................................................................................................70
3.6. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
ngân sách Nhà nước trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan ...................75
3.6.1. Định hướng phát triển ngành sản suất nông nghiệp của huyện Nho Quan........75
3.6.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................78
3.6.3. Một số giải pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hiện tốt
chính sách đầu tư trong nông nghiệp ........................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
1. Kết luận .................................................................................................................87
2. Kiến nghị ...............................................................................................................88
2.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.............................88
2.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kỹ thuật

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NNHH

: Nông nghiệp hàng hóa


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

SCHT

: Cơ sở hạ tầng


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. ICOR các lĩnh vực kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2018 .....................28
Bảng 1.2. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 20102018 ...........................................................................................................................29
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 ............38
Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn 2016 -2018..........39
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Nho Quan giai đoạn 20162018 ...........................................................................................................................42
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................45
Bảng 3.1. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp huyện Nho Quan giai đoạn
2016-2018..................................................................................................................50
Bảng 3.2. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn huyện Nho Quan giai đoạn
2016-2018 ..................................................................................................................51

Bảng 3.3. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng thủy lợi huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018...52
Bảng 3.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Nho Quan giai đoạn
2016-2018 ..................................................................................................................53
Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực khác huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 .....53
Bảng 3.6. Sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp theo ngành huyện Nho Quan
giai đoạn 2016-2018 ...................................................................................................54
Bảng 3.7. Sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp theo ngành huyện Nho Quan giai đoạn
2016-2018 ..................................................................................................................56
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư trong nông
nghiệp giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................57
Bảng 3.9 Mức độ quan tâm tới chính sách đầu tư cho nông nghiệp..............................63
đối với nhóm hộ điều tra .............................................................................................63
Bảng 3.10 Tình hình tiếp cận với chính sách đầu tư nông nghiệp đối với nhóm
hộ điều tra .................................................................................................................65
Bảng 3.11. Đánh giá của nhóm hộ điều tra về tầm quan trọng của chính sách đầu tư cho
nông nghiệp ................................................................................................................66
Bảng 3.12. Tác động của các chính sách đầu tư nông nghiệp đối với thu nhập của nhóm
hộ điều tra...................................................................................................................67


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Đặng Tiến Thành
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ở huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn


ix

- Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, viết báo cáo
3. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu ở trên, Luận văn xin phép được rút ra một số kết
luận sau:
Một là, Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề về lý luận

và thực tiễn về đầu tư, đầu tư cho nông nghiệp và chính sách đầu tư cho nông
nghiệp. Đầu tư vốn cho nông nghiệp là đầu tư vào sản xuất có lợi nhuận thấp,
mức độ rủi ro cao, khó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hai là, qua nghiên cứu thực trạng về đầu tư vốn NSNN cho sản xuất
nông nghiệp và tình hình thực hiện chính sách đầu tư vốn NSNN cho sản xuất
nông nghiệp luận văn đã chỉ ra:
- Đầu tư cho nông nghiệp trên địa bàn huyện tăng giảm không đều về
giá trị tuyệt đối, bình quân mỗi năm giai đoạn 2016-2018 đầu tư cho nông
nghiệp là 570,8 tỷ đồng/năm.
- Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp được chính quyền địa phương
nghiêm chỉnh triển khai thực hiện trên một số lĩnh vực như phát triển giống
mới, xây dựng hệ thống thủy lợi, hỗ trợ lãi suất cho vay.
- Các chương trình đầu tư cho thú y, bảo vệ thực vật tuy một số năm
gần đây đã được duy trì đều đặn những quy mô đầu tư chưa lớn, dịch bệnh
chưa được khống chế đã gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Chính quyền địa phương còn bị động trong việc tạo lập, phân bổ vốn
đầu tư cho nông nghiệp giữa các năm. Vốn đầu tư cho nông nghiệp qua
NSNN chủ yếu được phân bổ từ ngân sách tỉnh thông qua các chương
trình, dự án chung của tỉnh, vẫn còn mang cơ chế cấp phát, xin cho. Các cơ
quan tổ chức thực hiện các chính sách đầu tư chưa có sự phối kết hợp để lồng
ghép các chương trình, dự án.
Vốn đầu tư cho nông nghiệp năm tăng, năm giảm không đồng đều, tuy
nhiên tỷ trọng đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp còn thấp, dàn trải,


x

mới chỉ tập trung vào công tác hỗ trợ giá giống, lãi suất tiền vay đối với vùng
phát triển sản xuất tập trung. Cân đối, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản dàn
trải, chưa đảm bảo nhu cầu về vốn để hoàn thành theo quy định thời gian của

dự án. Đồng thời tổng mức đầu tư của các dự án hiện nay tương đối lớn, vượt
khả năng cân đối, bố trí thanh toán vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng xây dựng
kéo dài, nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản và gây khó khăn cho các nhà
đầu tư.
Công tác quản lý sau đầu tư chưa được chú trọng, vì các công trình đa
số được giao cho cấp huyện, xã quản lý nên việc kiểm tra duy tu, bảo dưỡng
và bảo hành công trình vẫn chưa được kiểm tra chặt chẽ dẫn đến công trình
hư hỏng và nhanh xuống cấp.
Khả năng các nguồn lực đầu tư so với nhu cầu đầu tư cho nông nghiệp
là rất lớn. Nguồn vốn NSTW, NSĐP rất khó khăn, dẫn đến nhiều công trình,
dự án cấp bách nhưng không có khả năng cân đối vốn nên chưa được đầu tư
hoặc được đầu tư nhưng kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư. Nguồn lực từ các
thành phần kinh tế khác và trong dân chưa huy động được nhiều so với tiềm
lực thực tế, nên việc đầu tư cho nông nghiệp chủ yếu chông chờ vào vốn ngân
sách nhà nước.
Do tác động tình hình kinh tế thế giới và trong nước như lạm phát tăng
cao, suy thoái kinh tế,... làm giá cả tăng cao, nhà nước cắt giảm đầu tư NSNN
nên khó khăn về nguồn vốn đã tác động đến đầu tư nói chung, đầu tư cho
nông nghiệp nói riêng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương phát triển nông nghiệp luôn được nhất quán trong suốt quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nông nghiệp luôn được quan tâm, đầu tư,
đặc biệt là đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Do đó, đến nay có thể khẳng định: Nông
nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu, liên tục
trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cả về giá trị, sản lượng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó nông nghiệp còn rất nhiều hạn chế: Quy mô sản xuất manh mún,

chất lượng nông sản thấp, chưa ứng dụng nhiều các thành tựu khoa học công nghệ
trong nông nghiệp, nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp trình độ thấp, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu, chưa đồng bộ, phát triển nông nghiệp
chưa gắn kết với thị trường…
Đến nay, nông nghiệp vẫn là một ngành nhiều rủi ro, bị lệ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, các loại bệnh dịch…do đó, tỷ suất lợi nhuận của ngành nông nghiệp
thấp, đầu tư cho nông nghiệp thường phải “dài hơi”, hơn nữa vốn đầu tư cho hạ tầng
sản xuất nông nghiệp lớn và quay vòng chậm.
Nho Quan là một huyện “thuần nông”, nông nghiệp là ngành chính, chiếm tỷ
trọng lớn và đồng thời còn là ngành thế mạnh của huyện. Vì vậy, đầu tư Ngân sách
nhà nước (NSNN) cho ngành nông nghiệp với tư cách là đầu tư công sẽ đầu tư vào
những những vực mà đầu tư tư nhân không hoặc rất ít đầu tư nhằm tạo “vốn mồi” là
hết sức cần thiết.
Tuy nhiên trong thời gian qua, đầu tư NSNN cho ngành nông nghiệp của
huyện Nho Quan vẫn còn nhiều hạn chế. NSNN đầu tư cho kết cấu hạ tầng cho
nông nghiệp chưa đồng bộ, đầu tư cho khoa học - công nghệ cho nông nghiệp chưa
được chú trọng, nhân lực phục vụ nông nghiệp chưa được đầu tư thỏa đáng, khoản
đầu tư từ NSNN cho hoạt động xúc tiến thương mại nông sản còn rất hạn chế.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu tình hình vốn đầu tư từ NSNN cho
nông nghiệp huyện Nho Quan, đánh giá kết quả vốn đầu tư NSNN cho sản xuất
nông nghiệp của huyện trong thời gian qua, kết hợp với mục tiêu và định hướng
phát triển ngành sản xuất nông nghiệp của huyện trong thời gian tới để đề xuất


2
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư NSNN cho nông nghiệp
huyện Nho Quan nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của NSNN và thúc
đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp huyện Nho Quan. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh

Ninh Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2016-2018 và khuyến
nghị một số giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá hiệu quả hoạt
động sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện, như: hạ tầng giao thông nội đồng, thủy lợi, ứng dụng khoa học công
nghệ, cơ giới hóa sản xuất trong nông nghiệp.


3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
* Về lý luận: Đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.

* Về thực tiễn: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan, đề xuất các giải
pháp quan trọng và có ý nghĩa nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đa
dạng từ ngân sách Nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng
cường hơn nữa công tác quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư cho đúng đối tượng,
đúng mục đích trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ngành
nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu cho
sinh viên trong lĩnh vực nông nghiệp.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách Nhà nước đối với
sự phát triển nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư, vốn đầu tư
* Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó [20]. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Theo khái niệm này, đầu tư
là khoản chi trong hiện tại, bao trùm nhiều lĩnh vực như: đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại, đầu tư tài sản vật chất và phi vật chất… ở nhiều cấp độ như cấp độ
nền kinh tế, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hộ gia đình…
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. Những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí

tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm
trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển.
Kết quả của đầu tư sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất
lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Tất cả những hoạt động (chi tiền xây
dựng đường xá, cầu cống, như mua bán các loại giống cây, mua hàng dự trữ, gửi
tiền tiết kiệm, chi tiền lương công nhân...) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài
chính, cơ sở vật chất, trí tuệ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Vì
vậy xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều
được gọi là đầu tư.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động trên đều
đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là lợi ích của nền kinh tế. Có những hoạt


5
động đầu tư không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí tuệ...) cho nền kinh tế. Các
hoạt động này thực chất chỉ là chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (cổ phiếu,
tiền, hàng hoá...) từ người này sang người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự
mất đi của người khác, còn tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay đổi.
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo
cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát
triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại
nguồn lực. Theo nghĩa hẹp nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo
nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị,
tài nguyên. Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo
ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua phân phối lại, chuyển giao tài
sản giữa các tổ chức, cá nhân không phải là đầu tư đối với nền kinh tế.
Như vậy có thể hiểu rằng đầu tư vốn bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại (vốn), nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. Đầu tư vốn trong

nông nghiệp là một trong những bộ phận của đầu tư nói chung thông qua việc sử
dụng vốn vào nông nghiệp nhằm tăng năng lực sản xuất của ngành nông nghiệp.
* Khái niệm về vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các
đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ
các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để
: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các
ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết
tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ
sung hoặc mới được đổi mới [18].
* Đặc điểm về vốn đầu tư
- Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có
yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình
này, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh


6
doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra
sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ
bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát
triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm
mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi
một số đặc điểm khác.
- Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ
sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng... Vì sử dụng một
khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ gây nhiều phương

hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với
khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất
vì không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng
tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêhicô và các nước
Đông nam Á vừa qua là những điển hình về tình trạng này.
- Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm XDCB mang tính
đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công
trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều
kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác
và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất
dự án.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất yếu,
những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là nguyên nhân
của công thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, có nhà kinh tế cho rằng đầu
tư la quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ


7
nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung
các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét hoàn toàn ba giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án
mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ
đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là
rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB.

Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu tư
XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các
yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà cá
nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi
suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn,
và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện này
mà Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai vơi hy vọng thu nhập
của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu
muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi
ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối
đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh
và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu
điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp,
về chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước:
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tư hữu xuất
hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó,


8
Nhà nước xuất hiện, đầu tiên là Nhà nước chiếm hữu nô lệ. Khi Nhà nước ra đời và
hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị
buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải đóng góp một phần thu nhập, của cải
cho Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy
sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành,

phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình, để phục vụ các chức năng,
nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước
(TCNN). Lịch sử đã chứng minh rằng TCNN gắn liền sự ra đời của Nhà nước và
cùng với sự xuất hiện của tiền tệ làm tiền tệ hoá các khoản thuế và chi tiêu của Nhà
nước. Bản chất của TCNN do bản chất Nhà nước quyết định, ỏ chế độ chính trị
khác nhau thì bản chất TCNN khác nhau. Tài chính nhà nước tác động đến hoạt
động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối
và phân phối lại sản phẩm của xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách
nhà nước (NSNN). Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì
nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận
các nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ
quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ
về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Như vậy NSNN gắn liền
hoạt động của Nhà nước, là một trong những công cụ hết sức quan trọng, không thể
thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và
phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình
phát triển xã hội loài người, mang tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng
mang tính khách quan. Khi không còn Nhà nước thì không còn NSNN. Và bản chất
Nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và
con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về
bản chất của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần
thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền [10].
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân
sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN:" ngân sách Nhà


9
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm".
b. Bản chất ngân sách Nhà nước:
Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách là toàn bộ các khoản chi
tiêu của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Các biểu hiện bên ngoài của NSNN rất phong phú rất đa dạng nhưng
cũng rời rạc; đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của Nhà nước, là mức
động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước, những khoản đóng góp
của các thành viên cho xã hội và các hình thức cấp phát của nhà nước cho các thành
viên. Tuy NSNN có biểu hiện rời rạc phân tán nhưng hoạt động của nó đều nằm
trong sự kiểm soát của Nhà nước. Các nội dung bên trong của NSNN có mối quan
hệ chặt chẽ nhau, phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu không
hoàn thông qua hình thức thuế và phí, lệ phí, còn các khoản chi phần lớn mang tính
chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ chức kinh tế.
Và chính nội dung này đóng vai trò quyết định sự tốn tại của NSNN. Chủ thế của
NSNN chính là Nhà nước. Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành
từ các mối quan hệ bên trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của
NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai
phần là phần nộp vào NSNN và phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp
tục được phân phối cho tiêu dùng và đầu tư và phần để lại cho xã hội cũng vậy. Vì
vậy hoạt động của NSNNN là quá trình giải quyết các quyền lợi kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể trong xã hội, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ
NSNN. Như vậy làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ giữa một bên là Nhà nước và
một bên là các chủ thể xã hội, được thể hiện qua các khoản thu và các khoản chi của
NSNN. Như vậy hệ thống các quan hệ tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ NSNN tạo nên bản chất kinh tế của NSNN, thể hiện ở các mối quan hệ chủ yếu:
quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp; quan hệ kinh tế giữa NSNN
với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phát sinh trong quá trình phân phối lại các
khoản thu nhập; quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; Quan hệ kinh



10
tế giữa NSNN với thị trường tài chính. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động
vào các mối quan hệ trên để đạt được mục tiêu nhất định. [10]
Như vậy, mặc dù các biểu hiện của NSNN rất phong phú đa dạng nhưng thực
chất chúng phản ảnh những nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo ý
định chủ quan của nhà nước;
Thứ hai , Xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước, do Nhà nước quản lý, sử dụng;
Thứ ba, Xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
Chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ( thường là một năm) có 3 đặc trưng:
tính dự toán, tính cân đối và tính thời hạn;
Thứ tư, Xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính;
Thứ năm, Quy mô của NSNN nhà nước quyết định bởi kết quả hoạt động của
nền kinh tế quốc dân. Từ đó, có thể đi đến kết luận một cách toàn diện và khoa học:
Bản chất của NSNN, đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong
quá trình phân phối bằng giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình
thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của Nhà nước trong một thời ký nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu, nắm
vững bản chất của NSNN để thấy rõ các mối quan hệ, sự tác động qua lại của các
quan hệ để có những giải pháp quản lý NSNN hiệu quả. Quản lý NSNN ảnh hưởng
đến nhiều đối tượng, nhiều cấp chính quyền cần phải thận trọng, cơ chế chính sách
trong quản lý NSNN cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ,
được xem xét trong các mối quan hệ thì khi áp dụng mới mang lại hiệu quả cao.[10]
c. Cơ cấu ngân sách Nhà nước:
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi
được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách chỉ mối
quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoản thời gian nhất
định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhìn vào cơ

cấu NSNN có thể cho thông tin về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng nền
kinh tế, quản lý của Nhà nước.


11
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Quan hệ tổng thu và tổng chi với tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể
hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ tăng thu và tăng chi với tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế…các mối quan hệ này phản ảnh trình độ phát triển của nền kinh tế của quốc gia
hoặc địa phương nên cần xác định cho một giai đoạn phát triển, thường là 3-5 năm. Và
xây dựng kế hoạch cần xác định tỷ lệ các mối quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm
bảo cân đối giữa thu và chi để thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước đặt.
Thứ hai, Cơ cấu NSNN được xem xét trong các mối quan hệ bên trong với nội
dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: tỉ trọng thu các khoản thuế, phi lệ, phí trong
tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc, nguồn này càng phải
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính
phủ. Quan hệ chi đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng hợp lý ở từng quốc gia.
d. Chức năng của ngân sách Nhà nước:
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN và xuất phát từ
nguồn gốc ra đời của NSNN là Nhà nước, một Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển
trước hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tư
đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của
NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân
sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối, nên chức năng của
NSNN thực hiện hai chức năng chính [6]:
Thứ nhất, Huy động các nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng
tiền của Nhà nước. NSNN là bộ phận của TCNN nên bản thân nó còn có chức năng
phân phối, chức năng giám đốc và trong nên kinh tế thị trường nó còn thực hiện

chức năng điều tiết nên kinh tế vĩ mô, thông qua các công cụ của nó.
e. Vai trò của ngân sách Nhà nước:
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và nhiệm vụ
của NSNN trong từng giai đoạn nhất định. Vai trò của NSNN được thể hiện qua
thực hiện chức năng của nó vào hoạt động thực tiễn.


12
- Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi: Hoạt động
của Nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để thỏa mãn những nhu cầu
chi tiêu thực hiện mục đích được xác định, các nhu cầu chi tiêu phải thoả mãn từ
các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của
NSNN được xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã
hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải phát huy. Trong huy động các nguồn
lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề:
Thứ nhất, Mức động viên vào NSNNN của các thành viên trong xã hội qua
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay quá thấp
đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, Tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn
cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, Các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu NSNN và chi NSNN
phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng
kinh tế, cho nhóm đối tượng để đảm bảo tính khả thi nhưng đảm bảo nguyên tắc
thống nhất của NSNN. Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu
quả, bao gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
1.1.2. Vốn đầu tư cho nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư trong nông nghiệp
Đầu tư vốn là đầu tư nguồn lực tài chính để tiến hành các hoạt động nhằm

tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực SXKD và mọi hoạt động xã hội
khác. Với các tiêu chí phân chia khác nhau, đầu tư vốn trong Nông nghiệp được
chia ra thành nhiều loại. Cụ thể như sau:
* Chia theo các yếu tố chi phí, có thể phân chia đầu tư vốn ra thành các
khoản sau đây:
- Chí phí tạo ra tài sản cố định: Chi phí ban đầu về đất đai, chi phí sửa chữa
nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, mua phương
tiện vận chuyển và chi khác.


13
- Chi phí tạo tài sản lưu động: chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào: giống
cây con, phân bón, thức ăn, chi thuê lao động…
- Chi phí nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHKT
* Theo phương thức đầu tư, đầu tư vốn trong nông nghiệp bao gồm đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua các phương thức:
- Đầu tư trực tiếp bằng NSNN để khuyến khích phát triển những sản phẩm
nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia như cây lương thực, cây xuất
khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Vốn đầu tư sẽ được sử dụng để chuyển giao công
nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và chất lượng
cao, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối tượng đầu tư theo nội dung này là hệ
thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai như giống, thủy nông, bảo
vệ thực vật, cải tạo đất...
- Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu đãi.
Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn đi vay cung cấp cho các đối
tượng SXKD nông nghiệp và kinh tế nông thôn với mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản
xuất thông qua hệ thống NHNNo&PTNT, NHCSXH.
- Đầu tư xây dựng CSHT nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện, chợ,
thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi.. tùy theo khả năng ngân sách, Nhà nước đầu tư
toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện CSHT

nông thôn và sản xuất nông nghiệp có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả.
- Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là phương
thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua vật tư, xăng dầu
phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản hàng hóa và sản phẩm
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nước bù lỗ phần chênh
lệch giữa giá thị trường với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nước cho hộ sản xuất.
* Theo nguồn hình thành vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước:
Vốn đầu tư trong nước là tổng giá trị của những tài sản (tài sản hữu hình, tài
sản vô hình và tài sản tài chính), được hình thành từ các nguồn lực kinh tế và sản
phẩm thặng dư của nhân dân lao động ở một nước, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình SXKD nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai. Vốn trong nước là


×