Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Nhà Máy Sản Xuất Gạch Nung Tuynel Tại Huyện Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- ----------

LÃ VĂN TRUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
NUNG TUYNEL TẠI HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- ----------

LÃ VĂN TRUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
NUNG TUYNEL TẠI HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Môi trường và thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Đức Thạnh, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường
nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. Để hoàn thành
được khóa luận của mình, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh và sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ, nhân viên,
Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh người hướng dẫn đề tài
cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Môi trường, các thầy cô hướng dẫn
phân tích tại phòng phân tích khoa Môi trường. Em xin chân thành cảm ơn tới
toàn thể cán bộ, bạn bè, thầy cô và những người thân trong gia đình đã động
viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn
thành khóa luận của mình. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do
kinh nghiệm và kiến thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai
sót và khiến khuyết em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2018
Sinh viên


Lã Văn Trung


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tọa độ ranh giới khu I (Khu vực xây dựng nhà máy) .................... 20
Bảng 4.2: Tọa độ ranh giới khu III (Khu vực đấu nối hạ tầng kỹ thuật) ........ 21
Bảng 4.3: Tọa độ ranh giới khu IV ................................................................. 21
Bảng 4.4: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (đơn vị 0C) ... 25
Bảng 4.5: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (đơn vị %)....... 26
Bảng 4.6: Tổng lượng mưa các tháng trong năm (đơn vị mm) ...................... 26
Bảng 4.7: Tốc độ gió các tháng và cả năm (m/s) ............................................ 27
Bảng 4.8: Vị trí lấy mẫu/đo đạc môi trường không khí .................................. 35
Bảng 4.9: Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực nhà máy ........... 37
Bảng 4.10: Thành phần than cục ..................................................................... 41
Bảng 4.11: Kết quả tính toán tải lượng và nồng độ khí thải và bụi phát sinh
khi đốt cháy nhiên liệu than. ....................................................... 42
Bảng 4.12: Bảng so sánh kết quả nồng độ chất ô nhiễm tính toán lý thuyết với
giới hạn cho phép của khí thải nhà máy theo QCVN
19:2009/BTNMT (B) ................................................................... 44
Bảng 4.13: Lượng khí phát thải từ động cơ trong quá trình vận chuyển sản
phẩm ........................................................................................... 45
Bảng 4.14: Phát sinh khí thải trong quá trình vận chuyển sản phẩm .............. 45
Bảng 4.15: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải và đối tượng bị tác
động môi trường gây ra bởi giai đoạn hoạt động dự án ............. 57
Bảng 4.16: Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải và đối tượng bị
tác động giai đoạn hoạt động dự án ............................................ 58



iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Vị trí khu vực thực hiện dự án ........................................................ 19
Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức quản lý của Dự án .................................................... 30
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất ............................................................... 31
Hình 4.4: Sơ đồ các hoạt động chính của Dự án kèm dòng thải..................... 34
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ xử lý bụi và khí thải ............................................ 39
Hình 4.6: Mặt bằng cống thu nước qua đường ............................................... 50
Hình 4.7: Mặt bằng hố ga loại 1, loại 2........................................................... 50


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTNH

Chất thải rắn nguy hại


CTR

Chất thải rắn

HTKT

Hạ tần kỹ thuật

KTXH

Kinh tế- xã hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ - TTg

Quyết định – Thủ tướng

QLMT

Quản lý môi trường

QTC

Quy tiêu chuẩn

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

VLXKN

Vật liệu xây không nung


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................ iv
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tài ........................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 1
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.1.1. Khái niệm môi trường ............................................................................. 3
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường .............................................................. 4
2.1.3. Khái niệm về ô nhiễm đất ....................................................................... 4
2.1.4. Khái niệm về ô nhiễm nước .................................................................... 5
2.1.5. Khái niệm về ô nhiễm không khí ............................................................ 6
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7
2.2.1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường ......... 9
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ gạch nung Tuynel trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 10
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 16


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu của đề tài............................................ 16
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2.2. Thời gian nghiên cứu của đề tài ............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp quan sát ........................................................................... 16
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu thông tin thứ cấp ....................... 17
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến ............................................................. 17

3.4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn Việt nam, Quy chuẩn
Việt nam đang thi hành và có hiệu lực............................................................ 17
3.4.5. Phương pháp xử lý, tổng hợp,phân tích số liệu .................................... 17
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 19
4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội khu vực nhà máy sản xuất gạch nung
Tuynel tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực xung quanh nhà máy sản xuất gạch
nung Tuynel..................................................................................................... 29
4.2. Tổng quan về nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 30
4.1.2. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự của nhà máy. ...................................... 30
4.2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ của nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 31
4.3. Hiện trạng môi trường của nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 35
4.3.1. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 35
4.3.2. Môi trường nước tại nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel .................. 47


vii

4.3.3. Chất thải rắn tại nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel .......................... 51
4.3.4. So sánh hiện trạng môi trường với bản báo cáo đánh giá tác động môi
trường của nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel............................................. 53
4.4. Đề xuất một số biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi
trường tại nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel .............................................. 59
4.4.1. Một số giải pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường
không khí ......................................................................................................... 59
4.4.2. Một số giải pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường nước 61

4.4.3. Một số giải pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm trong quản lý
chất thải rắn. .................................................................................................... 61
4.4.4. Một số giả pháp góp phần đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường
phòng ngừa ô nhiễm phòng tránh các sự cố môi trường ........................ 62
4.4.4.1. Cải thiện điều kiện việc làm ............................................................... 62
4.4.4.3. Phòng tránh các sự cố môi trường ..................................................... 63
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 66
5.1. Kết luận .................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 69


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thị trường hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng
cao cấp phục vụ xây dựng các công trình xây dựng dân dụng là rất lớn, đặc
biệt là mặt hàng gạch xây dựng, gạch ốp lát các loại... Theo quy hoạch sản
xuất vật liệu xây dựng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh có xác định tiếp
tục mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu
đối với một số sản phẩm vật liệu xây dựng có lợi thế, trong đó có chủng loại
sản phẩm vật liệu ốp lát. Nắm bắt chủ trương của tỉnh, lợi thế của địa phương,
vị trí dự kiến đầu tư thuận lợi về giao thông thủy, nguồn nguyên liệu sẵn có,
nguồn lao động địa phương, xa khu dân cư... Công ty cổ phần Tâm Vân Hạ
Long lập dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel trên địa
bàn xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều với dây truyền công nghệ khép kín,
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước,
hướng tới xuất khẩu.[28]

Để tìm hiểu rõ hơn và có cái nhìn thực tế hơn về môi trường mà các
hoạt động sản xuất gây nên cũng như các biện pháp áp dụng để bảo vệ môi
trường sinh thái và sức khỏe con người tại công ty hiện nay, trong khuôn khổ
một đề tài tốt nghiệp, dưới sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trường và
hướng dẫn của giảng viên: TS. Nguyễn Đức Thạnh tôi nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiện trạng môi trường nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel
tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


2

- Đề xuất các giải pháp nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường,
ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học, kĩ năng, cơ
hội cọ sát với những kiến thức thực tiễn cho bản thân phục vụ cho công
tác sau này.
- Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá có cái nhìn tổng quan về hiện
trạng môi trường và sự hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường đang sử
dụng trong nhà máy. Đó là những tiền đề để có những biện pháp, đề xuất điều
chỉnh cho công tác bảo vệ môi trường của nhà máy phù hợp với điều kiện
tương lai.
- Giúp sinh viên có thêm những hiểu biết về các thiết bị quan trắc môi
trường trong thực tế, các loại khí thải, nước thải phát sinh trong quá trình sản
xuất gạch và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con người.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Biết được thực trạng các vấn đề về môi trường của nhà máy từ đó đề
xuất các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm phục vụ công tác bảo vệ
môi trường của nhà máy.
- Đưa ra cái nhìn tổng quan góp phần nâng cao trách nhiệm của ban
lãnh đạo Công ty cũng như các phòng ban trước hoạt động sản xuất gây ô
nhiễm từ đó có những giải pháp bảo vệ môi trường.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các
loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí,
động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất
để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con
người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau

như: Liên Hợp Quốc, hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể... Môi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt
khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo
nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở,
công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...


4

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy
giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn
trường, tổ chức xã hội như : Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc,
làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn
được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị định, thông tư, quy định.[25]
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo khoản 8, điều 3, Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.[25]
2.1.3. Khái niệm về ô nhiễm đất
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm

bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. Người ta có thể phân loại đất bị ô
nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu
theo nguồn gốc phát sinh có:
+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
+ Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, môi trường đất có
những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc
nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta còn phân loại ô
nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm


5

+ Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng
phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho
hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit v.v...).
+ Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các
loại ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
+ Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân
huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít.
Đầu vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy
vào, do con người trực tiếp "tặng" cho đất, mà cũng có thể không mời mà đến.
Đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó.
Hiện tượng này khác xa với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ở đây chỉ
cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và
nước sẽ nhanh chóng tống khứ chất ô nhiễm ra khỏi chúng. Đất không có khả
năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô
nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức (Tổng cục môi

Trường, 2009) [19].
2.1.4. Khái niệm về ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão,
lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại
kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông


6

nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô
nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: Ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô
nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý (Tổng cục
Môi trường, 2009) [20].
2.1.5. Khái niệm về ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự
toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). Có rất nhiều nguồn gây ô
nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
- Nguồn tự nhiên:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất
xa vì nó được phun lên rất cao.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.

+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ô nhiễm không khí.
- Nguồn nhân tạo: Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng
chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt
động của các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá
trình sản xuất gây ra:


7

+ Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói
của các nhà máy vào không khí.
+ Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và
trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể
được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp
chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: Nhiệt điện, vật liệu xây dựng, hoá
chất và phân bón, dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí nghiệp cơ khí, các
nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ: Giao thông vận tải, bên cạnh đó phải
kể đến sinh hoạt của con người (Tổng cục Môi trường, 2009) [21].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, được Quốc hội nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/06/2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội
địa số 48/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 17/06/2014;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/11/2008;
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007;


8

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng;
- Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/02/2015 của Chính phủ về quy

định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật giao thông đường
thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường
thủy nội địa;
- Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ về
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy
nội địa;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.


9

2.2.1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sinh hoạt;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 03-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 09-MT:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;
- Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh;
- Quy chuẩn QCVN 06:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
một số chất độc hại trong môi trường xung quanh;
- Quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn;

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 50:2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 27:2016/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về rung - giá trị cho phép tại nơi làm việc;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 26:2016/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vi khí hậu - Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 24:2016/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc


10

2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ gạch nung Tuynel trên thế giới và Việt
Nam
2.3.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch nung Tuynel trên thế giới
Gạch nung là vật liệu xây dựng phổ biến lâu đời trên thế giới, hiện nay
vẫn là sản phẩm góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nói
chung, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Tổng sản lượng gạch nung ở các
nước đang phát triển lớn hơn nhiều so với các nước phát triển. Các nước phát
triển sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại quy mô công nhiệp nên năng suất
lao động, tiêu tốn năng lượng riêng nhỏ hơn các nước đang phát triển. Trung
Quốc là nước có sản lượng gạch nung lớn nhất thế giới, năm 1980 sản lượng
gạch nung tại Trung Quốc là 110 tỷ viên, đến năm 1994 đã tăng lên 800 tỷ
viên, hiện nay có hơn 110.000 đơn vị sản xuất tạo việc làm cho hơn 10 triệu
lao động. Sản lượng gạch trung bình tại ấn độ 140 tỷ viên/năm chỉ đứng sau

trung quốc với hơn 100.000 đơn vị sản xuất thu hút 1,5 triệu lao động. Theo
điều tra năm 2009, sản lượng gạch nung cả nước đạt khoảng 22 tỷ viên, trong
đó sản xuất bằng lò thủ công chiếm khoảng 50% tổng sản lượng. Tuy nhiên
sản lượng gạch nung ở các nước đang phát triển lớn nhưng sản lượng trung
bình năm/người, sản lượng trung bình năm/nhà máy và giá trị/sản phẩm ở các
nước đang phát triển nhỏ hơn ở các nước phát triển do công nghệ sản xuất
gạch nung ở các nước phát triển hiện đại hơn. Hiện nay sản lượng gạch nung
ở các nước đang phát triển vẫn ngày càng tăng.[22]
2.3.1.2. Tình hình sản xuất gạch nung tại Việt Nam
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế,
đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước.


11

Hiện nay nước ta đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu
đô thị, văn phòng và nhà ở... Do đó, ngành xây dựng đóng một vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Sự phát triển kinh tế của đất
nước kéo theo sự phát triển đột biến về sản xuất VLXD, nhất là nhu cầu về
gạch ngói các loại. Sản xuất gạch thủ công những năm qua cũng tăng đột
biến. Hệ quả tất yếu là gây ra ô nhiễm môi trường, khai thác bừa bãi nguồn tài
nguyên đất đai, nguyên liệu, tăng nồng độ khói, bụi, ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất và đời sống, sức khoẻ nhân dân, gây thiệt hại trong sản xuất nông
nghiệp, giảm sản lượng và năng suất cây trồng... Theo số liệu thống kê năm
2009 trên toàn quốc đã sản xuất được khoảng 23 tỷ viên quy tiêu chuẩn
(QTC), trong đó VLXKN khoảng 8%, gạch đất sét nung 92%, trong số gạch
nung có gạch sản xuất bằng công nghệ lò Tuynel chiếm 57%, lò thủ công
chiếm 38%, các loại lò khác chiếm 5% (Nguyễn Thị Hải, 2014) [8]
Điều tra sơ bộ của Hội Xây dựng Việt Nam đưa ra: năm 2000 sản

lượng gạch nung khoảng 12 tỷ viên, năm 2007 sản lượng gạch là 22 tỷ viên.
Năm 2011 sản lượng gạch đất nung của cả nước vào khoảng 20,9 tỷ viên,
chiếm 83,7% vật liệu xây; trong đó sản lượng gạch sản xuất bằng lò thủ công
vẫn chiếm khoảng 30%- 35%. Năm 2012 sản lượng sản xuất khoảng 16,5 tỷ
viên chiếm khoảng 82% so với tổng số vật liệu xây, trong đó sản lượng gạch
sản xuất bằng lò thủ công khoảng 25%-30%. Đến năm 2015 sản lượng gạch
là 32 tỷ viên và dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỷ viên (Bộ xây dựng,
2013) [1]
Tuy nhiên, thực trạng đang diễn ra thường xuyên, đó là gạch ngói sản
xuất theo quy trình công nghệ cũ, lạc hậu. Đa số các lò gạch đang được sử
dụng đều là lò thủ công, chỉ dùng than đá và củi để đốt. Việc tiêu thụ một
lượng than lớn, các lò gạch sẽ thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải
độc hại CO, CO2, SO2…ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con người,


12

làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng o-zon (Công ty cổ phần Thiên Phú, 2011)
[24]
Thêm vào đó là việc khai thác gỗ rừng để cung cấp chất đốt cho các lò
gạch thủ công gây nguy cơ lũ lụt và mất cân bằng sinh thái…ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường cũng như các thế hệ tương lai.
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường nặng nề từ các lò gạch, Chính phủ
và các bộ ban ngành ban hành Quyết định đóng cửa tất cả các lò gạch thủ
công trên cả nước. Thay vào đó chuyển sang áp dụng lò đốt Tuynel và lò
đứng liên hoàn, ngoài ra còn linh hoạt cho phép các lò thủ gạch thủ công
chuyển đổi công nghệ mới, hạn chế gây ra ô nhiễm môi trường. Cụ thể là,
năm 2001, Bộ Xây dựng đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) Việt Nam giai đoạn 2001-2010

(gọi tắt là Quyết định 115) trong đó quy định đối với vật liệu xây: “Tổ chức
lại sản xuất kinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối
đa sử dụng đất canh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy
hoạch gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị
trấn. Từng bước phát triển sản phẩm gạch không nung ở những vùng không
có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công ở ven các đô thị trước năm 2005, ở các vùng khác trước năm 2010”
(Gạch Khang Minh – Báo Xây dựng) [25]
Thực hiện quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ, những năm qua,
các địa phương cũng đã có những quy định cụ thể trong vấn đề này như cấm
đốt gạch trong thời gian sản xuất nông nghiệp, cấm đốt gạch, khai thác đất ở
những khu vực gần dân cư, hành lang bảo vệ đê điều…đã dần xoá bỏ lò gạch
thủ công, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn vào thời điểm 31/12/2009. Tuy nhiên, thực


13

hiện được mục tiêu này là điều không dễ dàng và còn nhiều vấn đề đặt ra cần
được quan tâm.
Năm 2008, bộ xây dựng đã nghiên cứu, dự thảo và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 121/2008/QĐ-TTg ngày 28/8/2008 phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm
2020 (gọi tắt là Quyết định 121), trong đó quy định về đầu tư sản xuất gạch
đất sét nung: Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất gạch đất sét nung ở
tất cả các cơ sở sản xuất hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu
và bảo vệ môi trường (Gạch Khang Minh – Báo Xây dựng) [25]. Phát triển
các loại gạch có kích thước lớn, độ rỗng cao ≥ 50% để tiết kiệm nguyên liệu
và nhiên liệu, tăng tính cách âm, cách nhiệt. Rà soát và tổ chức lại các cơ sở
sản xuất gạch thủ công hiện nay để chuyển sang công nghệ lò Tuynel, hoặc
các công nghệ tiên tiến khác bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường

của Việt Nam. Tại Quyết định 121 cũng quy định: Phát triển sản xuất vật liệu
xây không nung từ các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt
điện… theo hướng công nghệ hiện đại, quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để
thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất sét nung. Tỷ lệ gạch không nung đến
năm 2015 là 20% - 25% và năm 2020 là 30% - 40% trong tổng số vật liệu
xây.
Để triển khai có hiệu quả Quyết định trên, Bộ Xây dựng đã xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày
28/4/2010 phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm
2020. Thúc đẩy tăng cường sản xuất và sử dụng vật liệu không nung, hạn chế
sản xuất và sử dụng vật liệu nung trong các công trình xây dựng [1]
Mặc dù mới được phê duyệt kế hoạch triển khai từ tháng 5/2015, nhưng
dự án đã hoàn thiện được tổ chức, nhân sự, ký kết với các đơn vị có liên quan
và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ: về khối lượng công


14

việc, đã hoàn thành 15/19 chỉ tiêu kết quả của kế hoạch năm 2015, về tài
chính, đã giải ngân được 75% kế hoạch năm 2015; đã lựa chọn được 2 dự án
để trình diễn mô hình sản xuất gạch không nung tại Thái Nguyên và Quảng
Nam [1]
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng cho biết, hiện nay cả nước có 1.500 dây
chuyền sản xuất gạch không nung, tổng công suất ước đạt 7 triệu viên/năm và
hơn 100 dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu, có công suất 7 triệu đến
40 triệu viên/năm, tổng công suất sản xuất gạch xi măng cốt liệu khoảng trên
5,2 tỷ viên/năm. Tổng sản lượng vật liệu xây không nung được sản xuất và sử
dụng chiếm 29% tổng sản lượng vật liệu năm 2014, vượt so với dự kiến ban
đầu.[1]
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, năm 2015 cả nước sẽ phải sử dụng

khoảng 30 tỷ viên và năm 2020 khoảng 42 tỷ viên gạch không nung. Thủ
tướng Chính phủ vừa phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường sản xuất và sử
dụng gạch không nung ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP) tài trợ với tổng hạn mức vốn là 38.880.000 USD và sẽ được
triển khai trong cả nước trong 5 năm tới (2015-2020). Mục tiêu của Dự án
giúp các nhà đầu tư tiềm năng và doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được
nhiều hơn và bền vững hơn các nguồn tài chính để đầu tư các nhà máy sản
xuất gạch không nung và chế tạo thiết bị sản xuất gạch không nung, tăng thị
phần của gạch không nung trong thị trường gạch xây dựng nói chung (Bộ xây
dựng, 2015) [1]
Vừa qua, tại dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
712/2013/UBTVQH13 về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên,
Bộ Tài chính đã đề xuất điều chỉnh mức thuế đối với đất làm gạch từ 10% lên
15%, nhằm góp phần giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm và sử dụng hợp lý


15

nguồn tài nguyên, khuyến khích sản xuất và sử dụng gạch không nung tại
Việt Nam, áp dụng từ 1/1/2016.
Với sự cố gắng trong những năm qua, xu hướng phát triển lò Tuynel ở
các địa phương tăng, ở các tỉnh đồng bằng và thành phố các lò thủ công có xu
hướng giảm, có một số tỉnh tới thời điểm này lượng lò đứng thủ công còn rất
ít. Nhiều tỉnh đã xây dựng phương án dừng sản xuất gạch bằng lò thủ công,
tăng sản lượng sản xuất gạch nung bằng lò Tuynel như: Đồng Nai, Thái Bình,
Hải Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Thanh Hoá, Hà Tĩnh... Tuy nhiên, vẫn còn
có một số tỉnh có lượng gạch lò thủ công tăng như: An Giang, Quảng Ninh,
Quảng Bình, Đồng Tháp, thành phố Hà Nội.
Có thể nói, hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trong những năm
qua đã góp phần bình ổn giá VLXD trên thị trường, qua đó, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại các
địa phương. Do đó nhà nước cần tiếp tục có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các
cơ sở sản xuất hợp tác, đầu tư công nghệ, chuyển đổi sang phương thức lò
đứng, lò nung Tuynel, khai thác hợp lý và có kế hoạch nguồn tài nguyên.


16

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Hiện trạng môi trường của nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel
- Các giải pháp bảo vệ môi trường của nhà máy sản xuất gạch nung
Tuynel
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel
3.2.2. Thời gian nghiên cứu của đề tài
Tham gia nghiên cứu đề tài từ: Ngày 26/01/2018 đến ngày 28/04/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nhà máy sản xuất gạch
nung Tuynel tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Tổng quan về nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel
- Hiện trạng môi trường của nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi
trường tại nhà máy sản xuất gạch nung Tuynel

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin chỉ dựa trên sự quan sát thực tế sự việc diễn ra của
nhà máy và không có bất kỳ hoạt động nào can thiệp làm thay đổi cũng như


×