Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Môi Trường Cho Xưởng Gỗ Bóc Ở Xã Hòa Mục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CHO XƯỞNG GỖ BÓC Ở XÃ HÒA MỤC
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CHO XƯỞNG GỖ BÓC Ở XÃ HÒA MỤC
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn

: T.S Trần Thị Phả


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, em đã tiến hành thực tập tại xưởng gỗ bóc xã Hoà Mục, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của xã Hoà Mục,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận
tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trongcông tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Nhật Trường



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp vị trí và điều kiện lấy mẫu............................................... 17
Bảng 4.1. Bảng máy móc trong xưởng ............................................................ 21
Bảng 4.2. Nhu cầu nhiên liệu sử dụng trong xưởng ........................................ 22
Bảng 4.3. Kết quả phân tích thông số ô nhiễm của nước thải ......................... 32
Bảng 4.4. Kết quả phân tích thông số ô nhiễm không khí ............................... 34


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Dây chuyền sản xuất ....................................................................... 20
Hình 4.2. Tổ chức của cơ sở ........................................................................... 22
Hình 4.3. Xử lý nước thải ở cơ sở ................................................................... 38
Hình 4.4. Xử lý nước thải sinh hoạt có chỉ số BOD5 và coliform ................. 39
Hình 4.5. Công nghệ xử lý bụi gỗ ................................................................... 43


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu


1

BTNMT

2

BXD

3

Cd

4

COD

5

Cl

Hàm lượng clo có chứa trong nước thải

6

CN

Hàm lượng xianua có chứa trong nước thải

7


Cu

Hàm lượng đồng có chứa trong nước thải

8

Fe

Hàm lượng kim loại sắt có chứa trong nước thải

9

KCN

10

NH4

Hàm lượng amoni có chứa trong nước thải

11

Ni

Hàm lượng niken có chứa trong nước thải

12

Pb


Hàm lượng chì có chưa trong nước thải

13

QCVN

14

T-N

Tổng lượng nitơ

15

TP

Tổng lượng photpho

16

UBND

Bộ tài nguyên môi trường
Bộ xây dựng
Hàm lượng cadimi có chứa trong nước thải

-

+


Nhu cầu oxy hóa hóa học

Khu công nghiệp

Quy chuẩn Việt Nam

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 2
1.5. Ý nghĩa thực tế .................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................ 4
2.1.1.Cơ sở pháp lí ............................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học .......................................................................... 5
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ................................................ 6

2.2.1. Nghiên cứu trên Thế Giới .......................................................... 6
2.2.2.Nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 9
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....15
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................. 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................. 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................ 15


vi

3.3.Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 15
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu.................................................... 15
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu thứ cấp ................ 16
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu, so sánh đánh giá............................ 17
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 18
4.1.Tổng quan về cơ sở sản xuất gỗ bóc xã Hòa Mục huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 18
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................... 18
4.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở ................... 19
4.1.3. Quy trình làm việc trong cơ sở gỗ bóc .................................... 19
4.1.4. Nhiên liệu sử dụng trong xưởng .............................................. 21
4.1.5. Cơ cấu tổ chức trong cơ sở ...................................................... 22
4.1.6. Những thuận lợi, khó khăn của cơ sở và bài học kinh nghiệm 23
4.2. Đánh giá hiện môi trường của xưởng ................................................ 24
4.2.1. An toàn lao động ...................................................................... 24
4.2.2. Công tác an toàn lao động và phòng cháy ............................... 27
4.2.3. Nước thải sinh hoạt .................................................................. 31
4.2.4. Khí thải..................................................................................... 33

4.3. Xác định các vấn đề môi trường còn tồn động và hoạt động của
xưởng tác động môi trường ......................................................................... 35
4.3.1. Môi trường nước ...................................................................... 35
4.3.2. Môi trường đất ......................................................................... 35
4.4. Đề xuất giải pháp và công nghệ nâng cao để giảm thiểu vấn đề
môi trường ......................................................................................... 37
4.4.1. Đề xuất giải pháp xử lí môi trường nước................................ 37
4.4.2. Giải pháp về môi trường đất .................................................... 42


vii

4.4.3. Môi trường không khí .............................................................. 42
Phần 5. KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
5.1. Kết luận.............................................................................................. 45
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 45
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vài năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn mọc lên nhiều cơ sở sản
xuất gỗ bóc. Hoạt động sản xuất này góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho
người dân địa phương. Nhưng do hình thành tự phát, quy mô nhỏ lẻ nên nghề
sản xuất gỗ bóc đang gặp phải những khó khăn và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
Trao đổi với các chủ xưởng được biết, để đầu tư một cơ sở sản xuất gỗ

bóc, người kinh doanh phải bỏ ra khoảng 400 – 600 triệu đồng, trung bình
khoảng hai năm sẽ thu hồi được vốn. Điều này lý giải vì sao các cơ sở sản
xuất gỗ bóc, băm dăm gỗ xuất hiện ngày càng nhiều tại các địa phương trong
tỉnh.Nâng cao kinh tế và tạo thêm được công ăn việc làm cho người dân cải
thiện cuộc sống
Tuy nhiên ngành gỗ gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến môi trường và
sức khỏe con người như khí thải có hàm lượng chất độc cao,hàm lượng bụi
cao, tiếng ồn và dụng cụ an toàn lao động không được áp dụng.
Lâu dài ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất,nước và không khí,nếu
không có giải pháp thích hợp thì sẽ để lại những hậu quả cho môi trường về sau.
Vì thế, kiểm soát các vấn đề môi trường ngành gỗ đang là một yêu cấu
cần thiết hiện nay thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này sẽ góp phần đảm bảo các
giá trị kinh tế do ngành gỗ mang lại cùng với chất lượng cuộc sống con người
được giữ vững, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Chính vì thế, Em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải phap. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho xưởng gỗ bóc ở xã
Hòa Mục huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Nắm được tình hình quản lý môi trường tại xưởng gỗ
- Nắm được quy trình hoạt sản xuất của xưởng
- Nắm được cách xử lí rác thải của xưởng
- Nắm được những tác động của xưởng gỗ tới môi trường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về nước thải,không khí,tiếng ồn

trước khi xử lý và sau khi xử lý chính xác.
- Đảm bảo những đề xuất đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện của cơ sở sản xuất.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học. Xác
định các vấn đề môi trường chưa được quản lý.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu vấn đề môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Việc thập tập và tìm hiểu hiện trạng của xưởng gỗ bóc xã Hòa Mục huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn để biết được quy trình công việc và những khó khăn của
công việc ở xưởng.Cũng như phải đối mặt với những nguy hiểm và mức độ ô
nhiễm của xưởng gỗ gây nên cho môi trường và mọi người xung quanh.
Vận dụng những kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học
Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường,đề xuất 1 số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu môi trường trong lành và đảm bảo sức khỏe của người dân
1.4. Ý nghĩa khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào hoạt động xử lý,
vận hành, nguyên lý hoạt động, rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, tổng
hợp số liệu.


3

- Có cơ hội và điều kiện cho việc áp sát thực tế, nâng cao kiến thức chuyên
ngành đã được đào tạo, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm trong thực tế.
- Tích lũy được kinh nghiệm phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
- Bổ sung tư liệu cho học tập, nâng cao kĩ năng cho bản thân, đáp ứng nhu
cầu cho công việc trong tương lai.
1.5. Ý nghĩa thực tế
- Biết được kĩ năng và những khó khăn thuận lợi trong việc chế biến và
sản xuất gỗ bóc

- Vận dụng những kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học
Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường,đề xuất 1 số giải pháp phù hợp
nhằm đáp ứng nhu môi trường trong lành và đảm bảo sức khỏe của người dân
trong thực tiễn


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lí
2.1.1.Cơ sở pháp lí
- Nghị định số 35/2014/NĐ – CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số đói tượng của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường (Điều 12, Phần Phụ lục);
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường đối với khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong quan trắc môi trường;


5

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường;
- Thông tư số 22/2014/TT- BTNMT ngày 05/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định và hướng dẫn thi hành Nghị định số
35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ Sửa đổi
Bổ sung một số của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
2.1.2. Cơ sở khoa học
Trong quá trình hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp,
việc phát sinh các chất thải rắn lỏng khí, và bụi là không thể tránh khỏi. Vì
vậy việc xử lý các chất ô nhiễm này là vô cùng quan trọng để bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng. Công nghệ Tại các nguồn phát sinh
bụi, khí độc trong quá trình hoạt động của nhà máy được thu gom bằng các hệ
thống chụp hút và các cửa gió hút với một áp suất đủ lớn để bảo đảm được
các nguồn phát sinh ra được thu thập hoàn toàn.
Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 về kiểm
soát ô nhiễm môi trường không khí:
Nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc
điểm của khí thải.

Việc xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có phát khí thải căn cứ vào
sức chịu tải của môi trường không khí, đảm bảo không có tác động xấu đến
con người và môi trường.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp
lớn phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng
cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.


6

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp
lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
Hiện tại, các mức phí xử lý chất thải công nghiệp nguy hại (CTCNNH)
chưa được Nhà nước quy định cụ thể. Do đó, để cạnh tranh với các công ty xử
lý CTCNNH cùng hoạt động trên địa bàn, nhiều công ty đã đưa ra giá xử lý
thấp, dẫn đến các phương án xử lý CTCNNH thường kém hiệu quả và hậu
quả là gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải chưa được xử lý
triệt để. Nghiên cứu đã xác định công thức tính giá sàn xử lý một số loại
CTCNNH bằng công nghệ đốt, trong đó thể hiện các biến số do sự lạm phát
của thị trường, sự biến động về giá xây dựng, giá trang thiết bị, điện, nước,
nguyên liệu, nhân công và lãi vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đặt nền
tảng cho việc xây dựng cơ sở khoa học xác định giá sàn xử lý CTCNNH theo
các công nghệ khác nhau.
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu trên Thế Giới
Công nghiệp bột và giấy là ngành công nghiệp sử dụng nhiều gỗ nhất.
Sự phát triển của ngành công nghiệp này có ảnh hưởng quan trọng đến nhu
cầu về gỗ của toàn thế giới. Ngày nay người ta đã tăng cường sử dụng giấy
phế thải, mặc dầu vậy, nhìn chung nhu cầu gỗ giấy vẫn sẽ tăng nhanh. Việc

phát triển các loại giấy đòi hỏi loại sợi gỗ có chất lượng cao. Gỗ rừng trồng,
đặc biệt là gỗ cứng, là nguồn cung cấp chính loại sợi gỗ này. Công nghiệp gỗ
xẻ tăng ở mức vừa phải, nhu cầu gỗ nguyên liệu tăng khoảng 0,5 đến 1% một
năm, trong vòng 20 năm tới. Tuy nhiên có thay đổi quan trọng về nguồn
nguyên liệu của ngành công nghiệp này: theo truyền thống, thì sử dụng gỗ
rừng tự nhiên, nay sẽ chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng nhiều hơn.


7

Công nghịệp ván nhân tạo tăng nhanh, chủ yếu là công nghiệp MDF,
ván dăm. Công nghiệp này đòi hỏi gỗ dăm có giá thành thấp và gỗ phế liệu
của ngành cưa xẻ gỗ là nguồn nguyên liệu chính, có như vậy mới cạnh tranh
quốc tế được. Tuy nhiên, ngành công nghiệp ván nhân tạo vẫn tiếp tục được
mở rộng, do đó nhu cầu gỗ nguyên liệu sẽ trở nên rất quan trọng.
Thị trường sản xuất ván bóc tại mỹ:
Những điều doanh nghiệp nước ngoài cần biết khi xuất khẩu đồ gỗ vào
thị trường Mỹ
Đồ gỗ là một trong những mặt hàng tiêu thụ mạnh mẽ trên thị trường
Mỹ. Tuy nhiên, do có sự khác biệt quá lớn về địa lý cũng như mức sống, việc
tập trung xây dựng các chuỗi cửa hàng đối với doanh nghiệp nước ngoài tại
thị trường này thực sự tốn kém và ít hiệu quả. Một lưu ý cũng rất quan trọng
đối với nhà xuất khẩu đồ gỗ như van ep vào Mỹ là xu hướng giảm giá của thị
trường này….
Chính vì thế, các nhà xuất khẩu đồ gỗ Châu Á vào Mỹ thường chọn cho
mình những khu vực thị trường riêng, khoảng 3 triệu dân mỗi vùng.
Nếu tính theo chỉ số giá tiêu dùng thì giá đồ nội thất, cụ thể là đồ gỗ ở Mỹ đã
tăng cỡ 3/4 trong vòng 35 năm trở lại đây. Lợi nhuận hấp dẫn nên có tới cả
nghìn công ty tham gia phân phối mặt hàng này. Tuy nhiên, xét theo doanh
số, Wall Mart vẫn dẫn đầu với 1.450 triệu USD tiền bán giường và có tới hơn

2 nghìn cửa hàng bán chiết khấu.
Khảo sát sản phẩm của 100 cửa hàng lớn nhất thấy sản phẩm nội thất
chủ yếu mang phong cách Âu - Mỹ thế kỉ XVIII. Một điều quan trọng không
kém khi xuất hàng vào thị trường Mỹ phải tính tới dân số. Hiện nay nhóm
người có độ tuổi từ 45 - 55 (thuộc thế hệ "Baby boom" - sinh ra ngay sau
chiến tranh) là những khách hàng tiềm năng nhất. Bởi họ cũng vừa là nhóm
tuổi có thu nhập cao nhất lại vừa có nhu cầu sắm sửa bài trí cho gia đình.


8

Theo khảo sát của tạp chí Furniture Today các sản phẩm gia dụng có tính thực
dụng cao như bàn ghế, giường tủ mang phong cách đứng đắn, chắc bền được
bán chạy hơn nhiều so với các sản phẩm công nghiệp mầu mè.
Tuy nhiên, để bán hàng trên thị trường Mỹ điều quan trọng bậc nhất là phải
chọn đúng các kênh phân phối. Vì ở tại đây, mỗi chủng loại sản phẩm lại
được phân phối bởi những kênh khác nhau. Ví như mặt hàng tủ bếp, việc tiêu
thụ vẫn thường thông qua các công ty xây dựng hay các nhà phân phối
chuyên nghiệp.
Một lưu ý cũng rất quan trọng đối với nhà xuất khẩu đồ gỗ vào Mỹ là
xu hướng giảm giá của thị trường này: Trái ngược với xu hướng lạm phát của
các mặt hàng công nghiệp, tiêu dùng khác, trong khi chi phí sản xuất có phần
nhích lên, nhưng giá tiêu dùng đồ gỗ lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân
chính bắt nguồn từ việc đua nhau đánh hàng vào thị trường béo bở này của
các nhà sản xuất, xuất khẩu Châu Á. Đây cũng là lý do khiến các nhà xuất
khẩu Mỹ dự trù những chi phí khấu hao khi găm hàng vào thị trường này.
Ước tính hiện tại ở Mỹ có tới 28.000 cửa hàng với khoảng 3,5 triệu lao động
tham gia vào kinh doanh mặt hàng gỗ gia đình này. Tuy nhiên, nổi lên trong
số các doanh nghiệp đó phải kể tới những tên tuổi: Crate & Barrel, thành lập
năm 1962 tại Chicago - đại lý chuyên tiêu thụ các sản phẩm nội thất và phụ

kiện nhà bếp. Crate & Barrel từng là đối tác của công ty Otto Versand khi
chuyển nhiều đơn đặt hàng cho nhà sản xuất Đức này. Bên cạnh đó Havertys
cũng là một trong những nhà phân phối nội thất lâu đời nhất ở Mỹ. Những
mặt hàng mà Havertys hướng tới là các sản phẩm nội thất cao cấp với những
thương hiểu nổi tiếng: Bernharht, Broylli, Lane...
Trong mấy năm trở lại đây, tự do thương mại cũng tạo cơ hội cho nhiều
công ty từ Đài Loan, Trung Quốc nhảy vào giành giật thị phần. Tuy nhiên, sự
hiện diện của các hãng nước ngoài này không vượt quá 12-15% doanh số toàn


9

ngành. Một trong những nguyên nhân chính là tập quán mua hàng từ đại lý
nổi tiếng trong nước của người dân Mỹ. Bởi mua qua đó, họ được đảm bảo
dịch vụ hậu mãi tốt hơn những gì mà các nhà phân phối nước ngoài, đặc biệt
là các nhà phân phối Châu Á có thể dành cho họ. Ngoài ra còn có nhiều công
ty khác như Levitz Home Furnishing, hay Office Depot, rồi Bombay và nhiều
công ty khác cũng kinh doanh van ep gia re nội thất phát đạt.
2.2.2.Nghiên cứu ở Việt Nam
Khi nguồn gỗ khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt, việc sản
xuất ván gỗ nhân tạo đang trở nên phổ biến. Do những đặc tính cơ lý ưu việt,
kiểu dáng màu sắc phong phú, đồ mộc làm từ ván nhân tạo thích hợp với nội
thất hiện đại.
Sản phẩm ván gỗ nhân tạo sản xuất và sử dụng phổ biến ở Việt Nam
hiện nay gồm 3 loại chính chính là ván sợi, ván ghép thanh ,ván dăm...
Ván dăm (PB) là gỗ nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu gỗ rừng trồng
(bạch đàn, keo, cao su...), có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng, phong
phú về chủng loại. Mặt ván được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí
khác nhau: melamine, veneer (gỗ lạng)... Ván dăm chủ yếu sử dụng để trang
trí nội thất, sản xuất đồ mộc gia đình, công sở. Ván được sản xuất bằng quá

trình ép dăm gỗ đã trộn keo, tương tự như MDF nhưng gỗ được xay thành
dăm,nên chúng có chấ tlượng kém hơn ván sợi.
Công nghệ dán phủ mặt và cạnh ván thỏa mãn nhiều yêu cầu về hình
dạng và kích thước, gồm hai loại sản phẩm ván dăm trơn và MFC. Ván dăm
trơn là loại phổ biến trên thị trường, khi sử dụng thường được phủ veneer,
sơn, hoặc phủ PU. Với sản phẩm MFC, hai mặt được phủ một lớp melamine
nhằm tạo vẻ đẹp, chống ẩm và trầy xước.
Những nước sản xuất ván dăm nhiều trên thế giới là Malaysia, Việt
Nam, New Zealand, Thái Lan, Australia. Nơi sản xuất ván dăm lớn nhất Việt


10

Nam hiện nay là Nhà máy Ván dăm Thái Nguyên, với công suất thiết kế
16.500 m3 sản phẩm/năm, được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000, trang bị công nghệ hiện đại, sản phẩm xuất xưởng có độ dày từ 8
đến 32 mm.
Tối ưu hóa sản xuất gỗ ván từ rừng trồng – Báo Nông nghiệp Việt Nam
Nhằm thúc đẩy cao hơn giá trị sử dụng của gỗ keo và bạch đàn ở Việt Nam
bằng cách tối ưu hóa SX ván mỏng từ nguồn tài nguyên này, Dự án FST
2008/039 đã ra đời
Hiện gỗ rừng trồng tại nước ta chủ yếu để SX bột làm giấy có giá trị
thấp hoặc hoặc chế biến dăm gỗ xuất khẩu với giá trị không cao. Trong khi
đó, keo và bạch đàn từ rừng tự nhiên ở Úc từ lâu đã được sử dụng để SX ván
mỏng đặc biệt.
Nhằm thúc đẩy cao hơn giá trị sử dụng của gỗ keo và bạch đàn ở Việt
Nam bằng cách tối ưu hóa SX ván mỏng từ nguồn tài nguyên này, Dự án FST
2008/039 đã ra đời.
Phát biểu tại hội thảo tổng kết Dự án FST 2008/039 tăng cường SX ván
mỏng từ gỗ keo và bạch đàn rừng trồng tại Úc và Việt Nam, GS.TS Võ Đại

Hải, Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp VN nhấn mạnh, VN sở hữu nền
công nghiệp SX và xuất khẩu nội thất rất lớn, các vùng trồng keo và bạch đàn
lên tới hàng trăm nghìn ha.
Vì vậy, mục tiêu của Dự án FST 2008/039 nhằm phân phân tích nguồn
lực sẵn có, chuỗi cung ứng, phương pháp chế biến gỗ và để hỗ trợ thị trường
tập trung vào sản phẩm ván mỏng và các sản phẩm làm từ ván mỏng. Bên
cạnh đó, thử nghiệm các kỹ thuật, phương pháp xử lí mới các sản phẩm từ
ván mỏng để tăng sự phục hồi và chất lượng cũng như cải thiện giá trị gia
tăng của sản phẩm làm từ gỗ keo và bạch đàn.


11

Theo điều tra của Viện Khoa học Lâm nghiệp VN, trong số diện tích
rừng trồng thuộc khu vực Đông Bắc bộ và Bắc Trung bộ thuộc sở hữu của các
hộ dân là chủ yếu, chiếm tới 47%. Chu kì kinh doanh rừng đối với keo tai
tượng (5 – 7 năm), bạch đàn urô (7 – 8 năm) nên rất thích hợp với SX ván bóc
trên máy bóc lồng.
Ở VN, gỗ keo và bạch đàn rừng trồng được sử dụng chủ yếu làm dăm
gỗ chiếm khoảng 70%, gỗ xẻ 15%, ván bóc 10% và 5% còn lại cho các mục
đích sử dụng gỗ tròn khác như cọc xây dựng.
Thống kê năm 2015 cho thấy, VN xuất khẩu ròng giá trị rất lớn đồ nội
thất 6,3 tỷ USD, dăm gỗ 1,4 tỷ USD, ván dán, ván phủ vơ nia 100 triệu USD và
ván mỏng 70 triệu USD. Trong khi đó, VN nhập khẩu ròng gỗ xẻ 230 triệu
USD, gỗ tròn 90 triệu USD, ván MDF 100 triệu USD và ván dăm 20 triệu USD.
Theo tính toán, nếu đầu tư thêm nguồn lực, cứ mỗi 1 m3 gỗ đủ tiêu
chuẩn làm ván dán, VN sẽ tạo ra và giữ lại gấp 4 lần giá trị gia tăng so với
làm ván dăm. Bên cạnh đó, phân bổ giá trị gia tăng trong chuỗi ván dán cũng
tốt hơn so với dăm gỗ rất nhiều.
Đồng bộ các giải pháp

Có 3 vấn đề mà doanh nghiệp nên ưu tiên khi đầu tư vào SX gỗ ván.
Một là cải thiện quản lý SX, hai là đầu tư công nghệ SX các sản phẩm từ ván
mỏng và ba là phải đảm bảo tiếp cận với gỗ nguyên liệu phù hợp.
Theo quan điểm của các chuyên gia, nhà khoa học tại hội thảo, có hai
vấn đề cần ưu tiên nhất nên làm là phân loại gỗ nguyên liệu và kiến thức các
thông số kỹ thuật. Bởi thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp là đảm bảo
nguồn cung gỗ nguyên liệu phù hợp cho nhu cầu SX của mình. Trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các mục đích sử dụng gỗ (dăm gỗ để
làm giấy/xuất khẩu cạnh tranh với ván bóc/lạng và gỗ xẻ).


12

Dự báo, tiêu thụ nội địa ròng của ván MDF, ván dăm, ván dán, ván
cách điện, ván mỏng đang tăng lên một cách nhanh chóng và Việt Nam cũng
đang ngày càng nhập khẩu nhiều các sản phẩm này cho tiêu dùng nội địa nên
triển vọng cho ngành ván ép trong tương lai là rất tươi sáng, khả quan.
Tuy nhiên, đảm bảo nguồn cung gỗ nguyên liệu phù hợp đòi hỏi không
chỉ nỗ lực của doanh nghiệp mà còn cả sự phối hợp của hộ trồng rừng, cơ sở
thu mua gỗ. Hộ trồng rừng quy mô nhỏ đóng vai trò thiết yếu để cải thiện chất
lượng gỗ rừng trồng vì các hộ này chiếm đến 47% diện tích rừng trồng SX.
Để tạo thêm giá trị, hộ trồng rừng nên cung ứng gỗ nguyên liệu có chất lượng
phù hợp cho bóc/lạng.
Qua đó, cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp như: Thực hiện
chu kỳ trồng rừng dài hơn; Cải thiện năng suất; Cải thiện kiến thức kỹ thuật.
Điều tra của dự án cho thấy, phần lớn hộ trồng rừng có tài sản hạn chế, chịu
sức ép thanh khoản ngắn hạn (các hộ đều trả lời họ cần phải khai thác sớm để
có tiền mặt cho nhu cầu chi tiêu gia đình). Điều này dẫn tới chu kỳ trồng rừng
ngắn phù hợp với làm gỗ dăm hơn làm gỗ bóc/lạng. Nhà nước, doanh nghiệp,
hộ trồng rừng cần ngồi lại với nhau để bàn kế hoạch cho những bước đi tiếp

theo. Nỗ lực cải thiện hiệu quả của chuỗi giá trị ván mỏng đòi hỏi sự phối hợp
của tất cả các bên trong chuỗi.


13

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số loại gỗ/ô tiêu chuẩn cung cấp
chất lượng gỗ khúc, chất lượng ván bóc tốt hơn so với loại gỗ/ô tiêu chuẩn
khác. Gỗ keo tai tượng phù hợp để SX ván lớp mặt do có tỷ lệ gỗ lõi cao, số
lượng, kích thước mắt nhỏ hơn gỗ keo lai. Gỗ keo lai, số lượng, kích thước
mắt lớn hơn, phù hợp sử dụng làm ván lớp trong của sản phẩm ván ép nhiều
lớp. Bạch đàn urophylla phù hợp để SX các sản phẩm dùng cho các kết cấu có
yêu cầu chịu lực như ván LVL, ván dán dùng trong xây dựng.
Quy trình sản xuất ván ép bởi H&G ván ép
Ngày nay, ván ép được sử dụng rộng rãi trong đời sống, đặc biệt là
trong ngành xây dựng và nội thất vì các tính năng vượt trội của nó như giá
thấp, độ bền cao.
Các lớp tạo nên ván ép đang cố ý dán lại với nhau vuông góc xen kẽ.
Đây là những gì mang lại cho nó tất cả sức mạnh và độ bền. Đây là một cấu
trúc đặc biệt của ván ép so với gỗ tự nhiên. chéo nổi hạt này cũng làm giảm
khả năng tách gỗ khi đóng đinh ở các cạnh, và nó làm cho gỗ kháng cong
vênh, sự nứt, và xoắn. Cách ván ép được làm cũng đảm bảo một sức mạnh
nhất quán trên toàn bộ chiều dài của gỗ. Ngoài ra, ván ép có một sự ổn định
vật lý, chống cong vênh, co trước những thay đổi của thời tiết.Để tạo một ván
ép vật liệu bền trong đó có ưu điểm vượt trội như vậy và thay thế và vượt qua
bằng gỗ tự nhiên trong các ứng dụng nhất định là tốt, đòi hỏi một quy trình
sản xuất nghiêm ngặt với công nghệ tốt và nguyên liệu.
Quá trình sản xuất ván ép phải tuân theo một yêu cầu kỹ thuật rất
nghiêm ngặt, chọn nguyên liệu một cách cẩn thận để làm cho veneers chất
lượng cao, sau đó ngâm tẩm, khô, dán và nóng ép…..Chất lượng của các sản

phẩm phụ thuộc vào rất nhiều những. Ngoài ra, để làm cho ván ép chất lượng
cao cũng đòi hỏi sự cẩn thận, người lao động nhiệt tình và khéo léo. vì thế,


14

mặc dù công nghệ sản xuất giống, chất lượng của ván ép giữa các nhà máy
không giống nhau.
Quá trình sản xuất ván ép :
1.Trước hết, các bản ghi lớn bằng gỗ được gọt vỏ và cắt thành từng
miếng theo yêu cầu sản xuất.
2.Những mảnh gỗ được đưa vào một máy slicer để làm veneers mỏng
3.Các veneers này sau đó được sấy khô bằng ánh sáng mặt trời hoặc
bằng một máy sấy cho đến khi độ ẩm mục tiêu đạt được. Điều này sẽ tăng
cường sự gắn kết khi chúng được dán lại với nhau trong bước tiếp theo.
4.Sau bao gồm hai mặt của mỗi lớp mỏng bằng keo, các lớp dán sau đó
được xếp chồng lên nhau. Các veneers liền kề được đặt theo chiều ngang 90
độ để mỗi người khác.Điều này sẽ tạo ra một sự gắn kết mạnh.
5.Sau khi nhận được độ dày theo yêu cầu, các veneers sẽ được đưa vào
máy ép thủy lực nóng.Thời gian báo chí và nhiệt độ phụ thuộc vào loài gỗ sử
dụng, nhựa sử dụng, và thiết kế báo chí.
6.Sau khi báo chí nóng, các góc và bề mặt của ván ép có thể trải qua cắt
tỉa và chà nhám hoạt động.Các lỗi nhỏ trên bề mặt ván ép (nếu có) sẽ được
sửa chữa để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ xở hoạt động sản xuất xưởng gỗ bóc xưởng gỗ bóc xã Hòa Mục
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở và những tác động đến môi trường
xung quanh của hoạt động sản xuất gỗ bóc của xưởng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thôn bản trang xã Hòa Mục huyện Chợ Mới.tỉnh Bắc Kạn.Việt Nam.
- Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 đến 31/3/2018
3.3.Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về cơ sở sản xuất gỗ
- Đánh giá hiện môi trương của xưởng
- Xác định các vấn đề môi trường còn tồn động và hoạt động của xưởng tác
động môi trường
- Đề xuất giải pháp và công nghệ nâng cao để giảm thiểu vấn đề môi trường.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu về tổng quan của xưởng gỗ bóc xã Hòa Mục huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn,cơ cấu tổ chức của xưởng,quy trình công việc sản xuất
gỗ bóc,các dữ liệu về hoạt động sản xuất,sản phẩm.
Thu thập số liệu về môi trường không khí,nước,chất thải rắn và chất
thải nguy hại của cả xưởng.
Nghiên cứu các biện pháp xử lý ô nhiễm đã được áp dụng tại Công ty.


16

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu thứ cấp
- Vị trí lấy mẫu: tiến hành lấy 02 mẫu nước thải tại 02 vị trí: nguồn

nước thải đầu vào tại bể gom trước khi vào hệ thống xử lý và tại đầu ra của cơ
sở.Và lấy khí thải của ống khói khi đốt rác của cơ sở.
Mẫu được lấy 02 đợt: Đợt 1 lấy tháng 02/2018 và đợt 2 lấy tháng
03/2017.
- Phương pháp lấy mẫu: Tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
5992 - 1995) và tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO (ISO 5667 - 2).
Phân tích nước thải và khí thải của cơ sở : Lấy mẫu trực tiếp của cở sở.
Đo tiếng ồn và độ rung : Đo phân tích mức âm theo tầng số.Sử dụng
thiết bị máy đo độ ồn điện tử hiện số PCE-MSM3.Hướng thẳng máy vào
nguồn phát sinh ra âm thanh.
Đo nồng độ bụi : Xác định giá trị và lưu lượng bụi trong các ống dẫn
khí thải của cơ sở.Sử dụng máy đo bụi KANOMAX 3887.
- Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá. trong đề tài như sau: PH,
TSS,TDs,H2s, N-NH4, N-NO3, PO4,BOD5,Colifom,Tổng chất hoạt động bề
mặt và Bụi,tiếng ồn,NO2,SO2,CO,O3,cCL2,HCL,HF,H2S.


×