Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện tài nguyên môi trường nước và tài nguyên rừng cho nhà máy thủy điện trị an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.26 KB, 74 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi của các sông chính ở nước
ta được miêu tả trong
Bảng 1.2: Bảng sơ lược phân phối các con sông và thủy điện ở ba miền của Việt
Nam
Bảng 1.3: Ưu và nhược điểm của các nguồn điện.
Bảng 1.4 Các nhà máy Thuỷ điện hiện có ở Việt Nam
Bảng 1.5 Sản lượng điện năng thuỷ điện
Bảng 2.1: Bảng phân cấp công trình.
Bảng 2.2 Diện tích các vùng ngập tạm thời.
Bảng 2.3 kết quả phân tích hàm lượng oxy trong nước theo độ sâu:
Bảng 2.4: Sinh khối thực vật trong hồ Trị An
Bảng 2.5: Hệ số kinh nghiệm.
Bảng 2.6: Lượng chất hữu cơ tạo thành do ngập đất và phân hủy thực vật trong năm
tích nước đầu tiên.
Bảng 2.7: Quan hệ giữa diện tích vùng nước cạn với mực nước hồ.
SVTH: Hồ Minh Lý 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Bảng 3.1: Tình hình suy giảm của các nhóm động vật.
Bảng 4.1: Bảng thông báo lũ cấp.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nhà máy thủy điện Trị An
Hình 1.2: Bốn tổ máy phát điện trong nhà máy thủy điện Trị An
Hình 1.3: Đập tràn nhà máy thủy điện Trị An
Hình 2.1: Cửa xả nhà máy thủy điện Trị An
Hình 3.1: Đoạn trên chết trên lưu vực sông Đồng Nai, phục vụ cho nhà máy thủy
điện Trị An.
SVTH: Hồ Minh Lý 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- EVN: Vietnam Electricity - tập đoàn điện lực Việt Nam.
- Ha: Hecta – đơn vị đo diện tích.
- Kg: Kilogram- đơn vị đo khối lượng.
- Km: Kilomet - đơn vị đo độ dài.
- KW: Kilo-oát - đơn vị dùng để đo mật độ điện tích.
- MW: Mega-oát – đơn vị dung để đo mật độ điện tích.
- m
3
/s: Mét khối trên giây - đơn vị dùng để đo lương lượng nước.
- pH: Chỉ tiêu dung đánh giá tính axit hay bazo.
- TP: Thành phố.
- V: Vôn – đơn vị đo độ lớn của dòng điện.
- VNĐ: Việt Nam đồng – đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
SVTH: Hồ Minh Lý 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Hồ Minh Lý 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, với tốc độ phát
triển rất nhanh, khai thác tài nguyên phục vụ cho công nghiệp và các ngành nghề đã
trở thành phổ biến, nhưng khai thác và quản lý tài nguyên không có kế hoạch đã
đem tới những hậu quả to lớn mà con người đã đang phải gánh chịu. Năng lượng
đang về vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt là thủy năng, không chỉ ở
trong nước mà trên thế giới đang có rất nhiều các công trình thủy điện được xây
dựng, các công trình thủy điện đã cung cấp đầy đủ về nhu cầu năng lượng, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, bên cạnh đó các công trình thủy đến đã tác động rất lớn về
môi trường và tài nguyên, đây là vấn đề quan trọng và cần được các tổ chức, các
chuyên gia thẩm định về môi trường trước khi các công trình thủy điện xây dựng.

Công trình nhà máy thủy điện Trị an là một trong những công trình lớn của Việt
Nam được xây dựng trên sông Đồng Nai. Đây là con sông lớn thứ hai ở Việt Nam
sau sông Mê Công. Công trình đã cung cấp điện cho khu vực miền Đông và niềm
Tây Nam bộ, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động và cải thiện nền kinh tế
trong khu vực xây dựng nhà máy thủy điện.
Trong những năm qua nhà máy thủy điện vẫn luôn hoạt động và không ngừng
sản xuất điện phục vụ cho đời sống sản xuất và sinh hoạt. Quản lý về năng lượng và
môi trường xung quanh nhà máy thủy điện là rất cần thiết. Do đó việc “ Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ
cho công trình thủy điện Trị An” là hết sức cần thiết.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho nhà máy
thủy điện Trị An.
- Đánh giá ảnh hưởng của nguồn nước đối với hoạt động xả lũ và điều tiết lũ
trong quá trình vận hành của nhà máy thủy điện Trị An.
SVTH: Hồ Minh Lý 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Đề xuất biện pháp để quản lý tài nguyên môi trường cho nhà máy thủy điện
Trị An.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ đánh giá hiện trạng môi trường nước do sự hình thành và vận hành các
công trình thủy lợi phục vụ cho nhà máy thủy điện Trị An. Không đánh giá
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi dòng chảy, tiềm năng hồ chứa thủy điện Trị
An.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở công trình thủy điện Trị An và
tác động của việc sử dụng đất đối với hệ sinh thái.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát hiện trạng trong nhà máy thủy điện Trị
An và các công trình thủy lợi như đập xả tràn phục vụ cho nhà máy thủy
điện Trị An

- Điều tra thu thập số liệu: Dữ liệu thu thập từ các kết quả nghiên cứu của nhà
máy thủy điện Trị An qua các năm, các tài liệu và các trang web có liên quan.
- Xử lý thống kê số liệu: Thu thập số liệu, tiến hành xử lý.
- Đánh giá so sánh:Từ số liệu thống kê đã có lập bảng so sánh hiện trạng môi
trường đất và nước qua các thời kì của nhà máy.
- Ý kiến chuyên gia: Tham khảo những đề án nghiên cứu của nhà máy thủy
điện qua các thời kì.
SVTH: Hồ Minh Lý 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN
1.1 Tổng quan về hệ thống thủy điện ở Việt Nam
1.1.1 Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam
Việt nam có tiềm năng to lớn về thuỷ điện chạy theo suốt toàn bộ đất
nước. Nếu khảo sát trên 2200 con sông có chiều dài lớn hơn 10km thì tổng
tiềm năng về thuỷ điện ở đất nước ta theo lý thuyết đạt khoảng 300 tỉ
kWh/năm và tổng tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi cũng đạt khoảng 80-
100 tỉ kWh/năm với tỉ lệ công suất là 18.000-20.000 MW. Tại thời điểm hiện
nay, tổng công suất của các nhà máy thuỷ điện đã được khai thác ở nước ta là
4.115MW (Chiếm 23,2% của tổng công suất có thể khai thác) với sản
lượng điện năng trung bình vào khoảng 18 tỉ kWh (Chiếm 22,5% của tổng
công suất có thể khai thác).
Hệ thống sông ngòi tiêu biểu ở vùng Bắc Bộ nơi có tiềm năng về thuỷ
điện được đại diện bởi Sông Lô, Sông Gâm, Sông Chảy và Sông Đà, các sông
đó sau cùng hợp nhất thành Sông Hồng và chảy vào Vịnh Bắc Bộ. Các sông
ngòi tiêu biểu ở vùng Bắc Trung Bộ là Sông Mã và Sông Cả. Ở vùng ven
biển miền Trung, có Sông Vu Gia – Thu Bồn ở Quảng Nam, Sông Trà Khúc ở
Quảng Ngãi và Sông Ba ở Phú Yên. Có Sông Xê Xan chạy dọc theo biên giới
giữa Căm Phu Chia và vùng Trung Bộ. Hệ thống sông ngòi tiêu biểu cho vùng
Nam Bộ là sông Đông Nai.
Bảng 1.1: Tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi của các sông chính

ở nước ta được miêu tả trong
Tên Sông Công suất có tính
khả thi (MW)
Ước tính sản
lượng
đ
i
ện
năng
(Tỷ
KWh)
Tỉ lệ phần
trăm (%)
Sông Lô,
Gâm, Chảy
820 3,159 4,6
Sông Đà 7.345 31,196 41,5
Sông Mã 542 2,026 3,1
Sông Cả 398 1,555 2,2
Sông 282 1,17 1,6
SVTH: Hồ Minh Lý 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hương
Sông Vu
Gia – Thu
Bồn
1.119 4,299 6,3
Sông Trà
Khúc
135 0,625 0,8

Sông Ba 709 3,095 4,0
Sông Xê
Xan
1.736 8,265 9,8
Sông
Srepok
702 3,325 4,0
Sông Đồng
Nai
2.790 11,518 15,8
Tổng cộng
của 11
sông ở trên
16.578 70,233 93,7
Tổng cộng
trên toàn
bộ đất
nước
17.700 82,0 100
Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện
Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi có hệ thống sông ngòi phong
phú, đa dạng trải khắp chiều dài đất nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển thủy
điện.
Bảng 1.2: Bảng sơ lược phân phối các con sông và thủy điện ở ba miền
của Việt Nam
Vị trí Tên sông Nhà máy thủy điện
Miền
Bắc
sông Hồng, các nhánh sông Lô
Gâm - Chảy, hệ thống sông Mã

và sông Cả
Hòa Bình (1920 MW), Thác
Bà (108 MW), Tuyên Quang
(342MW)
Miền
Bắc
sông Vũ Giá - Thu Bồn, sông Sê
San và Srepok (cao nguyên miền
Trung), sông Ba (duyên hải miền
Trung)
Yali (720 MW), Đa Nhim
(160MW), Hàm Thuận (330
MW), Đa Mi(175MW) , Đại
Ninh (300 MW), Vĩnh Sơn
(66MW), Sông Hinh (70
MW), Sê San 3 (260 MW)
SVTH: Hồ Minh Lý 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Miền
Nam
sông Mê Kông, sông Đồng
Nai
Trị An (400 MW), Thác Mơ
(150 MW), Cần Đơn
(78 MW)
Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện
Ngành thủy điện không có chi phí cho nhiêu liệu, có mức phát thải thấp và có
thể thay đổi công suất nhanh theo yêu cầu phụ tải. Tuy nhiên, ngành có chi phí đầu
tư ban đầu cao, thời gian xây dựng lâu và là nguồn bị động nhất_ phụ thuộc nhiều
vào yếu tố thời tiết. Trong trường hợp hạn hán kéo dài, lượng mưa giảm, làm lượng

tích nước tích trong hồ thấp hơn so với năng lực thiết kế, ảnh hưởng lớn tới sản
lượng điện sản xuất của nhà máy. Ngoài ra, các thiên tai như lũ quét và mưa lớn có
thể gây thiệt hại về đường xá và các công trình đê đập của nhà máy, gây ra sự cố
trong việc phát điện và tăng chi phí sửa chữa.
Ngành thủy điện đang chiếm 35-40% trong tổng công suất phát của hệ thống
điện Việt Nam. Tuy nhiên trong năm 2010, mức đóng góp vào sản lượng điện chỉ
đạt mức khiêm tốn là 19% do tình trạng hạn hán kéo dài khiến các mực nước tại các
hồ thủy điện xuống thấp kỷ lục, sát với mực nước chết (Thác Bà còn 0.5 m, Thác
Mơ còn 0.75 m, Trị An còn 1.48 m, hồ Hòa Bình còn 1.48 m ). Do vậy, kết quả
kinh doanh của các công ty thủy điện trong 9 tháng đầu năm 2010 không khả quan.
Bảng 1.3: Ưu và nhược điểm của các nguồn điện.
Các nguồn điện Ưu điểm Hạn chế
Thủy điện
-Không phải chi phí cho
nhiên liệu
-Mức phát thải thấp.
-Có thể thay đổi công suất
nhanh theo yêu cầu phụ
tải.
- Chi phí đầu tư ban đầu
cao.
- Ảnh hưởng đến cân
bằng sinh thái.
- Là nguồn bị động nhất
- Thời gian xây dựng
lâu.
Nhiệt điện Có chi phí đầu tư ít hơn
thủy điện
Nguồn tương đối ổn định,
không phụ thuộc vào thời

tiết
Thời gian xây dựng nhanh
Chi phí thường xuyên
cao hơn thủy điện
nhưng thấp hơn các
nguồn khác.
Tác động tới môi
trường.
Than, dầu khí không
phải là tài nguyên dồi
SVTH: Hồ Minh Lý 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
dào.
Thay đổi công suất
chậm.
Điện nguyên tử
Nguồn ổn định
Về mặt chi phí, điện hạt
nhân có chi phí cạnh tranh
với nhiệt điện (trong
trường hợp phải nhập
khẩu) khi hệ số công suất
trên 75%.
Chi phí đầu tư và chi
phí thường xuyên cao.
Ở nước ta nguồn vốn và
nhân lực thiếu.
Việc xử lý rác thải hạt
nhân, nếu không làm tốt
sẽ ảnh hưởng tới môi

trường và cuộc sống
môi trường.
Năng lượng mới
Thân thiện với môi
trường.
Việt nam dồi dào nguồn
năng lượng thiên nhiên.
Các dạng năng lượng này
không cần nhập khẩu và
có thể sử dụng dài lâu.
Chi phí đầu tư cao.
Cần có khoa học công
nghệ hiện đại để thu
được năng lượng.
Điện xuất khẩu Chi phí đầu tư thấp. Chi phí mua điện cao.
Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện
Tiềm năng về thủy điện trên tất cả các hệ thống sông của Việt Nam khoảng 123
tỉ kWh/năm tương đương với khoảng 31.000 MW. Hiện nay, các công trình thuỷ
điện đã khai thác được khoảng 4.800 MW, chiếm hơn 50% tổng công suất lắp máy
của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng 12.000 MW) và mới khai thác được 16%
tiềm năng thủy điện. Theo quy hoạch phát triển điện Việt Nam trong giai đoạn 2001
- 2010, định hướng 2020 các lưu vực sông lớn nước ta có tổng tiềm năng thuỷ điện
(tại các vị trí có thể khai thác với công suất lắp máy lớn hơn 30 MW) đạt 15.374
MW, tương đương sản lượng điện khoảng 66,9 tỉ kWh/năm, các lưu vực sông nhỏ
và trạm thuỷ điện với công suất lắp máy dưới 30 MW ước tính chiếm khoảng 10%
công suất của các trạm có công suất lớn hơn 30 MW, tương tương khoảng 1.530
MW.
1.1.2 Tình trạng hiện nay của thuỷ điện ở Việt Nam
Thuỷ điện là một trong những nguồn năng lượng chủ yếu ở Việt Nam và
SVTH: Hồ Minh Lý 10

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
đến cuối năm 2001 thì tổng công suất đặt của các nhà máy thuỷ điện là 4.115
MW và sản lượng điện năng vào khoảng 18 tỷ kWh chiếm gần 51% tính theo
kWh, 49% tính theo kW (theo tổng công suất).
Các Nhà máy Thuỷ điện hiện có được nêu trong bảng 1.3 và sản lượng
điện năng trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2001 được nêu
trong bảng 1.4.
Bảng 1.4 Các nhà máy Thuỷ điện hiện có ở Việt Nam [1]
Tên
NMTĐ
Miền lãnh thồ Công suất đặt Năm đưa vào vận
hành
Ghi chú
Thác Bà Miền
Bắc
120 MW 1971
Hòa Bình Miền
Bắc
1.920
MW
1988
Yaly Miền
Trung
720 MW 2000
Vĩnh Sơn Miền
Trung
66 MW 1994
Sông
Hinh
Miền

Trung
70 MW 2000
Trị An Miền
Nam
400 MW 1988
Thác Mơ Miền
Nam
150 MW 1995
Đa Nhim Miền
Nam
160 MW 1964
Hàm
Thuận
Miền
Nam
300 MW 2001
Đa Mi Miền
Nam
175 MW 2001
NMTĐ
nhỏ
53 MW Bao gồm
“Sông Pha”
Tổng
cộng
4.134
MW
Nguồn: Thiết kế kỹ thuật Công trình thủy điện Trị An.
Bảng1.5 Sản lượng điện năng thuỷ điện
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Thác 327 405 455 484 483 379 268 345 401
SVTH: Hồ Minh Lý 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng

Hòa
Bình
4744 5660 6860 7206 7026 6912 8112 8082 8445
Đa
Nhim
958 1033 936 1162 1122 1160 1368 1343 1096
Trị
An
1832 1994 1440 1856 1773 1615 2550 2232 2179
Thác

- - 511 787 800 601 1041 932 926
Vĩnh
Sơn
- 34 239 338 286 211 414 351 215
Sông
Hinh
- - - - - - - 207 441
Nguồn: Thiết kế kỹ thuật Công trình thủy điện Trị An.
Với nhu cầu hằng năm tăng tới 16% - 17%, điện đang là lĩnh vực cung không
đáp ứng đủ cầu, do đó thu hút mối quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư. Nguồn lực
của một mình EVN không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển điện năng cho nền kinh
tế, vì thế việc huy động mọi hình thức đầu tư là rất cần thiết. Dự kiến đến năm
2011, các nguồn điện ngoài EVN sẽ cung cấp tới 30% sản lượng điệntoàn quốc.
Ngành điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn đầu tư nhất khu vực
do tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu điện năng của Việt Nam đang tăng cao.

Nhu cầu sử dụng điện tại Việt Nam là rất lớn kể cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Năm 2010, sản lượng điện cả nước chỉ tăng thêm 13% so với năm trước, tình
trạng thiếu điện vẫn diễn ra do nhu cầu sử dụng điện trong nước gia tăng. Để đảm
bảo đủ điện trong năm 2011, ngành điện tập trung đầu tư bảo đảm đúng tiến độ đưa
vào huy động thêm 4.082 MW công suất các nguồn điện từ các nhà máy nhiệt điện:
Cẩm Phả, Hải Phòng, Ô Môn, Quảng Ninh, nhà máy điện lọc dầu Dung Quất; các
nhà máy thuỷ điện: Cửa Đạt, Sông Côn, Sê San 4, An Khê - KaNak và các nhà máy
thuỷ điện nhỏ. Với yêu cầu tăng trưởng kinh tế năm 2011 trên 6,5%, ngành điện đặt
mục tiêu sản xuất khoảng gần 83,3 tỷ kWh, tăng 12,5% so với năm 2010; trong đó,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sản xuất khoảng 57,44 tỷ kWh và điện mua từ
các đơn vị ngoài EVN khoảng trên 25,8 tỷ kWh. Sản lượng điện thương phẩm cũng
dự kiến đạt khoảng 74,9 tỷ kWh, tăng 13,6%.
SVTH: Hồ Minh Lý 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Trong giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025, ngành điện cần xây
dựng thêm 74 nhà máy và trung tâm điện lực với tổng công suất lên đến 81.000
MW. Cụ thể sẽ xây dựng 46 nhà máy thuỷ điện (qui mô công suất lớn hơn 50 MW),
2 trung tâm thuỷ điện tích năng, 5 trung tâm nhiệt điện khí, 17 nhà máy và trung
tâm nhiệt điện than, 2 trung tâm điện hạt nhân và 2 trung tâm năng lượng mới và tái
tạo.
Bên cạnh đó, ngành điện đưa ra các giải pháp phấn đấu giảm tổn thất điện năng
thấp hơn năm 2009, đồng thời tăng cường kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm trong
sử dụng điện, trong chi phí sản xuất, có biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng điện
một cách hiệu quả, tránh tình trạng mất điện không báo trước cũng như khẩn trương
xây dựng đề án giá điện theo cơ chế thị trường và định hướng tới một thị trường
điện cạnh tranh thực sự, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động cho các nhà máy điện, thu
hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
1.1.3 Vấn đề môi trường ở các nhà máy thủy điện
Nhìn chung, việc xây dựng và vận hành hệ thống các công trình thuỷ điện ở
thượng nguồn có thể tác động tích cực là dòng chảy vào hạ lưu các con sông sẽ

được điều tiết bởi các hồ chứa thuỷ điện, lượng nước mùa khô có thể tăng lên và
giảm dòng chảy mùa lũ (có nghiên cứu dự báo tăng dòng chảy mùa khô khoảng
30%, giảm 6% diện tích xâm nhập mặn và giảm 5% đỉnh lũ). Tuy nhiên, các mặt
tích cực đó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành, điều tiết của toàn bộ hệ thống hồ
chứa thuỷ điện lớn trên lưu vực, nhất là chế độ vận hành của hồ những chứa nước
lớn, có ý nghĩa điều tiết và gần biên giới, và phụ thuộc ý chí chủ quan của các nước.
Các nghiên cứu đều cho thấy, việc xây dựng các hồ chứa trên sông sẽ phá vỡ hệ
sinh thái và cắt đứt các nguồn trầm tích của sông, như: phá vỡ mối liên hệ tự nhiên
giữa con sông và vùng đất nó chảy qua, tác động đến toàn bộ lưu vực sông và hệ
thống sinh thái nó hỗ trợ; phá vỡ hệ sinh thái trên sông và vùng đồng bằng, vốn
thích nghi chặt chẽ với chu kỳ lũ của con sông; phá vỡ hệ động, thực vật dựa vào lũ
để sinh sản, ấp trứng, di trú, Bên cạnh đó các hồ chứa trên sông còn làm suy giảm
các loại trầm tích xuống đáy sông, cho phép sự hình thành bờ sông, châu thổ, phù
SVTH: Hồ Minh Lý 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
sa, hồ, đê tự nhiên, đường bờ biển, và làm giảm chất dinh dưỡng bồi đắp cho các
vùng đồng bằng do lũ bồi đắp hằng năm.
Nếu các đập thuỷ điện không có các đường di cư cho cá, thì đồng nghĩa với
nguồn lợi thủy sản sẽ không còn. Hằng năm vào mùa lũ, một lượng cá khổng lồ di
cư sinh sản, cùng với nguồn cá linh, cá sặt, các loại cá quý hiếm khác như cá hô,
thờn bơn, thác lác, tôm càng, mè vinh đổ về tạo nguồn sống cho cư dân hai bờ
sông. Nguồn lợi này sẽ nhanh chóng bị mất đi do các đoạn sông bị chia cắt bởi các
đập ngăn nước. Ngoài ra còn có các nguồn thủy sinh, rong tảo, vi sinh vật, có khả
năng điều hòa, cân bằng sinh thái sẽ bị sụt giảm nghiêm trọng. Mất đi sự giàu có về
sinh thái này sẽ là thảm họa.
1.2 Tổng quan về nhà máy thủy điện Trị An, Đồng Nai
1.2.1 Sơ lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Cửu
1.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Vĩnh Cửu
a.Vị trí địa lý
Huyện Vĩnh Cửu nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Đồng Nai, ranh giới của

huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và Bù Đăng của tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp thành phố Biên Hòa và huyện Thống Nhất.
- Phía Đông giáp huyện Định Quán và huyện Thống Nhất.
- Phía Tây giáp huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dương.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 1.091,99 km
2
; chiếm 18,52% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh. Dân số năm 2005 là 108.476 người; chiếm 4,9% mật độ dân số của
tỉnh; mật độ dân số 99 người/km
2
. Huyện có 12 đơn vị hành chính gồm: thị trấn
Vĩnh An và 11 xã là: Trị An, Thiện Tân, Bình Hòa, Tân Bình, Tân An, Bình Lợi,
Thạnh Phú, Vĩnh Tân, Phú Lý, Mã Đà và Hiếu Liêm.
b. Địa hình
Huyện Vĩnh Cửu có 2 dạng địa hình chính: đồi và đồng bằng ven sông.
SVTH: Hồ Minh Lý 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Địa hình đồi: Phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc của huyện, diện tích tự
nhiên: 83.351 ha, chiếm 77,7% tổng diện tích toàn huyện. Cao trình cao nhất ở khu
vực phía Bắc khoảng 340m, thấp dần về phía Nam và Tây Nam, khu vực trung tâm
huyện có độ cao khoảng 100 – 120 m, khu vực phía Nam khoảng 10 – 50 m.
Diện tích có độ dốc < 3
0
chiếm 17,1%, từ 3 - 8
0
chiếm 33,8%, từ 8 – 15
0
chiếm
22,6% > 15

0
chỉ chiếm 4,2%. Dạng địa hình này tương đối thích hợp với phát triển
nông – lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Địa hình đồng bằng: Diện tích 5.994 ha, chiếm 5,5% tổng diện tích, cao độ
trung bình 2 - 10 m, nơi thấp nhất 1 – 2 m. Đất khá bằng, thích hợp với sản xuất
nông nghiệp, nhưng do nền đất yếu nên ít thích hợp với xây dựng cơ sở hạ tầng.
c. Đất đai
Toàn Huyện có 6 nhóm đất:
- Nhóm đất phù sa : 1.243 ha (chiếm 1,2% diện tích đất của huyện)
- Nhóm đất Gley : 4.751 ha (4,4%)
- Nhóm đất đen : 2.907 ha (2,7%)
- Nhóm đất xám : 72.682 ha (67,7%)
- Nhóm đất đỗ : 7.643 ha (7,1%)
- Nhóm đất loang lỗ: 120 ha (0,1%)
Còn lại là ao, hồ : 15.908 ha (14,8%), sông suối : 2.065 ha (1,9%).
Theo số liệu thống kê của phòng tài nguyên huyện Vĩnh Cửu, hầu hết diện tích
đất đã được sử dụng với cơ cấu như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên : 109.119 ha (100%)
- Đất nông nghiệp : 17.218 ha (16%)
- Đất lâm nghiệp : 65.921 ha (61,4%)
- Đất chuyên dùng : 18.021 ha (16,8%)
- Đất ở : 507 ha (0,5%)
- Đất chưa sử dụng : 5.652 ha (5,3%)
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn rất thấp, năng suất các loại cây trồng
trong các loại hình sử dụng đất còn thấp và không ổn định.
SVTH: Hồ Minh Lý 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
d. Khí hậu
Vị trí nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Đồng Nai. Đây là
vùng có điều kiện khí hậu ôn hòa, biến động giữa các thời điểm trong năm, trong

ngày không cao, độ ẩm không quá cao, không bị ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai lũ
lụt. Do vậy đây là một trong các vùng lý tưởng để phát triển sản xuất công nghiệp.
Các thông số cơ bản của khí hậu như sau:
- Nhiệt độ không khí trung bình bình quân năm 26,7
0
C.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40
0
C.
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 13
0
C.
- Nhiệt độ của tháng cao nhất: 24 - 35
0
C (tháng 4 hàng năm).
- Nhiệt độ của tháng thấp nhất: 22 - 31
0
C (tháng 12 hàng năm).
- Độ ẩm không khí dao động từ 75 - 85% cao nhất vào thời kỳ các tháng có mưa
(tháng VI - XI) từ 83 87%, do độ bay hơi không cao làm cho độ ẩm không khí cao
và độ ẩm đạt thấp nhất là vào các tháng mùa khô (tháng II - IV) đạt 67 - 69%.
- Số giờ nắng trung bình từ 5 - 9, 6 -8 giờ/ngày.
- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ khoảng 2.155,9mm.
- Hướng gió chủ đạo trong khu vực từ tháng VII - X là hướng Tây - Tây Nam, tương
ứng với tốc độ gió từ 3,0 - 3,6m/s, từ tháng XI - II là hướng Bắc - Đông Bắc, tương
ứng với tốc độ gió từ 3,4 - 4,7m/s.
e. Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu của Huyện là hệ thống sông Đồng Nai.
Theo số liệu quan trắc nhiều năm, lưu lượng trung bình 312 m
3

/s. Nguồn nước sông
Đồng Nai hiện được tích trong hồ Trị An có diện tích 28.500 ha (trong địa phận
Vĩnh Cửu là 16.500 ha) với mục đích chính là thủy điện. Nói chung nguồn nước
mặt trong phạm vi huyện Vĩnh Cửu khá phong phú, nhưng do ảnh hưởng của địa
hình nên việc sử dụng nguồn nước này vào sản xuất còn hạn chế.
Nước ngầm: Theo Liên đoàn Địa Chất 8, nước ngầm tại huyện Vĩnh Cửu khá
phong phú, được khai thác để sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu.
f. Tài nguyên khoáng sản
SVTH: Hồ Minh Lý 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Tài nguyên khoáng sản của Huyện tương đối phong phú và đa dạng về chủng
loại. Có tiềm năng khoáng sản phong phú về chủng loại gồm kim loại quý, nguyên
vật liệu xây dựng: cát, đá, keramzit cho sản xuất bê tông nhẹ, puzlan và laterit
nguyên liêu phụ gia cho xi măng. Đến nay đã phát hiện được nhiều mỏ, điểm
quặng, điểm khoáng hóa với tiềm năng triển vọng khai thác như:
- Vàng: có hai mỏ nhỏ ở Hiếu Liêm và Vĩnh An rất có triển vọng.
- Nhôm (quặng bauxit): mới phát hiện hai mỏ ở Da Tapok (lâm trường Mã
Đà).
- Keramzit: phân bố ở Đại An và Trị An với trữ lượng ước tính khoảng 8 triệu
tấn.
- Puzolan: rất phong phú, tập trung ở Vĩnh Tân.
- Laterit: khá phổ biến.
- Kim loại quý: tập trung chủ yếu ở phía Bắc của Huyện như mỏ Vĩnh An, mỏ
suối Linh
- Đá xây dựng tự nhiên: Bao gồm đá Grannodionit và Andezit có thể làm vật
liệu xây dựng hoặc đá ốp lát có chất lượng cao. Phân bổ ở khu vực xã Thiện
Tân, Hiếu Liêm, Hòa Bình.
- Sét gạch ngói: Nguồn đất sét làm gạch ngói rất phong phú và phân bố rộng
khắp như ở: Tân An và Thiện Tân
- Cát xây dựng: Chủ yếu khai thác trong lòng sông Đồng Nai từ Trị An đến

Hòa Bình.
- Nguyên phụ liệu ximăng: phát hiện ở Bến Tắm Vĩnh An, nguyên liệu Laterit
ngoài sử dụng làm đường, gạch không nung cũng được sử dụng làm
nguyên liệu phụ gia điều chỉnh tỷ lệ sắt trong công nghệ sản xuất xi măng.
- Đá vôi: được phát hiện ở xã Tân An và Trị An.
1.2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Cửu
Do nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cạnh Thành phố Biên Hòa với
các tuyến giao thông thủy bộ quan trọng của tỉnh, nên huyện Vĩnh Cửu có lợi thế
lớn về phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch, là một trong những nơi có khả
năng thu hút vốn đầu tư và có triển vọng phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng
cao, đóng vai trò khá quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai cũng
như toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
SVTH: Hồ Minh Lý 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đang chuyển dịch dần từ “công nghiệp –
nông nghiệp – dịch vụ” sang “công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp”. Cơ cấu ngành
nghề ở nông thôn đang từng bước đổi thay phá dần thế thuần nông trước đây và
đang từng bước chuyển dịch nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân. Trong năm 2006, sự tăng giá xăng
dầu và các loại vật tư đầu vào khác đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp. Nhưng
với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tiết kiệm chi phí trong sản xuất của các
cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn, một số dự án mới đi vào sản xuất, mở rộng quy
mô sản xuất của các dự án đã hoạt động từ các năm trước… đã góp phần duy trì tốc
độ tăng trưởng của ngành công nghiệp.
Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp ước đạt 2.411 tỷ đồng, bằng 96,6% kế
hoạch và tăng 8,1 % so cùng kỳ.Trong đó: khu vực quốc doanh tăng 0,5 %; khu vực
ngoài quốc doanh tăng 50,3 %; khu vực đầu tư nước ngoài tăng 10,8 %.
Nhìn chung giữa các khu vực trong ngành thì khu vực ngoài quốc doanh có
mức tăng khá cao, chủ yếu là tăng ở khu vực doanh nghiệp. Cụ thể ngành khai thác
đá các loại tăng 139% và một số doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu.

Công nghiệp do địa phương quản lý mặc dù giá trị tuyệt đối không lớn nhưng
vẫn tăng 17,2 % (mục tiêu 15 %).
Dịch vụ thương mại phát triển và mở rộng, do các KCN và cụm CN trên địa bàn
đi vào hoạt động ổn định, làm cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân lao động tăng,
kéo theo sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác như: nhà trọ, buôn bán giải
khát, ăn uống, chợ Trong năm 2006, tổng thu ở lĩnh vực kinh doanh và bán lẻ hàng
hóa tập trung chủ yếu vào các khu vực chợ, mạng lưới kinh doanh xăng dầu đạt 168
tỷ đồng, bằng 97,1% so kế hoạch, tăng 30% so cùng kỳ. Tiềm năng du lịch sinh thái
trên địa bàn đang được phát huy: Làng bưởi Tân Triều; Hồ Trị An với 92 hòn đảo
lớn nhỏ, trong đó có 2 đảo lớn là Đồng Trường 15 ha, đảo Ó hơn 2 ha; Khu di tích
lịch sử chiến khu Đ và nhiều địa danh khác đang được đầu tư, đáp ứng nhu cầu du
lịch.
SVTH: Hồ Minh Lý 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hệ thống giao thông có hai tuyến đường chính: đường 768 dọc sông Đồng Nai
và đường 767 dẫn từ quốc lộ 1 vào Nhà máy thủy điện Trị An. Hiện nay, ngoại trừ
đường Đồng Khởi nối dài đã được xây dựng (nối từ TP Biên Hòa băng qua KCN
Thạnh Phú) và đường Nhà máy nước Thiện Tân, còn lại trên suốt cả hai tuyến: 767
và 768 vẫn chưa được nhựa hóa. Hệ thống lưới điện được phủ kính trên các vùng.
Ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng toàn diện,
gắn với thị trường và phục vụ cho chế biến.
Thông qua các chương trình, dự án hàng năm đã giải quyết việc làm mới cho
lực lượng lao động ở địa phương. Công tác xã hội được thực hiện bằng nhiều hoạt
động có ý nghĩa thiết thực trong việc chăm lo đời sống của nhân dân. Đã hoàn thành
chương trình xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách. Phong trào xây dựng
nhà tình thương phát triển mạnh. Thực hiện sửa chữa 44 và xây dựng mới 63 căn
nhà cho đồng bào dân tộc Châu Ro (Ấp Lý Lịch).
Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia trên 90%, sử dụng nước sạch trên 86%.
Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 1,32%.
Tình hình an ninh – chính trị luôn được giữ vững ổn định, trật tự an toàn xã hội

được đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển
vững mạnh.
1.2.2 Giới thiệu về nhà máy thủy điện Trị An
1.2.2.1 Công trình nhà máy thủy điện Trị An
a. Lịch sử hình thành
Công trình thủy điện Trị An được thiết kế và xây dựng vào những năm 1980 và
chính thức đi vào vận hành vào năm 1988 là một trong những biện pháp thủy lợi đợt
đầu cho niềm Đông Nam Bộ. Tuyến đập của công trình đầu mối nằm cách đỉnh
châu thổ 110 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 65km và cách thành phố Biên Hòa
30km. Diện tích lưu vực tính đến tuyến công trình là 14.6 km, tổng lượng dòng
chảy năm 15 tỷ m
3
. Công trình thủy điện Trị An là đối tượng chủ yếu trong tổng hợp
các biện pháp thủy lợi. Cùng với các công trình thủy công khác cho phép đảm bảo
cấp nước tưới cho khoảng 300.000 ha đất, phần lớn nằm kẹp giữa sông Sài Gòn và
SVTH: Hồ Minh Lý 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
sông Vàm Cỏ Đông. Đây còn là công trình nằm trong kế hoạch khai thác bật thang
của hệ thống sông Đồng Nai cùng với công trình thủy điện Thác Mơ đã xây dựng
tại thượng lưu và vận hành năm 1990.
Vào thời điểm xây dựng công trình thủy điện Trị An, tình trạng thiếu điện và
tiêu dùng ở mức trầm trọng. Do vậy, sự ra đời của nhà máy thủy điện Trị An vào
thời điểm lịch sử của nó có một ý nghĩa kinh tế chính trị rất to lớn, có tầm quan
trọng quyết định đối với hệ thống năng lượng miền nam, sau khi đi vào hoạt động
nhà máy thủy điện đã cung cấp gần 20 tỷ kWh điện cho nền kinh tế quốc dan với
sản lượng điện trung bình đạt 1,7 tỷ kWh.
Hình 1.1: Nhà máy thủy điện Trị An
Tham gia xây dựng thuỷ điện Trị An có hàng triệu lượt người ở miền Nam được
huy động, tham gia trên một công trình rộng lớn kéo dài nhiều năm. Công trình thuỷ
điện Trị An mang tầm vóc quốc tế và thắm đượm tình hữu nghị Việt Nam – Liên

Xô. Một đội ngũ các chuyên gia, kỹ sư luôn bám trụ, kiên trì và đem công sức, tài
trí của mình cùng đội ngũ kỹ sư, lao động người Việt Nam hoàn thành công trình.
Sau 7 năm 8 tháng 10 ngày, 4 tổ máy của của nhà máy này đã hoà vào điện lưới
quốc gia ngày 31 tháng 10 năm 1989. Công trình thuỷ điện Trị An vừa sản xuất điện
năng của miền Nam vừa làm thực hiện chức năng thủy nông cho vùng miền Đông
Nam Bộ.
SVTH: Hồ Minh Lý 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hình 1.2: Bốn tổ máy phát điện trong nhà máy thủy điện Trị An
b. Giới thiệu về công trình thủy điện Trị An
Công trình thủy điện Trị An là một trong những công trình lớn của thủy điện
Việt Nam, được xây dựng trên sông Đồng Nai. Cùng với các chỉ lưu chính của
mình là sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai có diện tích lưu vực
(không kể phần châu thổ) khoảng 30000 km
2
. Đây là con sông lớn thứ hai niềm
Nam Việt Nam sau sông Mê Công và là sông chỉ có phần châu thổ nằm trong lãnh
thổ Việt Nam.
Chế độ thủy văn của sông Đồng Nai, được hình thành bởi hai đặc điểm vùng
xích đạo. Khí hậu nhiệt đới gió mùa là nguyên nhân của sự phân bố dòng chảy rất
đồng đều trong năm với mùa khô. Lưu lượng nước trung bình trong nhiều năm ở
khu vực được đánh giá cao vào khoảng 475 m
3
/s.
Dòng chảy năm chủ yếu hình thành trong mùa mưa, lưu lượng trung bình đạt
900m
3
/s, sau đó giảm một cách đáng kể vào mùa khô khi lưu lượng nước chỉ còn
han chục m
3

/s.
Đoạn hạ nguồn sông Đồng Nai khoảng 160 km kể từ cửa biển thường xuyên
chịu ảnh hưởng của dòng thủy triều. Dao động lưu lượng và mực nước ở đây rất
phức tạp bởi sự luân phiên của dòng triều cường, triều rút có quy luật hình thành
SVTH: Hồ Minh Lý 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
riêng. Trong thời gian triều cường, nước biển (độ nặm 28-30 g/l) tại cửa biển dần
dần xâm nhập lên phí thượng lưu với chiều dài khoảng 45 – 46 km kể từ đỉnh châu
thổ và có xu hướng tiến xa hơn nữa do ảnh hưởng của nước sông. Tại khu vực Biên
Hòa (49 km tính từ đỉnh châu thổ) độ mặn của nước sông đạt cực tiểu (0,03 – 0,05
g/l ) là tỷ số đặc trưng cho nước ở đoạn trung lưu nằm ngoài vùng ảnh hưởng của
triều mặn.
Ngoài chức năng sản xuất điện năng, công trình thủy điện Trị An còn phục vụ
đắc lực cho công tác thủy nông ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông
Nam Bộ:
- Duy trì lượng nước xả tối thiểu phục vụ cho công tác đẩy mặn và tưới nước
hạ du.
- Cắt đỉnh lũ để hạn chế thiệt hại trong mùa lũ lụt.
c. Các thông số của công trình:
• Hồ chứa
Diện tích lưu vực:14,600 km
2
Lưu lượng dòng sông bình quân nhiều năm: 475 m
3
/s
Mực nước hồ chứa:
- Mực nước dâng bỉnh thường 62m.
- Mực nước chết: 50m.
- Mực nước gia cường: 63,9m.
Dung tích hồ chứa:

- Toàn bộ: 2.764,7 triệu m
3
- Hữu ích: 2.546,7 triệu m
3
- Dung tích chết: 218 triệu m
3
- Dung tích đến mức gia cường 3.400 triệu m
3
- Diện tích mặt thoáng ở MNDBT 62m: 323 km
2
- Diện tích mặt thoáng ở mực nước chết: 63 km
2
• Nhà máy
Công suất lắp đặt: 100MW x 4 tổ máy = 400 MW
Cột nước
- Lớn nhất: 61m
- Nhỏ nhất: 41m
- Tính toán: 52m
SVTH: Hồ Minh Lý 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Công suất:
- Đảm bảo 90%: 100 MW
- Đảm bảo 75%: 114 MW
- Thiết kế: 400 MW
Điện lượng:
- Bình quân nhiều năm:
- Năm 90%: 1.760 triệu kWh
- Năm 75%: 1.250 triệu kWh
- Năm 50%:1.765 triệu kWh
- Năm 10%: 2.290 triệu kWh

Lưu lượng nước qua nhà máy:
- Lớn nhất qua 4 tổ máy: 880 m
3
/s.
- Lớn nhất qua 1 tổ máy: 220 m
3
/s.
- Nhỏ nhất qua 1 tổ máy: 130 m
3
/s.
d. Công trình đầu mối tuyến áp lực
• Tuyến áp lực bao gồm:
- Đập đất đá lòng sông: Là đập ngăn dòng chảy chính của sông Đồng Nai, bao
gồm đập chính ngăn long sông và phần vai trái đập tràn, chiều dài của đập là
420m, chiều cao lớn nhất 35m với cao trình đập là 65m.
- Đập tràn: Đập tràn là đập bê tong trọng lực dạng mặt cắt thực dụng ô-phi-xê-
rốp loại không chân. Đập tràn gồm 8 khoang tràn, mỗi khoang 15 m, cao độ
ngưỡng tràn 46m. Trong than đập tràn có bố trí hành lang quan trắc. Khả
năng xả lớn của đập tràn:
+ Ở mực nước dâng bình thường 62m: 15.000 m
3
/s.
+ Ở mực nước dâng gia cường: 63,2m: 18.448 m
3
/s.
SVTH: Hồ Minh Lý 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hình 1.3: Đập tràn nhà máy thủy điện Trị An
- Đập phụ bờ trái hồ chính: nằm trên đường phân thủy sông Đồng Nai và suối
Sâu.

- Đập Cây Giáo: Nằm ở bờ trái hồ chính cách đập tràn 4km về hướng thượng
lưu. Chiều dài đập 550m, đỉnh đập 66m. Đập Cây Giáo có hướng gió nguy
hiểm nhất là Đông Bắc( có đà sóng lớn nhất, khi có tần suất 1% chiều cao
sóng lên tới 3m).
- Kênh nối 2 hồ: Có tổng chiều dài 2.570m là kênh đào nối hồ chính với hồ
phụ. Kênh có mặt cắt hình thang với chiều rông đáy 100m, độ dốc mái kênh
3m độ dốc đáy i= 0.0002, cao trình đáy kênh ở đoạn đầu là 45.
- Đập suối Rộp: có chiều dài theo đỉnh là 2.740m, chiều cao lớn nhất 45m.
Đỉnh đập ở cao trình là 64,5m có tường chắn sóng cao 1.0 m
- Đập phụ bờ phải: Là hệ thống gồm 5 đập nhỏ nằm trên đường phân thủy
giữa sông Đồng Nai và lưu vực sông Bé.
1.2.2.2 Hiện trạng môi trường ở nhà máy thủy điện Trị An
a. Môi trường nước
Nước phát sinh trong hoạt động của công ty bao gồm: Nước thải sản xuất nước
thải sinh hoạt, và nước mưa chảy tràn thành phần các chất ôi nhiễm và lưu lượng
thải như sau:
SVTH: Hồ Minh Lý 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Nước sản xuất: Phát sinh trong khu vực sản xuất chủ yếu là nước chảy qua
turbine phát điện, nước làm mát turbine, máy phát. Lưu lượng sản xuất bình
quân khoảng 600 m
2
/s.
- Nước thải sinh hoạt: Sinh ra trong quá trình hoạt động của cán bộ công nhân
viên trong công ty, gồm các thông số ôi nhiễm cơ bản: pH, tổng Nito, tổng
photpho, BOD, COD, SS, dầu mỡ thực vật, Coliform. Lưu lượng 50 m
3
/
ngày đêm.
- Nước mưa chảy tràn: Về nguyên tắc nước mưa chảy tràn được coi là là

nguồn nước sạch tuy nhiên trong số các trường hợp như mưa đầu mùa, nước
mưa chảy tràn cuốn trôi một số chất bẩn trên mặt đất ô nhiễm cho nguồn
nước tiếp nhận. Lưu lượng nước phụ thuộc lưu lượng theo mùa. Công ty đã
quản lý chặt chẽ và xử lý nguồn chất thải này.
- Nước mưa chảy tràn: Tập hợp bằng hệ thống mương thu gom và đưa vào hệ
thống mương thoát nước của nhà máy.
- Nước thải sàn xuất: Đảm bảo chất lượng nước thải thước khi đưa vào môi
trường.
- Nước thải sinh hoạt: Sau khi đưa qua hầm tự hoại nồng độ các chất ô nhiễm
giảm nhiều đáng kể trước khi đưa vào hầm xử lý tập trung của công ty.
b. Tiếng ồn độ rung
Tiếng ồn phát sinh trong nhà máy do vận hành turbine thường có tiếng ồn cao
hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên công nhân chỉ phải chịu tiếng ồn
cao trong thời gian ngắn (thời gian kiểm tra turbine). Phần lớn thời gian còn lại
công nhân làm việc trong buồng kín được ngăn bằng kính, tiếng ồn trung bình trong
phần này thấp hơn so với tiêu chuẩn quy định đối với môi trường lao động. Tiếng
ồn trong hầm turbinr giảm nhanh khi ra khỏi nguồn. Tiếng ồn ở các khu vực trong
nhà máy đều đạt tiêu chuẩn về môi trường.
c. Môi trường không khí
Công nghệ sản xuất điện tại nhà máy thủy điện Trị An không sử dụng dầu nhiên
liệu, không sử dụng các loại hóa chất dễ bay hơi do vậy ô nhiễm không khí do sản
xuất hóa chất hoàn toàn bị loại trừ.
Nguồn ô nhiễm chính của khu vực nhà máy bao gồm:
SVTH: Hồ Minh Lý 25

×