ĐẠI HỌC00THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 37, MOSHAV FARAN, ARAVA, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
00
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 37, MOSHAV FARAN, ARAVA, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa Chính môi trường
Lớp
: K46 – ĐCMT – N01
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 - 2018
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Thái Nguyên, năm 2018
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Giống cây trồng tại trang trại........................................................... 25
Bảng 4.2 Loại hình sử dụng đất nông nghiệp tạifarm ,................................... 26
Bảng 4.3 Diện tích và năng suất cây trồng của farm 2017-2018 .................... 27
Bảng 4.4 So sánh năng suất ớt ngọt 10213, 10093 và 10088 ......................... 27
Bảng 4.5Một số đặc điểm của LUT trồng cây hằng năm ............................... 28
Bảng 4.6: Thực trạng xuất khẩu ớt ngọt của trang trại ................................... 29
Bảng 4.7: thu nhập ớt trên thị trường ( 1 USD = 22,000vnđ) ........................ 30
Bảng 4.8 Hiệu quả môi trường của các LUT .................................................. 31
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 biểu đồ so sánh giống sản lượng ớt .............................................. 27
iii
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.3. Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1 Khái quát về các khái niệm đất nông nghiệp ........................................... 4
2.2. Tổng quan về đất nước ISRAEL ................................................................ 5
2.2.1. Tổng quan Moshav Faran Arava ............................................................. 7
2.2.2 Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ................................................. 7
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất ........................................................................................................ 9
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất ........................................................................................................ 9
2.3.2. Nghiên cứu đánh giá đất đai của FAO .................................................. 11
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 15
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 15
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 15
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 16
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 17
iv
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của ................................................... 17
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 17
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 18
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................ 24
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến của ớt Ngọt tại farm, .................................. 24
4.2.2. Tình hình sản xuất ................................................................................. 25
4.2.3. Tình hình chế biến................................................................................. 26
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệpFarm 37 ............... 29
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 29
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 30
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 31
4.4. Thuận lợi, khó khan, bài học kinh nghiệm và đề xuất cho Việt Nam ..... 32
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 32
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 32
4.4.1 Đề xuất ................................................................................................... 33
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 38
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý
báu, là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước.Mọi hoạt động của các
ngành,các lĩnh vực đều cần có một diện tích đất nhất định.Vì thế trong quá
trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm
về vấn đề quản lý đất đai.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp từ xưa đến nay,tuy nhiên nền
sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn manh mún,nhỏ lẻ,trình độ khoa học
kỹ thuật chưa phát triển,công nghệ còn yếu kém,năng xuất chất lượng sản
phẩm còn chưa cao,khả năng cạnh tranh với các nước nông nghiệp khác trên
thế giới còn yếu.Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số ở
nước ta đang diễn ra mạnh khiến diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp.Vì vậy,việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lí,hiệu quả là một
vấn đề cần thiết hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển.dân số ngày càng gia tăng kéo theo những
đòi hỏi tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa,
xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của
con người trong quá trình sản xuất.Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện tích
đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế.Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang là
vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.Đối với Việt
Nam việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước cũng như học hỏi việc sử
2
dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế giới là rất cần thiết hơn bao
giờ hết.
Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 20.700 km² với diện
tích đất nông nghiệp là khoảng 24 %, khí hậu khô nóng xong Israel đã tự cung
cấp cho mình đến 95% lượng lương thực thực phẩm,và đóng góp không nhỏ
vào GDP của đất nước này.Điều kỳ diệu tại đất nước này là vượt lên điện khí
hậu vô cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km,
chủ yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước
có nền nông nghiệp cao hàng đầu thế giới.Được rất nhiều các quốc gia trên
thế giới đến và học hỏi,trong đó có Việt Nam.
Nông trại số 37 nằm tại moshav Paran thuộc vùng Arava nằm ở phía
nam của đất nước Israel có diện tích 68 dunam(≈68,000 m²), năm 2017. Được
sự đồng ý của khoa Quản lý Tài Nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo: , em tiến
hành nghiên cứu đề tài:” đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nễng
nghiệp tại farm 37, moshav faran, arava, israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
nông trại 37 , moshav Faran, Arava, Israel và đề xuất các ý kiến về sử dụng
hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu về đảm bảo sử dụng
đất, đảm bảo an ninh lương thực-thực phẩm và phát triển.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên – kinh tế
xã hội tác động đến việc sản xuất nông nghiệp tại nông trại 37,, moshav
Faran, Arava, Israel.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản
xuấtnông nghiệp tại nông trại 37, moshav Faran, Arava, Israel.
3
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp hợp lý.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại nông trại 37, moshav Faran,
Arava, Israel.
1.2.3. Yêu cầu đề tài
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát
triển thực tiễn ở tạiFarm 37 Faran;
- Thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy;
- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi;
- Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế;
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Khái quát về các khái niệm đất nông nghiệp
* Khái niệm về đất
- Đất là một phần của lớp vỏ Trái Đất, là lớp phủ của lục địa mà bên
dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.Đất
là một lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây
trồng.Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và
phát triển. Đât được cấu tạo nên bởi các chất khoáng (chủ yếu từ đá mẹ) và
các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp (Nguyễn Thế
Đặng, 2008) [4].
- Đất là phần tơi xốp của lớp vỏ trái đất mà trên đó có các hoạt động
của sinh vật.Độ dày được quy định từ 120 – 150 cm kể từ lớp đất mặt. Ở
những nơi có tàng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ hay tầng cứng rắn mà
rễ cây không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 – 12 cm, (Huỳnh
Thanh Hiền, 2015) [7].
- Theo Docutraiev (1846-1903) nhà bác học người Nga đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu dời do kết quả quá
trình hoạt động của năm yếu tố hình thành là: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh
vât, thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người,
(Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999) [3].
- Theo C.Mac (1949): “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [1].
- “Đất là môi trường sống của mọi sinh vật trên Trái Đất: cây cỏ, động
vật, con người. Đất còn là môi trường sản xuất của con người: sản xuất nông
5
nghiệp, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản”, (Đào Thu Châu,
2012)[2].
- Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất
đai là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất
đai hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề
mặt Trái Đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên
và bên dưới nó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước,
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện
tại để lại.
* Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013 quy định: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác”.
* Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm (đất trồng
cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và dất trồng cây lâu
năm khác).
2.2. Tổng quan về đất nước ISRAEL
Israel là một quốc gia nhỏ nằm trên bờ biển phía đông nam của Địa
Trung Hải.Tổng diện tích của nhà nước Israel là 8.630 dặm vuông.dặm
(22.145 dặm vuông. km), trong đó 8367 dặm vuông. dặm (21.671 dặm vuông.
km.) là diện tích đất. Phía Bắc giáp Lebanon, Syria, Jordan và Ai Cập.
6
Tên đầy đủ
Vị trí địa lý
Diện tích Km2
Tài nguyên thiên nhiên
Dân số (triệu người)
Cấu trúc dân số
Tỷ lệ tăng dân số (%)
Dân tộc
Thủ đô
Quốc khánh
Hệ thống pháp luật
GDP (tỷ USD)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
(%)
GDP theo đầu người
(USD)
Quốc gia Israel
Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai
cập và Lebanon
20,770
Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie
bromua, kali cacbonat, đất sét, cát
7.473052
0- 14 tuổi: 27.6%
15- 64 tuổi: 62.2%
trên 65 tuổi: 10.1%
1.58
Người Do Thái, người Ả Rập
Jerusalem
14/5/1948
Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh
235.1
4.8
31000
nông nghiệp: 2.5%
GDP theo cấu trúc ngành công nghiệp: 31.2%
dịch vụ: 64.7%
Lực lượng lao động (triệu) 3,227
nông nghiệp: 2%
Lực lượng lao động theo
công nghiệp: 16%
lĩnh vực nghề nghiệp
dịch vụ: 82%
Sản phẩm Nông nghiệp Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa
Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin
liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali
Công nghiệp
cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri
hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa
chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép
Xuất khẩu (triệu USD)
62500
Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản phẩm
Mặt hàng xuất khẩu
nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí
Đối tác xuất khẩu
Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ
Nhập khẩu (triệu USD)
70620
Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô, nhiên
Mặt hàng nhập khẩu
liệu,lương thực, hàng tiêu dùng
Đối tác nhập khẩu
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Italia
Nguồn: CIA 2012
7
2.2.1. Tổng quan Moshav Faran Arava
Faran nằm trong vùng Arava và là phần khô hạn nhất của hoang mạc
Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat.
Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ
mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông
ban ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh
lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá
vụn và cát đặc thù sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất
thế giới.Theo số liệu đến 6/2011, dân số khu vực vào khoảng 3.050 người
với 700 hộ gia đình, trong đó có 500 gia đình làm nghề nông. Tổng diện tích
đất đang khai thác là 3.576 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%),
15% trồng cây ăn quả và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava,
chiếm 50% diện tích khu vực và 60% diện tích trồng rau nói chung.
Paran (tiếng Do Thái: ָּראפ
ָּ )ןlà một moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở
miền nam Israel. Nằm cách Eilat 100 km về phía bắc, nó thuộc thẩm quyền
của Trung tâm
Hội đồng vùng Arava.Được thành lập năm 1971 bởi Nahal, một
chương trình bán quân sự của Israel. Trong năm 2014,tại đây có khoảng 100
hộ gia đình. Moshav Paran được đặt tên theo Kinh thánh. Loại cây trồng
chính tại đây là ớt và hoa có chất lượng cao để xuất khẩu, ngoài ra tại đây
còn nuôi bò lấy sữa,thịt và một số loại cây ăn quả khác.Tại đây có đầy đủ
các dịch vụ công cộng: nhà giữ trẻ, bể bơi,sân bóng, phòng tập thể dục…
2.2.2 Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao.Bất chấp điều kiện
địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước
hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện
8
tích Israel là đất nông nghiệp[1]. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP
và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm
3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại
hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do
Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm
1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm
1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8%
trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa
10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số
380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian
và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có
160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng
trọt.Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa
và thung lũng sông Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6%
năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao
động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản
lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh)
chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ
cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra
nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào
cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực
tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam
9
chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được
xuất khẩu [5]
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2014,
trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng
tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu
thụ trong khi tăng 26% sản lượng.
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%,
Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên
thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm
10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông nghiệp như
vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích
đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên
(khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất trung bình: 28%
Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên Thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số Thế giới tăng từ 80 - 85
10
triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha
đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn
rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ việc tìm tòi sản xuất ra lương thực thực phẩm, cải tạo ,sử
dụng, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho chính mình, các
nước trên thế giới đã có những nghiên cứu về đánh giá đất nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đó…nhưng chỉ
mang tính chất riêng lẻ.Cho đến nay, vẫn còn tồn tại nhiều trường phái với
những quan điểm về đánh giá đất khác nhau, chẳng hạn Canada dựa trên cơ
sở đánh giá khả năng đất đai đối với biện pháp sử dụng khác nhau về kinh tế
và dựa vào khả năng sử dụng đất đai vào mục đích lâm nghiệp. Đánh giá đất
đai theo khả năng sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp thường chú trọng
vào các chỉ tiêu thành phần cơ giới, cấu trúc của đất, xói mòn…Dựa trên cơ
sở đó ở Canada đất chia ra làm 7 nhóm. Ở Mỹ đang tồn tại 2 phương pháp
đánh giá đất đó là phương pháp tổng hợp và phương pháp yếu tố.Tại Anh
đang sử dụng 2 phương pháp đánh giá đất đai là dựa vào thống kê sức sản
xuất của đất và thống kê năng suất thực tế của đất. Phương pháp dựa vào
thống kê năng xuất của đất là mô tả các hạng đất trong quan hệ ảnh hưởng
của những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng chúng trong sản xuất
nông nghiệp Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất
thực tế của đất: căn cứ vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng suất
thực tế trên đất được lấy làm chuẩn.
Đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ là dựa vào đánh giá đất đai theo quan
điểm phát sinh của các nhμ khoa học của Liên Xô do Docuchev là người đại
diện. Phương pháp đánh giá đất đai được hình thành từ đầu những năm 1950
sau đó đã được phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá
và thống kê tàinguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến
11
lược quản lý và sửdụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh
thổ thuộc liên bang Xôviết (cũ). Docuchev cho rằng đánh giá đất đai trước hết
phải đề cập đến loại thổnhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất, đó là những
chỉ tiêu mang tính kháchquan và đáng tin cậy. Docuchev đã đề ra những
nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá đất phải ổn
định và phải nhận biết được rõ ràng, khách quan và có cơ sở khoa học, phải
tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đấttrong từng địa phương cũng như trong
toàn quốc. Phải có sự đánh giá thống kêkinh tế và thống kê nông hóa của đất
mới có giá trị trong việc đề ra những biệnpháp sử dụng đất tối ưu. Quan điểm
đánh giá đất đai của Docuchev áp dụngphương pháp cho điểm các yếu tố
đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xâydựng thống nhất. Ngoài những ưu
điểm nói trên, phương pháp đánh giá đất đaicủa Docuchev cũng có một số
hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất, hay đánh giá không có khả
năng dung hoà quy luật tối thiểu với phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng
biệt. Mặt khác, phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá
hiện tại mà không đánh giá được đất đai trong tương lai, tính linh động kèm
với chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau, do
đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau. Học
thuyết phát sinh trong đánh giá đất đai của Docuchev được thừa nhận và được
phổ biến ra các nước trên thế giới, các nước thuộc hệ thống Chủ nghĩa Xã hội
cũ và Đông Âu. Tại các nước như Cộng hòa Dân chủ Đức (cũ), Bungari,
Hungari... công tác đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất hợp lý đã được
tiến hành khá phổ biến.
2.3.2. Nghiên cứu đánh giá đất đai của FAO
Lịch sử hình thành và phát triển của phương pháp đánh giá đất đai theo
FAO: sau 2 năm chuẩn bị của chuyên gia thuộc tổ chức FAO và Hà Lan
(1972), Hội thảo quốc tế về đánh giá đất tại Wageningen, với sự tham gia của
44 chuyên gia từ 22 Nước, đã phác thảo đề cương đánh giá đất đai, sau đó vào
12
năm 1973 được Brinkman vμ Smyth biên soạn lại và phổ biến. Từ ngày 06
đến ngày 08 tháng 1 năm 1975, cuộc hội thảo tại Rome đã tổng kết kinh
nghiệm áp dụng đề cương đánh giá đất đai, sau khi bổ sung, sửa đổi bản dự
thảo 1973, đã được các chuyên gia về đánh giá đất đai hàng đầu thế giới của
FAO biên soạn lại để hình thành đề cương đánh giá đất đai (A Framework for
Land Evaluation), được công bố vào năm 1976, (FAO, Rome-1976), sau đó
được Dent và Young 1981 bổ sung và chỉnh lý vào năm 1983. Tương tự tài
liệu trên, hàng loạt các tài liệu về đánh giá đất đai theo từng đối tượng cụ thể
đã được ban hành như sau:
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Land Evaluation for
Rainfed Agriculture, FAO - 1983)
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp được tưới (Land Evaluation
forIrrigated Agriculture, FAO - 1985)
- Đánh giá đất cho phát triển nông thôn (Land Evaluation for Rural
Development, FAO - 1988)
- Đánh giá đất cho phát triển nông nghiệp (Land Evaluation
forAgricultural Development, FAO - 1988)
- Hướng dẫn: đánh giá đất và phân tích hệ thống nông trại cho quy
hoạch sử dụng đất (FAO - 1989) Youth, 1981, cho rằng đánh giá đất đai là
quá trình đoán định tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại hình sử
dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn. Đó là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của đất cần đánh giá với những yêu cầu về đất đai mà
loại hình sử dụng đất cần có.
- Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá đất đai làm cơ sở cho quy
hoạch sửdụng đất đai, tổ chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu
ngành, đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, xây dựng lên bản: Để cương
đánh giá đất đai (FAO - 1976), tài liệu này được nhiều nước thử nghiệm, vận
dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Quy
13
hoạch sử dụng đất kế tục công việc đánh giá đất sau khi đánh giá đất đưa ra
những khuyến cáo, đó là những loại hình sử dụng đất thích nghi nhất đối với
các đơn vị đất đai trong vùng. Các như quy hoạch phải xác định ở đâu và làm
như thế nào để các phương án sử dụng đất có thể được thực thi tốt nhất và đáp
ứng yêu cầu kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả cộng đồng trên
toàn vùng. Để đảm bảo cho quy hoạch sử dụng đất thành công phải phát triển
nó trong khuôn khổ rộng hơn của vùng và của cả nước, đồng thời nó cũng bao
gồm cả các giải pháp kinh tế kỹ thuật hợp lý có thể chấp nhận theo khuôn
mẫu được đề xuất. Đề cương ánh giá đất đai của FAO - 1976, đã đề ra những
nguyên tắc như mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá cho các loại hình
sử dụng đất.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại đất khác nhau. Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp với
điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. Khả năng thích hợp
dựa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững. Đánh giá đất đai có liên quan
tới so sánh với nhiều loại hình sử dụng đất.
14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại nông trại 37, moshav Faran, Arava, Israel.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại nông trại 37,,
moshav Faran, Arava, Israel.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thời gian tiến hành: từ 31/8/2018 đến 20/6/2018
- Địa điểm nghiên cứu: tại nông trại 37,, moshav Faran, Arava, Israel.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
+ Hiện trạng sử dụng đất;
+ Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp;
+ Hiện trạng cây trồng chính.
Nội dung 3:Đánh các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
+ Các loại hình sử dụng đất;
+ Mô tả các loại hình sử dụng đất tại trang trại;
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của moshav;
Nội dung 4:Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho trang trại và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp Moshav;
15
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập thông tin số liệu từ:
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của trang trại.
- Năng suất cây cà chua đc trồng tại trang trại
- Báo cáo sử dụng đất theo mục đích sử dụng của moshav.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm
2017, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Thu thập các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Israel, về tình
hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Israel
- Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu ở nguồn: Internet và sách báo
- Thu thập số liệu cụ thể về trang trại; Quy mô, diện tích, tình hình sản
xuất của trang trại ở nguồn qua phỏng vẫn ông chủ, các lao động vào người ở
quanh trang trại
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+...+pn.qn
Trong đó:
+ p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm
+ T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm
16
+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí
vật chất và chi phí lao động
- Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm
- Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện
hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu
đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Hiệu quả môi trường.
- Tỷ lệ che phủ.
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office excell và máy tính tay.
17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Paran (tiếng Do Thái: ָּראפ
ָּ )ןlà một moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở
miền Nam Israel, cách thủ đô Jerusalem 224km, thành lập năm 1971. Nằm
cách Eilat 100 km về phía bắc, giáp với vương quốc Jordan ở phía Đông,thuộc
thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung Arava cụ thể vị trí như sau:
+ Phía bắc giáp với Tsukim
+ Phía đông giáp với Jordan
+ Phía nam giáp với Eilat
+ Phía tây giáp với Ai cập
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Faran là một vùng nhỏ thuộc Sa mạc Negev(Arava). Về mặt địa hình,
nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở
phía tây, chủ yếu là đồi núi sa mạc và bán hoang mạc.
4.1.1.3. Khí hậu
Vì Faran nằm trong khu vực sa mạc Negev(Arava) nên đặc biệt khô
hạn, sa mạc Negev( Arava ) chỉ nhận được rất ít mưa do vị trí nằm ngay phía
đông sa mạc Sahara (đối lập với khu vực Địa Trung Hải ở phía tây Israel), và
nhiệt độ cao nhất nằm ở vĩ tuyến 31 bắc.Vào mùa hè nhiệt độ cao, ban ngày là
40˚C, mùa hè thường kéo dài và độ ẩm khá thấp. Mùa đông lạnh, khô, nhiệt
độ trung bình ban ngày khoảng 15˚C, một số đêm có thể giảm xuống còn
khoảng 0˚C. Lượng mưa trung bình từ 25-50 mm/năm.
18
4.1.1.4. Thuỷ văn
Nước có ở độ sâu dưới 100m, và những nhánh sông khô cằn.Hệ thống
nước lấy chủ yếu ở nhà máy lọc được cung cấp cho khu vực.
4.1.1.5. Nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tài nguyên đất chủ yếu là đất cát và đất cát pha do hoạt động sản xuất
nông nghiệp của con người đất đã được cải tạo đáng kể.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước chủ yếu từ hệ thống nước ngầm qua máy lọc.Có ở độ
sâu dưới 100 đến 150m.
4.1.1.6. cơ sở hạ tầng
Hệ thống trường mẫu giáo,công viên, phòng thể hình, bể bơi, nhà để xe,
phòng tập thể dục, khu vườn công cộng và thư viện, hội trường, cửa hàng...
4.1.1.7. Thực trạng môi trường
Vấn đề môi trường ở đây khá tốt không khí trong lành. Ý thức trách
nhiệm của người dân cao và là nơi cách những thành phố lớn không diễn ra
quá trình đô thị hóa vì vậy vẫn giữ được hệ sinh thái tự nhiên, vẫn bắt gặp
nhiều loài chim thú hoang dã sinh sống...
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Theo số liệu thống kê năm 2018, dân số trung bình tại Paran là hơn 500
nhân khẩu có 120 hộ, có hơn 600 lao động trong đó 200/600 lao động là sinh
viên từ các nước trên thế giới trong đó có sinh viên Việt Nam. Hoạt động kinh
tế diễn ra trong khu vực chủ yếu là nông nghiệp.
4.1.2.2. Cơ sở dữ liệu
Giao thông:
Hệ thống đường giao thông ít có trục đường quốc lộ chính đi qua thuận
tiện cho lưu thông không gặp khó khăn.
19
Mạng lưới đường giao thông ở faran được xây dựng và đưa vào sử
dụng, chất lượng giao thông khá tốt đã được nâng cấp, sửa chữa, làm mới đáp
ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, thúc đẩy sự phát
triển của địa phương.
Năng lượng:
Một số gia đình bắt đầu sản xuất điện (thương mại) từ các nhà máy điện
quang điện 50kWp (mỗi gia đình), sử dụng bức xạ mặt trời cao trong khu vực
và thời tiết khô. Giảm chi phí sinh hoạt của người dân đáng kể.
Thể chế nhà nước - Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một
viện (từ năm 1948)
Không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ.
Có 120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông
đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng
được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc
hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp
thuộc về Thủ tướng).
Địa lý : Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước
Israel thành lập ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy
nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý
khoảng 28.000km2.
Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm
1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi
trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của
thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc.
Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km.
Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn
hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.