Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vector

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.13 KB, 75 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thanh Phương – Giảng viên trường Đại học Thương Mại, người đã hướng dẫn trực
tiếp, tận tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết cho đến khi hoàn thành
khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Thương
Mại cùng các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán, những người đã trực tiếp giảng
dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Kỹ Thuật VecTor cùng
các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu hoạt động
của công ty và thu thập số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng, song bài khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Hữu Thuần

i

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán


MỤC LỤC

SV: Trần Hữu Thuần

ii

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

BẢNG KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
XĐKQKD

Xác định kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


DTBH

Doanh thu bán hàng

CKTM

Chiết khấu thương mại

DTTBH

Doanh thu thuần bán hàng

GVHB

Giá vốn hàng bán

DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

CPTC

Chi phí tài chính

CPK

Chi phí khác

LNKTTT


Lợi nhuận kế toán trước thuế

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

PP KKĐK

Phương pháp kiểm kê định kỳ


PP KKTX

Phương pháp kê khai thường xuyên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp



Quyết định

TT

Thông tư

TBVS


Thiết bị vệ sinh

SV: Trần Hữu Thuần

iii

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại toàn cầu hoá, quốc tế hóa như hiện nay, hoà chung vào sự phát
triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu
hợp tác kinh tế với các nước, do đó môi trường cạnh tranh ở Việt Nam đang ngày
càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn, vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia. Quá
trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và đang đặt ra nhiều thách thức
đối với nền kinh tế nước ta. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đi
lên của đất nước, công tác kế toán tại doanh nghiệp ngày càng chứng minh tầm quan
trọng đặc biệt.
Kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế tài chính, có vai trò
quan trọng trong quản lý kinh tế, chức năng đó thể hiện ở việc thu nhận và cung cấp
thông tin về số hiện có, tình hình luân chuyển từng loại tài sản và tổng tài sản của
đơn vị từ đó giúp cho người quản lý theo dõi chặt chẽ tài sản, có biện pháp khai
thác và sử dụng có hiệu quả cao, có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành động có
thể làm tổn hại tới tài sản của doanh nghiệp. Kế toán còn thu nhận cung cấp thông
tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị, qua đó phân tích được hiệu
quả công tác quản lý, phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót, đề ra những

biện pháp hữu hiệu hơn nhằm đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường. Cung cấp
thông tin để đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc kế toán của doanh nghiệp. Thu
nhận và cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm ở bên ngoài
doanh nghiệp. Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ phục vụ cho việc
kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động kinh doanh
của đơn vị nhằm đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế của đất nước, chịu sự chi phối quản lý của nhà nước.
Theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam ngày càng đổi mới, hoàn thiện và phát
triển cho phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, góp phần tích cực vào
việc tăng cường sức cạnh tranh và nâng cao năng lực quản lý tài chính quốc gia nói
chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Xã hội ngày càng phát triển, càng mở cửa thì sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải bằng mọi cách

SV: Trần Hữu Thuần

1

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được
lợi nhuận nhiều nhất, có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ
sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác
hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp có
cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ

thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu, và kết quả lãi, lỗ. Đồng thời còn cung cấp
những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn
các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH Kỹ Thuật Vector. Em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vector” cho chuyên đề tôt nghiệp của mình. Sau
đây sẽ là báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Vì thời gian thực tập không nhiều và
sự bỡ ngỡ của em trong môi trường kế toán thực tế, nên báo cáo sẽ còn nhiều thiếu
xót mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dạy của quý thầy cô để báo cáo nói riêng
và kiến thức về kế toán của em nói chung được hoàn thiện.

SV: Trần Hữu Thuần

2

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Theo Điều 5, Khoản 2 Luật Thương mại đã định nghĩa: “Hoạt động thương
mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội”.
Như vậy hành vi thương mại đã cấu thành nên hoạt động thương mại và hoạt động

thương mại cũng gắn liền với chủ thể là thương nhân.
Đặc điểm chủ yếu của hoạt động thương mại, đặc biệt là hoạt động kinh doanh
nội thương ảnh hưởng đến công tác kế toán là:
Hoạt động Thương Mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường.
Đối tượng kinh doanh phức tạp, vòng quay vốn nhanh.
Công nợ tồn đọng nhiều và khó khăn trong thu hồi.
Là lĩnh vự có số thuế thất thu lớn và khó quản lý.
Quá trình bán hàng hay còn gọi là quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là quá
trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng
với giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa thuận hoặc chấp
nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, nó là
cơ sở xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Bán hàng là bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa
mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều
kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ tin học, vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, tư vấn, …
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được thể hiện qua
chỉ tiêu lãi lỗ.

SV: Trần Hữu Thuần

3

MSV: 16H150480



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, hệ thống hóa được lý luận về công tác kế
toán bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác
của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty và đưa ra những giải
pháp thiết thực giúp công ty Kỹ Thuật VecTor tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán
nhóm hàng dây cáp điện, phù hợp với các quy định của nhà nước cũng như tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp Công ty nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để Công ty thực hiện tốt nghĩa
vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao động, với Nhà nước và các
đối tượng khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong DNTM và
thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vector Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài trên được em triển khai nghiên cứu trên góc độ
kế toán tài chính.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Kỹ Thuật Vector Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ .../.../2017 đến .../.../2017
- Phạm vi số liệu: Để có thể nắm bắt được thực trạng kế toán bán hàng của
công ty, em đã thu thập tài liệu Từ ngày 01/10/2015 đến 31/12/2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp quan sát:
Thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi, quan sát quá trình
làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân chuyển chứng từ, hạch
toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách quan về công tác kế toán tại

doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn:
Thu thập thông tin qua việc hỏi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán của
công ty về thông tin liên quan đến công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là kế toán
bán nhóm hàng dây cáp điện. Qua đó thu được thông tin và giải đáp được khúc mắc
về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình kế toán bán
hàng của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại doanh nghiệp:

SV: Trần Hữu Thuần

4

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ sách của công ty, các báo cáo
kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan kế toán bán hàng
như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 02, 14, chế độ kế toán theo thông tư
200/2014/TT-BTC, các khóa luận khóa trước và sách chuyên ngành. Qua đó có
những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
- Nguồn tài liệu đã nghiên cứu: Các chuẩn mực kế toán: chuẩn mực số 01
“Chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các chứng từ, sổ
sách kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng của TNHH Kỹ Thuật Vector Việt Nam.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mô hình, bảng biểu số liệu, mục lục và phần mở đầu, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương:
* Báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Thực trạng tổ chức Kế toán bán hàng và Xác định kết quả bán
hàng ở Công ty TNHH Kỹ Thuật Vector.
Chương 2: Những vẫn đề cơ bản về Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vector Việt Nam.

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm
SV: Trần Hữu Thuần

5

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Khái niệm về bán hàng:
Khái niệm bán hàng rất đa dạng, trải qua một thời gian dài ngày càng có nhiều
cách định nghĩa bán hàng, theo quan điểm cổ điển hoặc hiện đại, tuy nhiên với đề
tài này em xin trình bày khái niệm bán hàng theo hai quan điểm:

“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua”- Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh
nghiệp thương mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011
“Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ
sản xuất kinh doanh mới”- Khái niệm bán hàng theo giáo trình Phân tích kinh tế
DNTM của trường Đại học Thương Mại
 Khái niệm về doanh thu:
Doanh thu được hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở
hữu.”- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm
trừ doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng
khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.


SV: Trần Hữu Thuần

6

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc
biệt không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài
thuộc diện chịu thuế.
 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được
xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho doanh nghiệp có
nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ cho ra một kết quả khác nhau,
do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu thuần:

Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).

SV: Trần Hữu Thuần

7

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp, nó
quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp
tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của
hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra
và có lợi nhuận.
Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một
phương thức nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích hoặc rủi
ro của khách hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diên kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán.
Ngoài ra một số trường hợp sau được coi là bán hàng:
- Hàng hoá xuất ra cho các đơn vị nội bộ.

- Hàng hoá dùng để trao đổi lấy hàng hoá khác không tương ứng về bản chất.
- Doanh nghiệp xuất hàng hoá của mình để tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá xuất để biếu tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ nhân viên trong
doanh nghiệp, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bao gồm bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn không qua kho(bán buôn vận chuyển thẳng): doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán
hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay
ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm

SV: Trần Hữu Thuần

8

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán

đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ gồm các hình thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Bán hàng thu tiền tập chung
+ Bán hàng tự chọn
+ Bán hàng trên truyền hình
+ Bán hàng qua Internet..
- Bán qua đại lý.
- Bán trả chậm, trả góp.
 Các phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng).
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng bán hàng
Kế toán bán hàng bán hàng có vai trò hết sức quan trọng, với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và
sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ
quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Do đó, kế toán
bán hàng cần cung cấp số liệu chính xác, kịp thời và nhanh chóng giúp nhà quản lý
có quyết định đúng đắn.
Từ những số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi
nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để duy
trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.

SV: Trần Hữu Thuần

9

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Từ số liệu của báo cáo kế toán do kế toán bán hàng cung cấp, Nhà nước
Có thể nắm được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời cũng
qua số liệu đó, Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về
kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, nghĩa vụ
tài chính với các bên có tham gia quan hệ kinh tế nói riêng.
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động…
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và

phân phối kết quả.
1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán ảnh hưởng
đến kế toán bán hàng
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01:
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong
đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như:
- Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và

SV: Trần Hữu Thuần

10

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

tương lai. Do đó khi bán hàng cần phải lưu ý thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm
ảo phản ánh đúng tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải

trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh
chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét,
cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn.
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02:
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định
giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là
một bộ phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản
doanh thu thì kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra
doanh thu đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng
tực tiếp đến kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
 Tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và
hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng

SV: Trần Hữu Thuần


11

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
- Phương pháp tính bình quân gia quyền:.Theo phương pháp này, giá vốn
của từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung
bình kỳ trước.
Giá bán thực tế hàng
xuất bán

quân cả kì dự trữ

=

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán


Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=
Giá đơn vị bình
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá đích
danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các
đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để
xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác”
Chuẩn mực này quy định:
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
SV: Trần Hữu Thuần


12

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Doanh thu được ghi nhận khi
doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được
trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: Doanh

thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi ích từ các
giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn mực 01:
“Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế”.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: Theo “nguyên tắc
phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
+ Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.

SV: Trần Hữu Thuần

13

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời

điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
* Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ


SV: Trần Hữu Thuần

14

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo hệ thống kế toán hiện hành (theo
thông tư 200/2014/QĐ-BTC ban hành ngày 22/12/2014 )
Hiện nay công tác kế toán tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vector được tổ chức
theo thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành
“Chế độ Kế toán doanh nghiệp”. Theo quy định này thì hiện nay công ty TNHH Kỹ
Thuật Vector đang sử dụng một số chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng thanh toán
lương, giấy báo Nợ, giấy báo Có, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng có
thể sử dụng chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT)

- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hợp đồng kinh tế, hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- Biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán bị trả lại.
- Bảng kê bán kẻ hàng hóa, phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo có
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản
Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
❖ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán doanh thu bán hàng: Kế toán sử dụng TK 511- Doanh tu bán
hàng.

SV: Trần Hữu Thuần

15

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của

doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu được sử dụng cho các ngành kinh doanh
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”

: Phản ánh doanh thu và

doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dung cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công
nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, nông nghiệp,…
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ.
+ TK 5118 “ Doanh thu khác”: Phản ánh các khoản doanh thu khác ngoài
doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.

SV: Trần Hữu Thuần

16

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp

+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, hàng bán bị trả lại.
+ Thuế xuất nhập khẩu.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng , hàng bán bị trả lại.
+ Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng, sản phẩm, lao vụ dịch vụ, bất động sản đầu tư.
Cùng với đó là các TK liên quan như:
TK111: Tiền mặt.
TK112: Tiền gửi nghân hàng
TK131: Phải thu của khách hàng.
TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Và các TK liên quan khác.
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng hóa
Tài khoản sử dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như:
Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo
phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng
bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
+ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

SV: Trần Hữu Thuần

17


MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
❖ TK 156 “Hàng hóa”
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa
dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục
đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc
hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại
nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để
làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả

chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo
dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
- Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;

SV: Trần Hữu Thuần

18

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn bán hàng (bao gồm các khoản
thuế không được hoàn lại)
+ Chi phí thu mua hàng hóa.
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công. (bao gồm giá mua vào và chi phí gia
công)
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
+ Trị giá hang hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
+ Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên có:
+ Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
❖ TK 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản này dung để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hang về tiền bán sản phẩm, hàng hóa.

SV: Trần Hữu Thuần

19

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu tài khoản
Bên Nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên Có
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
- Khoản giảm trừ tiền cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ.
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
❖ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
 TK 157 “Hàng gửi bán”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa
được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
 TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Ngoài ra các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu
SV: Trần Hữu Thuần

20

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Số dư cuối kỳ: Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy
cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ.
1.2.2.3. Sổ kế toán sử dụng
Mỗi hình thức kế toán được quy định một hệ thống sổ kế toán liên quan.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định
để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán mà doanh
nghiệp đã chọn.

SV: Trần Hữu Thuần

21

MSV: 16H150480


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Hình thức Nhật ký chung:
Sổ Nhật kí chung, Sổ nhật kí bán hàng (dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền), Sổ nhật ký thu tiền ( Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu
tiền ở DN bao gồm tiền mặt và TGNH), Sổ cái các tài khoản 511, 521,156,111,…,

Sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, Sổ chi
tiết thanh toán người mua (dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua).
+ Hình thức Nhật kí- sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Đối với hình thức Nhật ký-Sổ cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao gồm:
Sổ Nhật ký, Sổ cái các tài khoản như TK 511, 632, 156, 111, 112, 6421, 5211, 5212,
… Sổ chi tiết giống như trong hình thức Nhât ký chung.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ
ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết,...
+ Hình thức nhật kí chứng từ:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán được
phân loại và ghi vào Sổ Nhật ký - Chứng từ theo bên Có Tài khoản liên đối ứng với
Nợ các Tài khoản khác. Căn cứ vào sổ Nhật ký - Chứng từ để vào Sổ Cái.

SV: Trần Hữu Thuần

22


MSV: 16H150480


×