Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.53 KB, 65 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách thức, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế,
đặc biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa là
một khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp
thương mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không tốt thì vốn của doanh
nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá sản. Vì thế, công tác
tổ chức bán hàng là một mặt xích rất quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được
nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những
biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận dụng
những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế như thế
nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với tình hình thực tế
tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt cùng với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn cô phòng kế toán của công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng
vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt” để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1



LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, khoa Kế toán – Kiểm toán và ban lãnh đạo công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Khang Việt, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán
hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô đã hướng dẫn trực tiếp cho em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang
Việt cũng như các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiên, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình hoàn thành bài khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu...........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu..................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG TRONG

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................5
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại................................................................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng..............................................................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng...................................8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán hiện hành.........................................................................................11
1.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán Việt Nam chi phối kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.............................................................................11
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành ( Thông tư
133/2016/TT-BTC)......................................................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦ TƯ VÀ THƯƠNG MẠI KHANG VIỆT......................30
2.1 Tổng quan tình hình công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt và ảnh
hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Khang Việt................................................................................................30
2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang
Việt.............................................................................................................................. 30
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng..................................33


2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt. .34
2.2.1. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thép tại công ty Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Khang Việt................................................................................................34
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI KHANG
VIỆT........................................................................................................................... 41
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Khang Việt................................................................................................................... 41

3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................41
3.1.2. Tồn tại................................................................................................................ 42
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Khang Việt................................................................................................44
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất.............................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................54


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................37
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng................................................39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
TNHH
TK
BCTC


BTC
GTGT
VAS
TT
TSCĐ
BĐSĐT
DNTM

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thông tư
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Doanh nghiệp thương mại


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

 Về mặt lý luận


Về mặt lý luận:


Xét trong nền kinh tế quốc tế nói chung và nền kinh tế quốc gia nói riêng, bán
hàng có một vai trò vô cùng quan trọng. Bán hàng là một hoạt động kinh doanh nhằm
bán được hàng hóa của nhà sản xuất cho tất cả đối tượng tiêu dùng khác nhau trong xã
hội, nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, gia tăng doanh số để thực hiện lợi
nhuận. Nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa, qua đó
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Xét trên phạm một DN
thương mại cụ thể, hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng; bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của DN
trên thị trường.
Bên cạnh đó, hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu
hóa, vừa hợp tác vừa canh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến động, các doanh nghiệp
Việt Nam cần từng bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, thay đổi linh hoạt. Kế toán bán hàng cần có những biến đổi
nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình bán hàng.

 Về mặt thực tiễn
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sách, văn
phòng phẩm, kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin của kế toán bán
hàng kịp thời, chính xác thì sẽ giúp cho nhà quản trị phân tích, đưa ra được những
chính sách, dự án kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt thuộc loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vì thế bắt đầu từ năm 2017, công ty áp dụng kế toán theo thông tư
133/2016/TT-BTC.


Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt, em
được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán bán hàng tại công ty

bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế như:
- Công ty có theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài khoản
131 theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như
thời gian thu hồi các khoản nợ này.
- Công ty chuyên doanh vật liệu xây dựng nên lượng mặt hàng, loại hàng rất
nhiều. Vì thế việc theo dõi rất khó khăn, có thể xảy ra nhầm lẫn giữa các loại khi ghi
nhận doanh thu, từ đó có thể dẫn tới việc tính sai giá vốn.
Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Khang Việt”. Với mục đích hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt góp phần nâng cao hiệu quả công
tác kế toán bán hàng.
2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản, kế toán bán hàng theo chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán
hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt.
- Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Khang Việt.
- Trên cơ sở thực trạng đó, chỉ ra nhưng kết quả đạt được, những mặt hạn chế
tồn tại tại công ty. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các đề xuất và giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách
kế toán về hoạt động kế toán bán hàng.

 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt
- Thời gian: tháng 1 tháng 2018
4. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
4.1. Thu thập dữ liệu
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn:


Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực
tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được những thông
tin chính xác và khách quan nhất.
- Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán.
- Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Khang Việt
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
+ Công ty đang sử dụng những hình thức bán hàng nào?
+ Phương thức thanh toán mà công ty áp dụng?
+ Các chính sách bán hàng tại công ty?
+ Trong quá trình bán hàng có xảy ra trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại không
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách
báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.Việc thu
thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết
cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên.
Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan…, sau đó tiến hành tổng
hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm tại công ty.
Ngoài ra, em còn tìm hiểu về các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày

26/08/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNTM…
4.2. Xử lý dữ liệu
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp phân tích định tính (So sánh)
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là


việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
Cái, sổ Tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như: khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, giá vốn.
- Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán.
- Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán bán hàng.
Trình bày về kế toán bán hàng trong DNTM theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành.

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Khang Việt
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các DNTM và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng
tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt. Khảo sát thực trạng kế toán bán
nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt,
các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ
bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại
công ty cổ phần đầu tư và thương mại Khang Việt
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Khang Việt


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về
hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đòi tiền ở người mua (Theo giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ).
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” bán hàng là bán
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
 Các khái niệm liên quan đến doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Khái niệm giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.


1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

 Các phương thức bán hàng
* Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
- Bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có
hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phướng
thức này, khách hàng cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh
nghiệp để trực tiếp nhận hàng. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền

hoặc chứng từ nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người
mua. Chi phí vận chuyển hàng gửi có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi
nào bên mua nhận được hàng, ký xác nhận vào chứng từ, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán khi đó quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển
giao sang cho người mua.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không qua kho của doanh nghiệp
mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực
hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba): Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp thương mại sẽ bán buôn
trực tiếp hàng hóa đó cho khách hàng của doanh nghiệp tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận.


+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Sau khi mua hàng, doanh
nghiệp thương mại vận chuyển thẳng hàng mua đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
* Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:

- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách
thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ
quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Ngoài ra, căn cứ vào cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ bao gồm
các hình thức: Bán lẻ mang tính cố định, bán hàng lưu động, bán hàng online, bán
hàng thông qua quảng cáo tuyên truyền, bán hàng đa cấp…
* Bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại (bên giao đại
lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác (bên nhận bán đại lý) để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng.
* Bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận


toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau
giao dịch bán.

 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán ngay
- Phương thức thanh toán trả chậm

- Phương thức thanh toán trả trước
* Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa bị
chuyển giao. Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận
động của tiền tệ.
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và được ghi chép theo từng lần thanh
toán. Theo hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
* Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
- Xác định đúng phạm vị hàng bán
Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán khi thỏa mãn các điều kiện sau:


+ Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức thanh toán nhất định.
+ Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát từ doanh
nghiệp thương mại (bên bán) sang người mua và doanh nghiệp thương mại đã thu
được tiền hoặc một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.

+ Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Ngoài ra một số trường hợp cũng được coi là hàng bán như:
+ Hàng hóa xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán
riêng.
+ Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất và
giá trị.
+ Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.
+ Hàng hóa xuất để biếu tặng, trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, chia
lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
- Quản lý doanh thu bán hàng
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Quản lý doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế toán
chi tiết từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến
hành trên cơ sở sổ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động : từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
Tùy theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo
kết cấu không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo
được các nội dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản
phẩm tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu.


- Quản lý giá vốn hàng bán

Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết quả
bán hàng của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho DN, thì
phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất nguồn
vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phi ra.
Khi tính trị giá của hàng hóa xuất theo phương pháp kế toán cần căn cứ giá mua
thực tế là giá ghi trên hóa đơn của người bán, không kể chi phí thu mua. Do đó khi bán
được hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, công nợ phải thu
Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi
tiền ngay khi đến hạn để tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chinh xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban quản
trị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa và có những chính sách điều chỉnh kịp thời.
Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.



1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán Việt Nam chi phối kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” (VAS01)
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng
dẫn các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bản. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi
nhận doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù
hợp và nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là
nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra nguyên tắc nhất quán cũng chi phối đến hoạt động kế
toán bán hàng.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích đối với doanh thu
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ

phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng
xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các


khoản tương đương tiền của khách hàng.
- Nguyên tắc phù hợp đối với doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy, chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần xác
định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá vốn hàng
bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…
- Nguyên tắc thận trọng đối với doanh thu
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn

chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà
doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh nghiệp
cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong muốn xảy ra
như giảm giá hàng tồn kho do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của doanh nghiệp


xuống cấp, lỗi thời. Một số khoản phải thu khó đòi từ khách hàng chưa thu hồi được
cũng cần lập dự phòng.
- Nguyên tắc giá gốc đối với doanh thu
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Theo đó, sản phẩm, hàng hóa… được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Nếu
không thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ dẫn tới trị giá hàng xuất kho bị sai từ đó ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc nhất quán đối với doanh thur
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy, trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải được thực hiện nhất quán đối
với các phương pháp kế toán đã lựa chọn như: phương pháp tính giá xuất kho, hình
thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” (VAS02)
Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán chính xác thì các yếu tố
liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải chính xác, từ đó làm
căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các

phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng
đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện


khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp. Có 2 cách tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
+Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này, đến cuối
kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu

kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá mua thực tế của hàngGiá
tồnmua
đầuthực
kỳ tế của hàng nhập trong k
+

Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn trong kỳ
+

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
+Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm: Sau mỗi
lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:


Giá mua thực tế củaGiá
hàng
mua
tồnthực
đầu tế
kỳcủa hàng nhập trướ
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho lần thứ i

=

+

Số lượng
Số lượng hàng tồn trong
kỳ hàng nhập trước lần x

+

Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ (tháng).
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
- Phương pháp giá bán lẻ Các công ty bán lẻ lớn trên thế giới thường áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này trị
giá vốn hàng bán được xác định bằng cách lấy Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng
mua vào thuần – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
- Theo cách tính thông thường, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định thông
qua việc kiểm kê và áp dụng đơn giá theo 1 trong các phương pháp: bình quân, nhập trước
xuất trước cho số lượng kiểm kê thực tế.



- Tuy nhiên việc kiểm kê thường rất tốn kém nhiều thời gian và công sức. Do vậy
các công ty bán lẻ có thể sử dụng phương pháp giá bán lẻ để ước tính giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ khi lập các báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Để áp dụng dược phương pháp giá bán lẻ trong ước tính giá trị hàng tồn kho,
công ty cần ghi chép cả giá gốc và giá bán lẻ cho số hàng sẵn có để bán (hàng tồn đầu kỳ
và hàng mua vào thuần).
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung thông
tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức
dự
phòng giảm giá
vật tư hàng hóa

Lượng vật tư
= hàng hóa thực tế tồn
kho tại thời điểm lập
báo cáo tài chính

Giá gốc
x hàng tồn kho
theo sổ kế

toán

Giá
trị
- thuần có thể
thực hiện được
của hàng tồn
kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào
giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh
nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.


1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
 Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % Thặng số thương mại)


 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:

- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho khách
hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa
lên thuyền vận chuyển.
Hoặc với doanh nghiệp bán ô tô, khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên
bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem là đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu. Việc đăng ký sở hữu sau đó của người mua không phải là
phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định phần lớn khi bàn
giao theo hợp đồng.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số

trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,


điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành ( Thông
tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
- Hóa đơn bán hàng : Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện
không chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT): Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng
hóa di chuyểnra ngoài hoặc vào trong kho. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho,
kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên

1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán, liên 3 giao cho khách hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán: Giấy nộp tiền, Phiếu thu (Mẫu 01-TT), Giấy báo Có…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng


* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc kế toán:
 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoản thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng…
* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tùy theo
doanh nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Theo
quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phải được tiến hành theo phương
pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Đồng thời tùy theo
doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương
pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
 Trình tự kế toán đối với kế toán bán buôn
 Bán buôn qua kho

+ Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh toán
của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng
(511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp (3331). Căn cứ vào
phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có
TK hàng hóa (156), theo giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
tại kho (Phụ lục 01)


×