Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
TÓM LƯỢC
Khóa luận tốt nghiệp của em với đề tài “Kế toán bán hàng vật liệu xây
dựng tại công ty cổ phần Atanic” được viết theo kết cấu truyền thống gồm có:
Phần mở đầu với năm nội dung chính là: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài, phương pháp thực hiện đề tài và
cuối cùng là kết cấu của đề tài.
Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại
Chương này trình bày một số khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng tiếp
đó đến đặc điểm của hoạt động bán hàng với nội dung về yêu cầu quản lý nghiệp vụ
bán hàng, nhiệm vụ kế toán bán hàng, các phương thức bán hàng và thanh toán.
Cuối cùng là nội dung các chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp liên quan trực
tiếp tới kế toán bán hàng.
Chương 2: thực trạng kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ
phần Atanic
Nội dung của chương sẽ trình bày tổng quan về công ty như đặc điểm tổ
chức hoạt động kinh doanh, đặc điểm bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty, đặc
điểm tổ chức công tác kế toán, sau đó là nội dung chính khảo sát kế toán bán hàng
vật liệu tại công ty
Chương 3: các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng vật liệu
xây dựng tại công ty cổ phần Atanic
Đây là chương quan trọng với việc khảo sát thực tế ở chương 2 và so sánh
với cơ sở lý luận ở chương 1 để đưa ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Đồng
thời dựa vào hạn chế tìm ra những giải pháp hoàn thiện và điều kiện để thực hiện
giải pháp về phía nhà nước và công ty.
Kết luận: Tự đánh giá quá trình và kết quả viết khóa luận, mục đích nghiên
cứu, nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề gì, còn vấn đề gì chưa được giải
quyết và hướng phát triển nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
i
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành dưới sự cố gắng của bản
thân cùng sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô trường đại học Thương Mại
và ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên công ty cổ phần Atanic. Vì vậy để có được bài
khoá luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trường đại
học thương mại, các thầy cô khoa Kế toán-kiểm toán đã cung cấp kiến thức cho em
trong quá trình học tại trường để khi đi khảo sát thực tế em không còn bỡ ngỡ. Đặc
biệt em xin cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Viết Tiến, nhờ sự hướng dẫn tỉ mỉ từng
đường đi nước bước của thầy trong quá trình viết bài khoá luận nên cho dù những
nội dung yêu cầu trong khóa luận rất khó nhưng với trình độ bản thân hạn chế em
vẫn thực hiện được. Qua đó em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị cán
bộ nhân viên trong công ty cổ phần Atanic đặc biệt là các anh chị trong phòng kế
toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, khảo sát thực tế kế toán
bán hàng tại công ty.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Tạ Thị Thuý
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
ii
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
MỤC LỤC
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
iii
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ nhật ký chung
Phụ lục 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ nhật ký- sổ cái
Phụ lục 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ
Phụ lục 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phụ lục 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
iv
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 1.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 1.2: Kết quả điều tra phỏng vấn
Phụ lục 2.3: Phiếu xuất kho hàng bán ví dụ 1
Phụ lục 2.4: Hoá đơn GTGT ví dụ 1
Phụ lục 2.5: Giấy báo có ngân hàng
Phụ lục 2.6: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ví dụ 1 ghi sổ chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.7: Từ hoá đơn GTGT ví dụ 1 vào sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 2.8: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.9: Sổ cái 511
Phụ lục 2.10: Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 2.11: Phiếu xuất kho ví dụ 2
Phụ lục 2.12: Hoá đơn GTGT ví dụ 2
Phụ lục 2.13: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ví dụ 2 ghi sổ chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.14: Từ hoá đơn GTGT ví dụ 2 vào sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 2.15: Từ hoá đơn GTGT ví dụ 2 vào sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 2.16: sổ cái tài khoản 131
Phụ lục 2.17: Phiếu xuất kho ví dụ 3
Phụ lục 2.18: Hoá đơn GTGT ví dụ 3
Phụ lục 2.19: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ví dụ 3 ghi sổ chứng từ ghi sổ
hụ lục 2.20: Từ hoá đơn GTGT ví dụ 3 vào sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 2.21: Căn cứ vào phiếu xuất kho ví dụ 1 ghi sổ chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.22: Sổ cái 632
Phụ lục 2.23: Căn cứ vào phiếu xuất kho ví dụ 2 ghi sổ chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.24: Căn cứ vào phiếu xuất kho ví dụ 3 ghi sổ chứng từ ghi sổ
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
v
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
GTGT Giá trị gia tăng
XK Xuất khẩu
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TK Tài khoản
CKTM Chiết khấu thương mại
TSCĐ Tài sản cố định
KQKD Kết quả kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
VNĐ Việt Nam đồng
BCTC Báo cáo tài chính
PS Phát sinh
GVHB Giá vốn hàng bán
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
TLCK Tỷ lệ chiết khấu
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
vi
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương
mại hay doanh nghiệp dịch vụ đều quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm, bán hàng
hoá, dịch vụ vì đây là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại. Tại khâu này
doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu, bù đắp chi phí và có lợi nhuận từ đó có điều
kiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với
người lao động Vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, bán hàng hoá, dịch vụ có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và để quản lý nghiệp
vụ quan trọng này các doanh nghiệp đã sử dụng kế toán bán hàng như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực.
Kế toán bán hàng với chức năng của mình là nơi cung cấp thông tin quản lý ở
khâu bán hàng cho các nhà quản trị, giúp các nhà quản trị đưa ra những hoạch định
chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh doanh.
Những năm gần đây là giai đoạn đầy khó khăn và thử thách với doanh nghiệp
Việt Nam do khủng khoảng kinh tế toàn cầu gây nên, bên cạnh đó là cơ chế thị
trường gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại trong điều kiện này cũng phải có
sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả để đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
bán hàng hoá, dịch vụ muốn quản lý tốt thì kế toán bán hàng phải phát huy hết vai
trò chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học
và thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với doanh nghiệp, tình hình thị trường.
Do đó việc kiểm soát, tổ chức chặt chẽ công tác kế toán bán hàng được cho là
cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
Trong thực tập giai đoạn một em đã tìm hiểu và khảo sát công tác kế toán tại
công ty cổ phần Atanic, một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và thấy
rằng ngoài những ưu điểm đạt được còn có những hạn chế mà công ty chưa khắc
phục được đặc biệt là trong công tác kế toán bán hàng, một thành phần quan trọng
trong công tác kế toán của công ty do đó mà công ty chưa đưa ra được những giải
pháp hiệu quả. Vì vậy em đã đi nghiên cứu công tác kế toán bán hàng theo cơ sở lý
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
1
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
luận và thực trạng ở công ty cổ phần Atanic để so sánh đối chiếu tìm ra nguyên
nhân dẫn tới những hạn chế rồi từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại; Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng theo hướng dẫn của
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam trong doanh nghiệp.
Khảo sát về thực trạng kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ
phần Atanic để đưa ra những đánh giá về ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân dẫn tới
những hạn chế đó, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần Atanic.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Atanic
- Địa chỉ trụ sở chính tại: Tầng 1, số nhà 33, phố Nguyễn Viết Xuân, phường
Khương Mai, Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi dữ liệu: Số liệu liên quan tới bán hàng được sử dụng trong khoá
luận là số liệu quý I năm 2013 do phòng kế toán công ty cung cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát
+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu
+ Nội dung: Gửi phiếu điều tra trắc nghiệm cho bộ phận lãnh đạo doanh
nghiệp; trưởng, phó phòng kế toán và các bộ phận liên quan, phiếu điều tra bao gồm
tên công ty, địa chỉ với nội dung là những câu hỏi về công tác kế toán tại công ty,
mô hình bộ máy kế toán, hình thức tổ chức kế toán, chính sách kế toán áp dụng
dưới hình thức là đúng, sai; hợp lý, không hợp lý; có, không… Số phiếu gửi đi ít
nhất phải thu về được 5 phiếu.
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 1.1)
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Làm rõ hơn những vấn đề mà thông tin từ phiếu điều tra chưa
đủ căn cứ giải thích.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
2
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
+ Nội dung: Tiến hành phỏng vấn lãnh đạo doanh nghiệp hoặc các bộ phận
liên quan bằng cách đưa ra các câu hỏi với những vấn đề liên quan đến việc tổ chức
công tác kế toán bán hàng để các nhà lãnh đạo cùng một số bộ phận liên quan trả
lời. Phiếu phỏng vấn được lập với kết cấu bao gồm: tên công ty, địa chỉ, nội dung
phỏng vấn (phải ghi câu hỏi đặt ra sau đó là những câu trả lời của bộ phận lãnh
đạo…).
Kết quả điều tra phỏng vấn (Phụ lục 1.2)
5. Kết cấu khoá luận
Khoá luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần
Atanic.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán vật liệu xây
dựng tại công ty cổ phần Atanic.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
3
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Một số khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
- Khái niệm về doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng hoá với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Khái niệm về doanh thu thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ
các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt )
- Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
được xác định tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng và các chi phí liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng.
1.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hoá, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
4
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường
quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu thực tế và quản lý các khoản giảm trừ
doanh thu.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
1.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng cần phải thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng cỉa doanh nghiệp cả về số
lượng cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá tiêu thụ từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
ban giám đốc nắm được thưc trạng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời
có những chính sách thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế
đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả kinh doanh.
1.4 Đặc điểm bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Hoạt động bán hàng là sự mua bán có thoả thuận: Doanh nghiệp đồng ý bán
và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Doanh nghiệp giao
hàng cho khách hàng theo phương thức đã thoả thuận một lượng hàng hoá và nhận
được từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ, khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh. Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Các phương thức bán hàng và thanh
toán doanh nghiệp có thể lựa chọn bao gồm:
* Các phương thức bán hàng
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
5
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Phương thức bán buôn: bao gồm bán buôn hàng hoá qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại
kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của doanh nghiệp mà giao bán ngay cho khách hàng. Phương thức này được thực
hiện theo hai hình thức: Bán buôn vân chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức: Hình thức bán lẻ
thu tiền tập trung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức bán hàng tự phục vụ.
- Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý, số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh
nghiệp thương mại đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
* Các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hoá bị chuuyển giao. Thanh toán có thể bằng tiền mặt, séc, hàng hoá
- Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một thời gian so với thời điểm chuyển quyền
sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
6
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
1.5 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Các chuẩn mực quy định trực tiếp tới kế toán bán hàng bao gồm chuẩn mực
số 01- chuẩn mực chung; Chuẩn mực số 02- hàng tồn kho và chuẩn mực số 14-
Doanh thu và thu nhập khác.
1.5.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung
* Nội dung chuẩn mực các nguyên tắc cơ bản
- Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay
khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu
được tiền hay các khoản tương đương tiền.
- Giá gốc: Theo đoạn 05, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa
mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi
hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
- Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Theo đoạn 07, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng
hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
- Thận trọng: Yêu cầu kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, nợ phải thu khó đòi….
* Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Kế toán bán hàng phải tuân thủ theo
nguyên tắc trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ và có thể so sánh.
1.5.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
* Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho (nguyên tắc xác định giá vốn
hàng bán)
- Trị giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí.Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
7
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (phương pháp xác định giá vốn
hàng bán): Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước
1.5.3 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực số 14- Doanh thu và
thu nhập khác.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(5) Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đó hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bêm mua hoặc sử dụng tài sản. Nó đươc xác định bằng giá trị hợp lý cỉa
các khoản thu hoặc sẽ thu sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và hang bán bị trả lại.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
8
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về
thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ đem trao đổi
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.6 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định của
chế độ kế toán doanh nghiệp.
Do phạm vi nghiên cứu tại công ty cổ phần Atanic áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính cùng với
thời gian và trình độ có hạn vì vậy em xin trình bày những vấn đề lý luận liên quan
tới đề tài theo quyết định số 15 để làm cơ sở tham chiếu so sánh.
Em chỉ xin trình bày kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên (vì kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như kế toán
bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên chỉ khác nhau ở bút toán xác
định giá vốn hàng bán ra) và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.6.1 Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
9
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
-Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn thuê kho, bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
1.6.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thường sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
• Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
• Kết cấu:
+ Bên nợ:
- Thuế XK, Thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ.
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
10
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
• Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người
mua đã mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
• Kết cấu:
+ Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
• Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của một số hàng
hoá đã được xác định tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà
người mua từ chối thanh toán và trả lại hàng cho doanh nghiệp.
• Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
+ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
bị trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
• Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm
trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi
trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
• Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
+ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
11
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
• Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
• Kết cấu:
+ Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường.
+ Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp
hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
* Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
• Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ảnh số tiền mà khách hàng mua hàng
chưa thanh toán và số tiền mà khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.
• Kết cấu:
+ Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá, sản phẩm.
- Số tiền thừa trả lại khách hàng.
+ Bên có:
- Số tiền khách hàng trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ
- Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có: - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
12
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
TK111, 112, 138, 338, 641
1.6.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
1.6.3.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
a. Kế toán bán buôn qua kho
* Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách
hàng.
- Kế toán ghi nhận bút toán doanh thu
Nợ TK 111, 112,131: Giá thanh toán của hàng hoá
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632/ Có TK 156: Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho
- Nếu hàng hoá bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán bao bì đã có thuế
Có TK 153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra của bao bì
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán:
Nợ TK 157/ Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho gửi bán
- Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì
được phản ánh:
Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì giá xuất kho
Có TK 153(1532)
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 11, 112, 331: Giá thanh toán
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ:
Nợ TK 138(1388): Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
13
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thoả mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu:
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
+ Nếu lô hàng gửi bán đã được xác định tiêu thụ có bao bì kèm theo tính giá riêng:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán đã có thuế
Có TK 138(1388): Trị giá xuất kho của bao bì không có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
+ Thu hồi tiền chi phí trả thay nếu có:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 138(1388):
b. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
* Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) do
nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá mua đã có thuế GTGT
- Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán với khách hàng đã có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của bao bì (nếu có)
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
14
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra của bao bì (nếu có)
* Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hoá
đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua chưa thuế của hàng vận chuyển thẳng
Nợ Tk 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán đã có thuế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 Có/ TK 157: Giá vốn hàng gửi bán
c. Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
* Kế toán chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 635: Số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu thực của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu
* Kế toán chiết khấu thương mại
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách
Nợ TK 333 (3331): Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm CKTM
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải giảm trừ
* Kế toán giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: Khoản giảm giá cho khách theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111, 112, 131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán
* Kế toán hàng bán bị trả lại
- Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán trả lại
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
15
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa thuế GTGT
Nợ TK 333 (3331): Thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại
- Đơn vị chuyển hàng về nhập kho
Nợ TK 156/ Có TK 632: Giá vốn của số hàng bị trả lại
- Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho
Nợ TK 157/Có TK 632
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
1.6.3.2 Kế toán bán lẻ hàng hoá
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu
dịch viên kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã
tiêu thụ. Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra
thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113: Số tiền theo tổng giá thanh toán
Có TK 511: Số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn số tiền ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hoá:
Nợ TK 111, 113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Nợ TK 138 (1388): Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn số tiền ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hoá:
Nợ TK 111, 113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: Số tiền thừa
- Giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 632/Có TK 156:Trị giá thực tế của hàng hoá
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
16
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
1.6.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Khi đơn vị giao hàng hoá cho cơ sở nhận đại lý
Nếu xuất kho để giao đại lý
Nợ TK 157/Có TK 156: Trị giá thực tế xuất kho
- Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý
+ Nếu doanh nghiệp chịu
Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở đại lý
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đã chi theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở đại lý lập
và các chứng từ thanh toán. Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 133
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
- Xác định giá vốn của hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632/ Có TK 157
1.4.4 Sổ kế toán
Căn cứ vào qui mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và các hình
thức tổ chức sổ kế toán, mối doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ
chức sổ kế toán cho phù hợp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp
dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
17
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Hình thức Nhật ký chung: Là hình thức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.3)
- Hình thức Nhật ký - sổ cái: Là hình thức phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào nhật ký sổ cái theo trình tự thời gian và hệ thống hóa nội dung kinh
tế, số liệu trên nhật ký sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.4)
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
TK đối ứng nợ. Kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian
với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng
một quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu
quản lí kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.5)
- Hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế
toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp được ghi theo trình
tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.6)
- Hình thức kế toán máy vi tính: Là công việc kế toán được thực hiện trên một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ kế toán theo hình thức kế
toán đó, nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Theo
quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin trên chứng từ kế toán được tự động
cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp.
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
18
Khoá luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ATANIC
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Atanic có tên nước ngoài là Atanic joint stock company, tên
viết tắt là ATANIC JSC. Công ty là thành viên của tập đoàn ATA có trụ sở chính tại
Tầng 1, Số nhà 33, phố Nguyễn Viết Xuân, Phường Khương Mai, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105362744 ngày 15/6/2011
với ngành nghề kinh doanh chính của công ty là bán buôn vật liệu, thiết bị lắp
đặt khác trong xây dựng, ngoài ra còn kinh doanh các ngành nghề khác như: Lắp
đặt hệ thống xây dựng khác; Hoàn thiện công trình xây dựng; Chuẩn bị mặt bằng;
Hoạt động thiết kế chuyên dụng (hoạt động trang trí nội thất); Phá dỡ; Bán buôn
kim loại và quặng kim loại; Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
Cho thuê xe có động cơ; Bán buôn hoá chất công nghiệp, keo hoá học, chất màu,
nhựa tổng hợp, chất dẻo dạng nguyên sinh (trừ loại nhà nước cấm), vận tải hàng
hoá bằng xe ô tô, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Trong những năm qua dù kinh tế khó khăn việc kinh doanh cũng không dễ
dàng nhưng công ty vẫn không ngừng phát triển mặc dù đã có lúc công ty gặp phải
những vấn đề mà không ít doanh nghiệp gặp phải đặc biệt là trong vấn đề quản lý
điều hành việc kinh doanh của công ty, tuy vậy công ty cũng đã biết tháo gỡ và dần
hồi phục.
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cung cấp vật liệu, các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng cho nhiều
công ty xây dựng, các nhà bán lẻ trên toàn miền bắc; Tham gia vào một số khâu
trong các công trình xây dựng lớn như lắp đặt, hoàn thiện, chuẩn bị mặt bằng, trang
trí nội thất
Công ty kinh doanh đúng các ngành nghề đã đăng ký; Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách; Đảm bảo hạch toán kinh tế đầy đủ phù hợp với chế độ kế
toán nhà nước; Tuân thủ chính sách, chế độ quản lý vốn, tài sản, lao động tiền
lương Làm công tác tổ chức phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội,
SVTH: Tạ Thị Thuý Lớp: K7-HK1A1
19