Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán bán vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư Kim Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.14 KB, 69 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hôi chủ nghĩa,
đang từng bước mở cửa hội nhập quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp mở
ra ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải tự xây chiến lược cho riêng mình để tang
tính cạnh tranh và thúc đẩy công tác tiêu thụ, tìm đầu ra cho sản phẩm. Chính vì
vậy, khâu Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nó quyết
đinh thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Công tác hạch toán nói chung
và hạch toán kế toán bán hàng nói riêng trở nên vô cùng quan trọng.
Nhận thức được tính cấp thiết và cũng như tầm quan trọng của kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp. Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Kim
Long, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “ Kế toán bán vật liệu xây dựng tại công ty
cổ phần đầu tư Kim Long ”. Mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian nhưng khóa luận
đã phần nào cung cấp kiến thức chuyên sâu trong kế toán bán hàng cũng như tình
hình thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư Kim Long.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã khái quát rõ hơn những lý
thuyết liên quan đến vấn đề về bán hàng, các chuẩn mực và chế độ liên quan đến
vấn đề kế toán bán hàng, bên cạnh đó khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại công
ty cổ phần Kim Long chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và có những đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán bán hàng tại đơn vị.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phis Nhà
trường, công ty thực tập, gia đình và bạn bè để có thể hoàn thiện được bài khoá luận
tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư Kim Long”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của thầy cô giáo trường đại học Thương
Mại nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán-Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt


cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Minh Giang đã giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng
kế toán của công ty Cổ phần đầu tư Kim Long đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong
suốt thời gian thực tập và đã cung cấp những dữ liệu cần thiết để tôi có cái nhìn sâu
sắc hơn về thực tế trong công tác kế toán.
Do hạn chế về mặt chuyên môn và thời gian thực hiện khóa luận cho nên bài
khóa luận của tôi khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của tôi hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký -sổ cái
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán ghi trên máy tính

Biểu 01: Phiếu điều tra trắc nhiệm
Biểu 02: Kết quả điều tra trắc nhiệm

4

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

5

Từ viết tắt
Th.S
CPĐT
DN
HTK

TT
VAS
CMKT
CĐKT
GTGT
CKTM
CKTT
BCTC

Nghĩa đầy đủ
Thạc sĩ
Cổ phần đầu tư
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Giá trị gia tăng
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Báo cáo tài chính

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng

Ngày nay, các doanh nghiệpViệt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mô và

loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thay đổi linh hoạt. Trong cơ
chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít những
khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực
vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
SXKD, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Kế toán bán hàng là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của DN, có vai trò hết sức quan trọng góp phần đắc lực
vào hoạt động bán hàng của mỗi DN.
- Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Xét trên phạm một DN cụ thể, bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của DN
trên thị trường. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng nhanh vốn, tiết kiệm
vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN .
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa và
toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa canh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến động, điều
này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những yêu cầu mới trong quản lý nghiệp vụ. Kế
toán bán hàng cần có những biến đổi nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh nghiệp quản lý
tốt hơn quá trình bán hàng
- Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Công ty cùng với các phương pháp thu thập
thông tin, dữ liệu nhận thấy rằng công ty còn nhiều tồn tại về kế toán bán hàng. Xuất
phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế của công ty tôi đã
6



chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty CPĐT Kim Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu về mặt lý luận:
Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty CPĐT Kim Long.
- Mục tiêu về mặt thực tiễn
+ Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty CPĐT Kim Long. Từ đó chỉ ra những điểm hợp lý cần phát huy và những tồn
tại cần khắc phục và hạn chế.
+ Dựa trên những hạn chế đã nêu khóa luận đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện kế toán bán hàng tại Công ty CPĐT Kim Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần đầu tư Kim Long trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về
tổ chức kế toán bán hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: nghiên cứu tại công ty CPĐT Kim Long, lô số 2, khu A, tập thể
Liên Cơ Quan, Từ Liêm, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
+ Thời gian: Số liệu, tài liệu phục vụ cho khoá luận thu thập tại tháng 1, năm 2018.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
-

Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CPĐT Kim Long

để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn.
• Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra:
Thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty: Chính sách bán hàng,

phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
Đối tượng điều tra: Ông Nguyễn Đình Chính Công- Giám đốc tài chính kiêm Kế
toán trưởng và các nhân viên trong phòng Kế toán.
• Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra - Phụ lục số 01
Trong phiếu điều tra là hệ thống câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bán hàng tại
Công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án phù hợp nhất.
7




Tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều tra vào ngày

12/03/2018 và thu phiếu vào ngày 14/03/2018.
• Nội dung điều tra: điều tra về tổ chức, công tác kế toán và chính sách kế toán.
• Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng được điều tra hoàn thiện phiếu điều
tra trắc nghiệm, em đã tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu này và đưa ra một bảng
kết quả thu thập được (Phụ lục số 02).
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân viên
kế toán phụ trách kế toán bán hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán
hàng. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài
em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu:
Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng của Công ty trong
tháng 1 năm 2018: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu… Em tổng hợp lại các
chứng từ và nghiên cứu tình hình bán hàng tại Công ty nhằm tổng hợp lại các chứng từ
theo tình hình bán hàng của công ty và có những đánh giá về thực trạng kế toán bán

hàng của công ty.
Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính,
Chuẩn mực kế toán Việt Nam…nhằm thu thập thông tin về lý luận về kế toán bán hàng
theo thông tư quy định hiện hành.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.

8


* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại
Công ty CPĐT Kim Long. Từ đó, em đưa ra nhận xét, đánh giá để làm rõ nội dung đề
tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty CPĐT Kim Long”.
* Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán hàng tại Công ty.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư Kim Long.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
ty cổ phần đầu tư Kim Long


9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1

Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

1

Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.


Khái niệm bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.



Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong chuẩn mực VAS 14 cũng nêu rõ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát
sinh doanh thu như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho khách

hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Khi bán hàng, còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, tức các khoản theo
quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo VAS 14 định nghĩa như sau:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

10


Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu trên trên còn phát sinh trường hợp là chiết
khấu thanh toán, theo chuẩn mực số 14 định nghĩa là:
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.


Khái niệm giá vốn hàng bán.
Ngoài việc ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Theo chuẩn mực VAS 02 : là giá gốc của hàng xuất kho để bán, bao gồm “ chi
phí mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại” .

2

Đặc điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:


1

Các phương thức bán hàng:
 Phương thức bán buôn hàng hóa:

Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất, các cửa hàng đại lý..... với số lượng lớn để các đơn vị đó tiếp tục bán cho các cá
nhân, tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế
- Đặc điểm của hàng bán buôn :
+ Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng,
do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
+ Hàng hóa bán theo lô, hoặc số lượng lớn, giá cả biến động.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình
thức Bán buôn hàng hoá qua kho:
• Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng phương
11


tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

DNSXTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.


Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
• Đặc điểm:
+ Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện.
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định .
• Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
12



tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.
+Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.


Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về
DNSXTM cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
 Phương thức thanh toán trực tiếp.


Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
13


phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm.

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
 Phương thức thanh toán trả trước.

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng

1.1.3.1 Yêu cầu về quản lý kế toán bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của
doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ
tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó.Chính vì vậy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải

quản lý chặt chẽ .
 Quản lý doanh thu bán hàng:
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa và
quy định của chế độ kế toán(điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu) .Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại, các khoản thuế, ....một cách đầy đủ chính xác và kịp thời . Doanh
thu bán hàng được tính bằng công thức:
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng hóa tiêu thụ* đơn giá bán một đơn vị sản phẩm
• Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại hàng hóa
tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
14


• Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
• Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách
hàng chấp nhận.Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù hợp với từng
điều kiện cụ thể.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế toán
chi tiết từng khoản doanh thu .Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến
hành trên cơ sở sổ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
• Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động : từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
• Tùy theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo kết cấu
không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo được
các nội dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm
tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu.
 Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu.
• Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần




thanh toán.
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nơ phải thu
Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ cần
phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ,

nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
• Phải tiến hàng phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
 Quản lý giá vốn hàng hóa:
Quá trình vận động của hàng hóa ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh .Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa
cho DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả cao
nhất nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính
xác nhất các khoản chi phi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.Muốn quản lý chặt chẽ và xác
định đúng giá vốn thì trước hết DN phải nắm bắt được sự hình thành của giá vốn.
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hóa xuất theo phương pháp kế toán cần căn cứ
giá mua thực tế là giá ghi trên hóa đơn của người bán, không kể chi phí thu mua.Do đó
khi bán được hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
15


sau: phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.

16



1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
2

Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam

1

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bản. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận
doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.

Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra còn
một số nguyên tắc chi phối như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc cơ sở dồn tích.
17


+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
phân bổ ra trong kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần xác
định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá vốn hàng
bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;

- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà doanh
nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh nghiệp cần lập
dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong muốn xảy ra như hàng

18


hóa giảm giá do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của doanh nghiệp xuống cấp. Một
số khoản nợ xấu từ khách hàng chưa thu hồi được cũng cần lập dự phòng.
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích : “ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không quan tâm đến thời điểm thực tế
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng
xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các
khoản tương đương tiền.
+ Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán phải thu thập , xử lý và cung cấp đầy đủ những
thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính trọng yếu, ít có
tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể
bỏ qua.
Như vậy, kế toán bán hàng phải thu thập đầy đủ các thông tin về chỉ tiêu tiền, doanh
thu hay giá vốn hàng bán… để lên Báo cáo tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ và chính
xác để không làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho, hình thức ghi sổ kế toán.
2

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Công tác hạch toán ghi chép hàng tồn kho chịu sự chi phối của chuẩn mực 02
“hàng tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán

19


chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá
phí .Trường hợp giá trị thuần cỏ thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được .Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa
ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán .
+ Phương pháp tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng:
 Phương pháp tính giá đích danh:Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của
chính lô hàng đó.
+ Ưu điểm :Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế

Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
 Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lầnnhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng

20


vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)

21



+ Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
+ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản
xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc
tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp nhập trước-xuất trước (LIFO)
Hàng hoá mua vào sau cùng sẽ đươc xuất trước. Phương pháp này ngược với
phương pháp FIFO, chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát. Thường các doanh nghiệp
kinh doanh về xây dựng sử dụng phương pháp này.
+ Ưu điểm:
Với phương pháp này chi phí của lần mua hàng gần nhất tương đối sát với trị giá

vốn
của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
+ Nhược điêm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
3

trường của hàng thay thế.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Quy định và hướng dẫn về doanh thu được tuân thủ theo chuẩn mực số 14
22


“doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
1

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chúng ta đi phân tích sâu hơn về năm điều kiện ghi nhận doanh thu này:

1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua:
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa:
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý

23


và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành

xong nghĩa vụ thanh toán.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn:
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng:
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
VD: Như giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng....
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
24


mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC)

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng

02-BH

25

01-BH


×