Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.68 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là
yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa là điều kiện để các doanh nghiệp thực
hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Hiện nay nước ta đang trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây
là cơ hội rất lớn xong cũng là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp trong
nước. Hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm tiếp cận với nền khoa học hiện đại. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh rất
lớn, xét về mức độ cạnh tranh thì các doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy các
doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình đồng thời tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh xây dựng và củng cố vị thế
của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững các doanh nghiệp cần huy động
và sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu đó em đã tiến hành nghiên
cứu khóa luận với đề tài:"Phân tích hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty TNHH
tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội". Khóa luận trình bày khái quát những
lí luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân
tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra kết luận
và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.

1
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

1



SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá luận tốt nghiệp này, em đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Thương Mại và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn bè người thân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Tô Thị Vân Anh, Người đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty TNHH tư vấn
thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có
được dữ liệu hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất cả bạn vè và người
thân những người đã giúp đỡ, chia sẽ và chỉ dẫn cho em những điều bổ ích trong
suốt quá trình theo học vừa rồi.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực tiễn
cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Sinh viên thực hiện

Trương Thị Bích Ngọc

2
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

2

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

3

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Số hiệu

Tên sơ đồ, bảng biểu

Trang
Tr

Sơ đồ
1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2

3

Bảng 2.1

5

Bảng 2.2

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH tư vấn thiết kế và
xây dựng đô thị Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bảng biểu

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2015 và 2016
Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh của
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội

24
25

27

31

năm 2015 - 2016
Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh của
6

Bảng 2.3

công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội

33

năm 2015-2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty
7

Bảng 2.4

TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội năm 2015-


34

2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty
8

Bảng 2.5

TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội năm 2015-

37

2016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
9

Bảng 2.6

10

Bảng 2.7

11

Bảng 2.8

TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội năm 20152016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội năm 2015 - 2016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH

tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội năm 2015 – 2016

4
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

39

40
42

4

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
7
8
9
10


Từ viết tắt
TNHH
VLĐ
VCĐ
VKD
TSCĐ
TNDN
VND
TL
TT

5
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

Nghĩa tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Việt Nam Đồng
Tỷ lệ
Tỷ trọng

5

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
 Dưới góc độ lý thuyết

Vốn đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến hành các hoạt
động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao
động… Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế nào để
đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp ta thấy được những kết quả doanh
nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Do đó,
các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là hoạt động mang
tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
 Dưới góc độ thực tế
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH tư vấn thiết
kế và xây dựng đô thị Hà Nội cũng đã và đang gặp rất nhiều khó khan trong việc huy
động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh sao cho hợp lý. Qua quá trình thực tập tại
công ty, em đã nhận thấy được một số vấn đề chưa hiệu quả trong việc trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp cùng

những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và những vấn đề
phát hiện được trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng đô thị Hà Nội em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận của mình đó là:"Phân tích hiệu
quả vốn kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội".

6
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô
thị Hà Nội. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
+ Phân tích thực trạng nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH tư vấn
thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
+ Đề xuất những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanhvà hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
Địa chỉ: Số 133, phố Mai Hắc Đế-Phường Lê Đại Hành-Quận Hai Bà TrưngHà Nội
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong 2 năm 2015-2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận,
em đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho 5 nhân viên trong phòng kế toán. Nội
dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn và công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng
và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi
cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong 2 năm 2015 và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
7
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các
báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho
việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy
đăng ký kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài
liệu chuyên ngành phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.3. Tổng hợp số liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập
hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu của kỳ báo cáo so với kỳ
gốc, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn, sự biến động hiệu quả sử dụng vốn qua
2 năm đó. Các hình thức so sánh mà tác giả sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh…

8
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong trường hợp
mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng
tích số, thương số, hoặc kết hợp cả tích và thương. Phương pháp này được dùng để
lượng hóa sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty
Điều kiện áp dụng: Phải xác định được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích phải có mối quan hệ phụ thuộc
chặt chẽ. Đồng thời các nhân tố sắp xếp trong phương trình phải tuân theo quy luật
lượng đổi chất đổi có nghĩa là nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng
đứng sau nếu có nhiều nhân tố số lượng, chất lượng thì nhân tố số lượng trọng yếu rồi
đến số lượng thứ yếu, chất lượng trọng yếu và cuối cùng là đến chất lượng thứ yếu.
4.2.3. Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta tính các hệ số để
phản ánh mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác
động, phụ thuộc lẫn nhau. Ta tính các tỷ suất để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Từ
đó thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
4.2.4. Phương pháp bảng biểu phân tích
Phương pháp bảng biểu biểu được thiết kế theo các dòng và cột để ghi chép
các chỉ tiêu và số liệu phân tích nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan
thực trạng các chỉ tiêu kinh tế mức độ tăng giảm và sự ảnh hưởng lẫn nhau của
chúng, trong bài sử dụng chủ yếu là biểu 8 cột.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, kết luận. Khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
9
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cấn có vốn. Vốn
của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lí và sử dụng vốn
sao cho hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết
định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn của doanh nghiệp là gì?

Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về vốn.
Theo như quan điểm của Marx, ông cho rằng, “Vốn chính là tư bản, là giá
trị mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.”
Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của
bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế
thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói
chung, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh
nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm
của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều
người ủng hộ là: “Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.”
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp…..
10
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Với những khái niệm như trên, ta có thể nhận thấy có rất nhiều quan niệm

về vốn kinh doanh. Tóm lại “Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài
sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” (Giáo trình phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –NXB Thống Kê 2005).
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lí nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tốc độ luân chuyển vốn
….nó còn phản ánh giữa quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay chính là mối tương quan giữa kết quả lợi
nhuận, danh thu thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi
ích của doanh nghiệp, đáp ứng được lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn
cao nhất đồng thời nhằm nâng cao lợi ích của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho
mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được
phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền
kinh tế, còn bản thân bị lỗ thì sẽ làm cho doanh nghiệp phá sản. Như vậy kết quả tạo
ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền
kinh tế xã hội.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và
tối thiểu hóa chi phí” ( Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –NXB
Thống Kê 2005).

11

GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tóm lại hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất thương mại được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:
-Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình sản xuất, tăng tốc độ lưu
chuyển của hàng tồn kho, tăng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ.
-Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận vì lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả tài chính đạt
được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, thiết yếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và sử
dụng sao cho hiệu quả.
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2
loại: Vốn cố định và vốn lưu động
– Vốn lưu động
Là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất, nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục.
– Vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản có
thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ 1 năm trở lên hoặc qua nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi, vốn được chia làm 2 loại: vốn trong sản xuất kinh
doanh và vốn ngoài sản xuất kinh doanh
– Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ các nhu cầu kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp.
– Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các nghiệp vụ kinh
doanh mang tích chất bất bình thường.
12
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
– Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp
thành lập thì bao giờ cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước thì vốn ban đầu do Nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn
ban đầu là của chủ doanh nghiệp, đối với Công ty Cổ phần thì vốn ban đầu do các
cổ đông đóng góp.
– Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn

vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, vốn được chia thành:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
– Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
– Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp
sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi
luôn có đòn bẩy tài chính tương đương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh
- Vai trò của vốn kinh doanh
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ cả ba yếu tố cơ bản là: Vốn , lao động và công nghệ. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh dù lớn dù nhỏ đều cần phải có vốn. Khi mà chúng ta đã có lao
động, công nghệ cũng được học tập từ các nước đi trước thì vốn lại càng được quan
tâm nhất tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của các doanh nghiệp.
13
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
đó là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Trường hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh, lượng vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm
dứt hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, vốn có thể được xem như là một
trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ Quá trình sản xuất kinh
doanh mà nó còn giúp quá trình này được diễn ra một cách thường xuyên ,liên tục.
Ngoài ra, vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư
hiện đại hóa công nghệ... Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
,vốn của doanh nghiệp phải sinh lợi tức hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi
đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng được thị trường, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trong thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn một cách tiết kiệm hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
-Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân
phối, quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng

trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng
ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra
14
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

những quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp
họ nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ
đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn
vay. Từ đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế… các thông tin phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các
chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó
quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.

1.1.2.3.Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích:
+Nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ
tiêu vốn kinh doanh bao gồm: Tổng số vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động,
vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn.
+Phân tích, đánh giá được những nguyên nhân tăng giảm của vốn trong doanh
nghiệp.
+Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.4.Nguốn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng VKD

15
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
 Mục đích của việc phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng

giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm. Giúp ta thấy được cơ
cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó có những điều chỉnh phù
hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn
với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng


cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu
“lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của tổng vốn
kinh doanh được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo
so với kỳ trước. Ngoài ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp
thay thế liên hoàn.
 Ý nghĩa phân tích: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ
tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và
lợi nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là
tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ
tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là không tốt. Đồng thời, trong doanh nghiệp
thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm tỷ trọng cao, vốn cố định bình quân
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh bình quân là hợp lý.
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động
 Mục đích của việc phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu

động qua các năm. Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có
đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
 Nguồn số liệu phân tích:“tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản ngắn
hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán. Số liệu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
16
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng giảm của vốn lưu

động được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo so với
kỳ trước. Ngoài ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay
thế liên hoàn.
 Ý nghĩa cả việc phân tích: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận:
Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng
tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động
thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ



tăng của vốn lưu động thì đánh giá là không tốt.
1.2.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
Mục đích của việc phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố
định của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.Qua số
liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn cố
định của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thời khắc



phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất động
sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ bảng

cân đối kế toán. Số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ báo



cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh , phương pháp
thay thế liên hoàn. Ngoài ra, tài sản cố định và phương pháp trong doanh nghiệp có
nhiều loại tài sản với những tính chất sử dụng và phương pháp đánh giá hiệu quả
khác nhau. Do vậy, ngoài các chỉ tiêu, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu xác định



hiệu quả sử dụng đối với từng loại tài sản.
Ý nghĩa của việc phân tích: Nếu vốn cố định tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng
tăng và tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định
thì đánh giá là tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tỷ lệ tăng của
vốn cố định thì đánh giá là không tốt.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên,còn các
loại tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn
khác...chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua vệc đầu tư cho tài sản cố định.
17
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Mục đích và ý nghĩa phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm

mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các
chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng
giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ tiêu

tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận trước thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng
2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
(i)
Trong đó:
- : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
-M
: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy
được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng phương pháp so sánh
giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.
Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ
số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp

Dupont để phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp
thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công
thức mở rộng:
Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp cho
chúng ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào
18
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tới hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
-

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
PVKD=
Trong đó:
PVKD: hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Nó cho biết một đồng vốn bỏ
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua viêc phân tích 2 chỉ tiêu trên nếu M VKD và PVKD tăng tức là hiệu qảu sử
dụng VKD tăng và ngược lại. Hai chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi.

-


Hệ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE=
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
: Vốn chủ sở hữu bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VCSH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tăng mức doanh lợi VCSH là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua phương trình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thồng, phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu suất sử dụng VKD ta cần
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn căn cứ từ các
công thức trên và khai triển các công thức trên thành các công thức mở rộng.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Từ công thức trên ta thấy muốn tăng hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh đòi
hỏi phải tăng hệ số lợi nhuận trên doanh thu (giảm chi phí kinh doanh) và tăng hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh (nâng cao năng lực sản xuất của vốn).
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
19
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Số kế hoạch (gốc so sánh):
Do hệ số lợi nhuận trên doanh thu:
Do hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
Tổng hợp:
Phân tích BCTC bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh
nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố ảnh hưởng
đến SXKD từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả

đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra
cá biện pháp đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn, có thể
tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao mức sinh lợi của vốn lưu động.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng

vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số
liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng
bán” và “lợi nhuận trước thuế”.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng

hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

-M
-

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp.
20
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Trong đó:
- : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
-

Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên
tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có
hợp lý hay không… Thông qua phân tích chỉ tiêu này có thể giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng, hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả.
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh nghiệp
mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.

-

Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay
lãng phí do tăng hoặc giảm tốc độ luận chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ
trước. Mức tiết kiệm (lãng phí) được thể hiện:
Trong đó:
Vtk: Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
21
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

N0: Số ngày luân chuyển VLĐ năm báo cáo
N1 : Số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M1:Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động kỳ kế hoạch (DTT kỳ kế hoạch)
T: Thời gian một kỳ kinh doanh
Mức tiết kiệm càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
-

Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.
Nó cho biết một năm tài chính doanh nghiệp thực hiện nhập hàng bao nhiêu
lần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

22
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó
cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất
định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu
sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ
số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều,
lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi
vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Vòng quay các khoản phải thu=
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư cho

sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp

“tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ” và “ lợi nhuận trước thuế”.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng hai
chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Trong đó:

- : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
23
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Trong đó:
-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân

- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao và ngược lại.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm
tài chính.

24
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô
thị Hà Nội.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

-

a, Giới thiệu chung về công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội
- Tên công ty: Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.

Tên giao dịch: UCDC CO., LTD
Mã số thuế: 0101108497
Địa chỉ: Số 133, phố Mai Hắc Đế-Phường Lê Đại Hành-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Xuân Thắng.
Giám đốc: Nguyễn Xuân Thắng.
Quy mô vốn:
+ Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng (Bằng chữ: tám tỷ đồng chẵn).
+ Quy mô lao động: Tổng số cán bộ nhân viên bình quân cho năm 2015 là
40 người.
b, Chức năng và nhiệm vụ

-

Chức năng của công ty:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường.
+ Thi công cơ giới.
+ Thiết kế đồ họa.
+ Mua bán cho thuê nhà.
+ Mua bán, gia công sản xuất, lắp ráp hàng trang trí nội - ngoại thất bằng gỗ

và vật liệu xây dựng.
+ Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế công trình, giám sát thi công, khảo sát xây dựng).
+ Đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí bãi biển, khu du lịch sinh thái.
- Nhiệm vụ của công ty.
 Với tâm niệm khách hàng là tài sản quý báu nhất của doanh nghiệp, do đó nhiệm vụ
của chúng tôi là làm sao đạt được sự hài lòng của khách hàng:
+ Cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
+ Cung cấp sẩn phẩm, dịch vụ đúng tiến độ
+ Cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá cả cạnh tranh.
Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp kèm theo dịch vụ bảo hành và các dịch

vụ khác bảo hành và các dịch vụ gia tăng giá trị khác.
25
GVHD: Th.S Tô thị Vân Anh

SVTH: Trương Thị Bích Ngọc


×