Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 110 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGỌC AN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ
DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGỌC AN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ
DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. NGUYỄN DUY THỤY

ĐẮK LẮK, 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học Xã hội - Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, cùng với việc hoàn thành Luận văn. Với lòng biết
ơn chân thành nhất cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các thầy, cô
giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Học viện đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học và hoàn thành xuất sắc luận văn này.
Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến TS Nguyễn Duy
Thụy đã dành nhiều thời gian tâm huyết và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ,
công chức Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk và các đồng nghiệp đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Người thực hiện

Lê Thị Ngọc An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được
trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực, trên cùng địa bàn.
Tác giả luận văn


Lê Thị Ngọc An


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ....................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 5
5.1. Phương pháp luận...................................................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................................................................ 5
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI

CƯ TỰ DO ...................................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................................ 7
1.1.1. Chính sách công...................................................................................................................... 7
1.1.2. Di cư, di cư tự do, dân di cư tự do ........................................................................................ 8
1.1.3. Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do ...................................................................13

1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do ................................................15
1.2.1. Góp phần ổn định và phát triển xã hội ...............................................................................15
1.2.2. Góp phần ổn định và phát triển kinh tế ..............................................................................17
1.2.3. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân di cư tự do ......................................18
1.2.4. Góp phần quản lý dân cư thống nhất, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội......................................................................................................................................................20
1.3. Nội dung thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do.............................................................21


1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, dự án bình ổn dân di cư
tự do ..................................................................................................................................................21
1.3.2. Xây dựng hệ thống chính sách đối với dân di cư tự do .....................................................21
1.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản thực hiện chính sách đối với dân
di cư tự do.........................................................................................................................................23
1.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách về hoạt động di dân ..24
1.3.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do .........................25
1.3.6. Huy động các nguồn lực cho việc thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do ...........25
1.3.7. Tổng kết, giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thực hiện chính sách đối
với dân di cư tự do...........................................................................................................................26
1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh về thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do .....................27
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng ........................................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau ............................................................................................29
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Nông .........................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ

TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK............................................................... 33
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk................................................................................................33
2.1.1. Về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...................................................................................33
2.1.2. Về kinh tế ...............................................................................................................................34
2.1.3. Về văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng .......................................................................35

2.1.4. Khái quát về thực trạng dân số của tỉnh Đắk Lắk .............................................................39
2.1.5. Đặc điểm dân di cư tự do của tỉnh Đắk Lắk ......................................................................40
2.1.6. Thực trạng đời sống, sản xuất của các hộ dân di cư tự do ...............................................43
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...............43
2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
đối với dân di cư tự do ....................................................................................................................47
2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chính sách đối với dân di cư tự
do.......................................................................................................................................................49
2.2.3. Thực trạng xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chính sách đối
với dân di cư tự do...........................................................................................................................52
2.2.4. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện chính sách đối với dân di
cư tự do .............................................................................................................................................52
2.2.5. Thực trạng huy động các nguồn lực từ 2010 đến 2017 thực hiện chính sách đối với
dân di cư tự do .................................................................................................................................53
2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác thực hiện chính
sách đối với dân di cư tự do ..........................................................................................................54
2.3. Nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk .................................................................................................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do................55


2.3.2. Những hạn chế trong thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do ...............................56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách đối với dân di cư tự
do.......................................................................................................................................................58
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................ 60
3.1. Quan điểm và định hướng ổn định đời sống dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......60
3.1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về vấn đề dân di cư tự do ..............60
3.1.2 Quan điểm phương hướng thực hiện của tỉnh Đắk Lắk ....................................................63

3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk .........................................................................................................................................................66
3.2.1. Tuyên truyền, giáo dục nhằm thuyết phục để người dân thay đổi nhận thức về vấn
đề di cư tự do ...................................................................................................................................66
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đối với di dân ..................................................67
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cán bộ quản
lý dân di cư tự do .............................................................................................................................67
3.2.4. Tăng cường và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện
chính sách đối với dân di cư tự do ................................................................................................68
3.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể:....................................68
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................................................69
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ............................................................69
3.3.2. Đối với địa phương có dân di cư đi và đến ........................................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PGS.TS

Phó Giáo sư. Tiến sỹ

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

DCTD

Di cư tự do

NSTW


Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

ha

Héc ta

m

Mét

m3

Mét khối

km

Kí lô mét

km2

Kí lô mét vuông

KH

Kế hoạch


0

Độ C

C

KT3

Sổ tạm trú dài hạn (không xác định thời hạn) ở một tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú

Tp

Thành phố

HCM

Hồ Chí Minh

GKDP

tổng sản phẩm tính trên phạm vi một tỉnh

%

Phần trăm

MW


Megawatt

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phố thông

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Con người sinh ra có nhu cầu tồn tại và phát triển. Bởi vậy con người luôn có
nhu cầu di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác với mục đích tìm đến những
nơi thích hợp hơn cho sự sinh tồn. Di cư là một quy luật phổ biến diễn ra ở tất cả
các nước với nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào mỗi thời kỳ và đặc điểm
địa lý kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Di dân thể hiện sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia trước những thách thức của cuộc sống và có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân công lao động trên lãnh thổ [16].
Ở những quốc gia khác nhau, trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, cường
độ và phương thức di dân cũng khác nhau. Ở Việt Nam, tính đến cuối thập kỷ 90,
theo thống kê chính thức thì số hộ di chuyển nội địa tự phát là 280 nghìn hộ với
tổng số 1,33 triệu khẩu, chủ yếu đến vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ. Còn ở các
tỉnh miền núi phía Bắc ước tính đã có trên 26.000 đồng bào dân tộc tham gia vào
quá trình di chuyển tự phát. Nhu cầu du canh, du cư của đồng bào dân tộc chủ yếu

là do thiếu đất sản xuất lương thực và khan hiếm nguồn nước. So với di dân đến
nông thôn, di chuyển dân số ra thành thị đa dạng hơn về thể loại. Mặc dù khó ước
tính được chính xác quy mô của dòng di cư này song số người di dân ra đô thị đã
lên đến hàng triệu khẩu, tập trung ở các thành phố lớn.
Đắk Lắk là tỉnh có quỹ đất đỏ bazan chiếm khoảng 36% tổng diện tích tự
nhiên, phù hợp để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp với nhiều loại cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, cao su có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, trong thời
gian qua, ngoài việc tiếp nhận hàng chục nghìn hộ dân từ các tỉnh khác đến xây
dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch của Nhà nước thì Đắk Lắk cũng là nơi thu hút
mạnh mẽ các luồng dân di cư tự do trong toàn quốc đến sinh sống và lập nghiệp tạo
nên một địa phương có nhiều biến động trong thời kỳ đổi mới. Để thực hiện đồng
bộ các giải pháp bố trí giữ dân, ổn định dân cư, đặc biệt là giải pháp an sinh xã hội
nhằm ổn định đời sống của người dân di cư. Tiếp nối kết quả nghiên cứu trước đó,

1


xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp
khóa học thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề di cư tự do ở nước ta đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu
của nhiều cấp, nhiều ngành và theo những mục đích khác nhau như: Ủy ban về các
vấn đề xã hội của Quốc Hội; Ủy ban quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, một số công trình nghiên cứu đã được công bố
và nổi bật:
+ Nhóm nghiên cứu về chính sách đối với dân di cư tự do trong phạm vi cả
nước
Đề tài cấp Bộ của nhóm cán bộ nghiên cứu Viện Dân tộc học, Viện Khoa học

xã hội Việt Nam “Di dân tự phát của các dân tộc thiểu số từ miền núi phía Bắc vào
Tây Nguyên” (1990) do PGS. TS. Khổng Diễn làm chủ nhiệm, trong đó, trên cơ sở
làm sáng tỏ thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường của các dân tộc thiểu số miền
núi phía Bắc ở nơi xuất cư, phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của di dân
tự phát đến kinh tế, xã hội, môi trường Tây Nguyên cùng với đó là những kiến nghị,
giải pháp góp phần giải quyết vấn đề di dân ở vùng lãnh thổ này.
Tác giả Nguyễn Hữu Tiến có đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Điều tra cơ bản và
xác định các giải pháp giải quyết tình trạng di cư tự do đến Tây Nguyên và một số
tỉnh khác” (1996). Đề tài đã đánh giá tổng quan tình hình dân di cư tự do tại 4 tỉnh
có dân đi (Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu và Nghệ An), 6 tỉnh có dân đến (Bình
Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sông Bé (cũ), Lâm đồng, Đắk Lắk (cũ), xác
định nguyên nhân di cư tự do và đề xuất các giải pháp giải quyết tình hình dân di cư
tự do vào Tây Nguyên và các tỉnh khác.
Nhóm nghiên cứu Nguyễn Mạnh Tiến, Nguyễn Ngọc Quế, Ngụ Văn Hải,
Phạm Minh Trí thuộc Viện Kinh tế nông nghiệp có dự án “Phân tích đa biến các dự
án di dân có tổ chức ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay” (Multivariate Analysis of

2


Organized Miggration Projects in Vietnam since 1991) (1996), trong đó đã xác định
được mối tương quan tác động của các nhân tố về cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy
lợi, đường, điện, trường học, y tế), đất rừng, đất nông nghiệp, số lao động, kinh phí
và lương thực đầu tư hỗ trợ ảnh hưởng đến kết quả di chuyển cư đến các tỉnh miền
núi phía Bắc và Tây Nguyên trong giai đoạn 1991 - 1996.
Đề tài “Nghiên cứu chính sách đối với di dân tự do trong cả nước (19971998)” của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế nông nghiệp Nguyễn Hữu Tiến, Ngô
Văn Hải, Phạm Văn Khiên, Nguyễn Đình Chính, trong đó phân tích thực trạng dân
di cư tự do, động cơ, lý do của hoạt động di dân tự do đến các địa phương; các mặt
tích cực và tiêu cực của di dân tự do. Đề xuất các chính sách của Trung ương và địa
phương nơi đi, nơi đến áp dụng với số dân di cư tự do nhằm sớm ổn định đời sống,

đảm bảo ổn định dân bản địa và dân chuyển đến, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương miền núi và Tây Nguyên.
Nhóm nghiên cứu Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) có một nghiên cứu về
“Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng”, trong đó có đề cập đến vấn đề di
cư tự do đến Đắk Lắk, tình hình về đất đai, vốn, sức khoẻ của người nhập cư, sự
liên quan giữa di cư tự do với môi trường (2003).
Sách tham khảo của TS. Đặng Nguyên Anh “Chính sách di dân trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi” (2006).
+ Nhóm nghiên cứu về chính sách đối với dân di cư tự do đến Tây Nguyên:
Báo cáo “Di dân tự do nông thôn - nông thôn: Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Nguyễn Quang Huề và báo cáo “Những ảnh hưởng của vấn đề di dân từ nông thôn
ra nông thôn ở Đắk Lắk” của tác giả Huỳnh Thị Xuân tại Hội thảo quốc tế Di dân
trong nước đã đưa ra những khuyến nghị về chính sách di dân ở Việt Nam (1998).
Công trình sách chuyên khảo của tác giả Nguyễn Bá Thủy về “Di dân tự do
của các dân tộc Tày, Nùng, H’Mông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk”
(2004), trong đó bước đầu đã làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến di dân tự do
của 4 dân tộc vào Đắk Lắk như đặc điểm kinh tế xã hội của các dân tộc di cư và tại
chỗ, nguyên nhân di cư, một số tác động của di cư.

3


Nhóm nghiên cứu của Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) do Huỳnh
Thu Ba và cộng sự đã đưa ra bản báo cáo về “Biến động dân số và sử dụng tài
nguyên tại khu vực vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Đôn tỉnh Đắk Lắk” (1999).
TS. Nguyễn Duy Thụy (2016) Di cư của người DTTS đến Tây Nguyên từ năm
1975 đến năm 2015.
Điều tra di cư của Việt Nam năm 2017 của Tổng cục Thống kê, thông tin được
thu thập theo các luồng di chuyển khác nhau và phân tích số liệu, gắn di cư với các
mô hình phát triển cấp vùng và cấp quốc gia.

Tất cả các công trình nghiên cứu trên đều thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
những vấn đề lý luận về di dân, phân tích thực trạng và đề ra một số giải pháp để
giải quyết vấn đề di cư tự do. Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu lại thực hiện trong
những phạm vi không gian khác nhau hoặc nghiên cứu cụ thể một nhóm đối tượng
di cư tự do. Vấn đề chính sách di dân trong phạm vi cả nước đã được đề cập phần
nào nhưng việc Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk vẫn còn bỏ ngỏ. Đây chính là nội dung luận văn tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nội dung thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận về thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiệu quả hơn trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách đối với dân di
cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Thu thập số liệu dân di cư tự do giai đoạn từ năm 2005 đến
nay. Đây là mốc thời gian sau những cuộc bạo loạn tại Tây nguyên năm 2011 và
năm 2004.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của các quan điểm, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề di dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả
thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực
tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ
các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu,
tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Luận văn khảo sát văn bản của UBND tỉnh
Đắk Lắk một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với dân di cư tự
do để tìm hiểu thực trạng và phân tích kết quả, đưa ra nhận định, đánh giá chung.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu việc di dân tự do hàng năm tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã khái quát được một số lý luận cơ bản về thực hiện chính sách
đối với dân di cư tự do trên cơ sở tổng quan có chọn lọc các công trình đã nghiên
cứu, quy định của pháp luật về di dân.
- Luận văn đã phân tích thực trạng và xác định được nguyên nhân hạn chế
trong thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm
2005 đến nay.

5


- Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính
sách đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thực hiện chính sách đối với dân di cư
tự do trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách đối với dân di cư tự
do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ DO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách công
Chính sách công được tiếp cận nghiên cứu từ những phương diện khoa học
khác nhau. Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, có thể nêu ra một
số khái niệm về “Chính sách công” như sau:
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một
nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền việc lựa chọn các mục tiêu và
các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978) [13, tr.5].
- Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971)[11, tr7].
- Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas

R. Dye, 1984) [11, tr6].
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn
nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay
các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992) [11, tr9].
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một
cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter,
1990)[11, tr10].
- Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/chính
quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách công là kết quả
của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì (Clarke E. Cochran, et
al, 1999) [11, tr11].
- Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động của chính
phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh hưởng tới đời
sống của công dân (B. Guy Peters, 1999) [11, tr8].

7


- Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính
quyền để đáp lại một vấn đề công cộng, được kết hợp với các mục tiêu và cách thức
đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định của các cơ quan
chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004) [11, tr5].
-Tác giả Lê Thúy Mai: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuối
các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt
ra trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu xác định” [12, tr.38].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về chính sách công tùy theo những góc độ
tiếp cận khác nhau. Tựu chung lại, có thể hiểu: “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục
tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định.”

1.1.2. Di cư, di cư tự do, dân di cư tự do
 Di cư
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về di cư, song mỗi định nghĩa về di cư được
xuất phát từ những khía cạnh khác nhau.
Di cư có hai nghĩa; thứ nhất: Di cư là hiện tượng di chuyển để mưu sinh của
bầy đoàn khi chuyển mùa; thứ hai: Di cư là hiện tượng người dân dịch chuyển từ
nơi này đến nơi khác để sinh sống. Di cư theo nghĩa thứ hai được hiểu đồng nghĩa
với di dân.
Theo khái niệm của Liên Hiệp Quốc, di cư là sự di chuyển từ một đơn vị lãnh
thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác, hoặc là sự di chuyển với khoảng cách tối
thiểu quy định. Sự di chuyển này diễn ra trong khoảng thời gian di dân xác định và
được đặc trưng bởi sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên.
Nơi xuất cư hay gọi là nơi đưa dân đi (đầu đi): Là địa phương có dân đi đến
các vùng thuộc các tỉnh khác, hoặc trong phạm vi của tỉnh. Người dân đi từ địa
phương này gọi là dân xuất cư.
Nơi nhập cư hay gọi là nơi đón dân (đầu đến): Là địa phương có dân đến.
Người dân định cư ở vùng mới gọi là dân nhập cư [17, 7].

8


 Di dân
Di dân là một hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của xã
hội loài người với những thay đổi của tự nhiên, xã hội và sự phát triển không đồng
đều về kinh tế - xã hội giữa các vùng, các quốc gia trên thế giới. Quá trình di dân có
những nét khác biệt giữa các nước và các vùng về hướng, quy mô cũng như hiệu
quả kinh tế của nó. Vì vậy, cơ sở lý luận về di dân cũng cần được nghiên cứu kỹ,
cần có những đánh giá cụ thể các cuộc di dân quốc tế cũng như trong từng nước,
từng khu vực để phát huy hết những ảnh hưởng tích cực, khắc phục những mặt tiêu
cực của quá trình này [17, 8].

Theo nghĩa rộng: Di dân được hiểu là sự chuyển động cơ học của dân cư. Như
vậy, bất cứ sự chuyển động nào của con người trong không gian gắn với sự thay đổi
theo vị trí địa lý lãnh thổ đều được coi là di dân.
Theo nghĩa hẹp: Di dân được hiểu là sự chuyển dịch của dân cư theo lãnh thổ,
sự phân bố lại dân cư. Tuy nhiên không phải bất kỳ sự dịch chuyển nào của dân
cũng là di dân, mà di dân là sự di chuyển của dân cư ra khỏi biên giới đất nước hay
ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cư trú gắn với việc thay đổi chỗ ở của họ
[17, 8-9].
Các nhà dân số học coi di dân là một trong ba bộ phận cấu thành của quá trình
dân số và phân biệt với quá trình sinh, tử bởi những đặc điểm sau:
- Di dân không phải là quá trình sinh học nên không bị giới hạn độ tuổi hay
giới tính mà chỉ giới hạn về mặt xã hội.
- Di dân không có hạn định tối đa, sự di chuyển giữa các vùng, khu vực chỉ có
ảnh hưởng về mặt xã hội hay sự phát triển từ trong khu vực.
- Quá trình di dân không đồng nhất, có sự khác biệt giữa các loại và đặc điểm
của các loại về mặt xã hội.
Dưới góc độ quản lý, di dân là sự dịch chuyển dân cư theo không gian và thời
gian từ nơi này đến nơi khác.
Có ba tiêu chí để xác định di dân:

9


- Đây là sự dịch chuyển địa điểm từ đơn vị hành chính này đến đơn vị hành
chính khác.
- Vì mục đích kinh tế - xã hội, gắn với điều kiện kinh tế, phát triển đời sống.
- Thời gian đến nơi ở mới phải lâu dài [17, 11].
Qua nghiên cứu khái niệm di dân và di cư cho thấy, các thuật ngữ “di dân” và
“di cư” được dùng khá phổ biến và thường không có sự khác nhau vì cùng nói về sự
di chuyển của con người.

 Di dân được phân loại theo các góc độ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu:
- Theo khoảng cách: Đây là hình thức di dân quan trọng nhất, người ta phân
biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và nơi đến.
- Theo địa bàn nơi đến: Bao gồm hình thức di dân nội địa và di dân quốc tế. Di
dân quốc tế là hình thức di dân giữa các nước. Trong hình thức di dân này, người ta
còn phân chia di dân thành nhiều loại hình trên cơ sở mục đích di dân: Di dân hợp
pháp; di dân bất hợp pháp; chảy máu chất xám; cư trú tị nạn; buôn bán người qua
biên giới. Di dân nội địa là di dân giữa các vùng miền, các đơn vị hành chính trong
một nước. Trong hình thức di dân này, thông thường có các nhóm di dân sau: Di
dân nông thôn - đô thị; di dân nông thôn - nông thôn; di dân đô thị - nông thôn; di
dân đô thị - đô thị.
- Theo độ dài thời gian cư trú, thường có các hình thức: Di chuyển lâu dài bao
gồm các hình thức thay đổi nơi cư trú thường xuyên và nơi làm việc, với mục đích
định cư sinh sống lâu dài tại nơi mới; phần lớn người di cư là do điều động công
tác, người tìm cơ hội việc làm và thoát ly gia đình, những đối tượng này thường
không quay trở về sống tại quê hương cũ. Di dân tạm thời là loại hình diễn ra
thường xuyên hoặc không thường xuyên trong đó di dân mùa vụ là trường hợp đặc
biệt; sự vắng mặt tại đầu đi diễn ra không lâu, và khả năng quay trở về của người di
chuyển là chắc chắn. Di dân tạm thời bao gồm các hình thức di chuyển làm việc
theo mùa vụ, đi công tác dài ngày, hoặc như trường hợp ra nước ngoài học tập rồi
về nước. Hình thái di chuyển này thường không được phản ánh trong các con số

10


thống kê về di biến động dân số, và do đó khó có thể biết được chính xác quy mô
của nó. Di dân mùa vụ: Loại hình này diễn ra chủ yếu trong các xã hội nông nghiệp
mặc dù thuật ngữ “mùa vụ” không nhất thiết hàm ý vụ mùa sản xuất nông nghiệp.
Thuật ngữ này còn bao gồm những hoạt động mùa vụ khác như mùa xây dựng, mùa

du lịch, hội làng nghề và thậm chí cả loại hình đi làm ăn xa ở khu vực nông thôn
nước ta hiện nay. Ngoài ra, di dân còn bao gồm loại hình di chuyển con lắc là dòng
di chuyển của cư dân nông thôn vào thành phố trong thời kỳ những dịp nông nhàn,
hoặc trong điều kiện thiếu việc làm thường xuyên, việc làm có thu nhập. Hình thái
di cư này có xu hướng gia tăng trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta đang phát triển.
Ngoài những hình thái nêu trên, tùy theo mục đích nghiên cứu mà các nhà
nghiên cứu còn phân loại di dân của cá nhân (chủ hộ, con cái, lao động chính trong
gia đình) hay của nhóm (di dân phụ nữ, trẻ em, hộ gia đình, sinh viên đại học, lao
động làng nghề).
- Theo hình thái di dân, gồm di dân có tổ chức và di dân tự phát. Di dân có tổ
chức: Là hình thái di chuyển dân cư theo kế hoạch và các chương trình dự án do
Nhà nước, chính quyền các cấp vạch ra, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, với sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Về nguyên tắc, người di chuyển có tổ chức
được Nhà nước và chính quyền địa phương nơi nhập cư giúp đỡ. Thông qua các hỗ
trợ ban đầu về tài chính hay lương thực, nhà ở, di dân có tổ chức có thể giảm bớt
khó khăn cho những người di cư, tăng nguồn lực sức lao động địa phương, có thể
tránh được việc khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu tới môi
trường sinh thái. Các chương trình di dân có tổ chức thường bao gồm việc di
chuyển nơi thường trú của hộ gia đình hay cộng đồng. Di dân tự phát: Là hình thái
di chuyển do cá nhân người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, di dân tự
phát không có và không phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của Nhà nước và các
cấp chính quyền. Người di dân chịu trách nhiệm và tự trang trải các phí tổn có liên
quan đến sự di chuyển và lựa chọn nơi đến. Di dân tự phát tuy được thừa nhận song
không được khuyến khích hay hỗ trợ [5, 140-145].

11


 Khái niệm

Có nhiều quan điểm khác nhau về di cư tự do. Theo quy định tại Thông tư số
05/NN/ĐCĐC-KTM, ngày 26 tháng 3 năm 1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thì “di dân tự do (di cư tự do) là đồng bào chuyển cư ngoài kế hoạch di
dân hàng năm của Nhà nước” [9]. Quan niệm phổ biến được các nhà nghiên cứu
công nhận: Di dân tự do cũng có đủ các tiêu chí như di dân nhưng trong trường
hợp này một cá nhân, một gia đình, một nhóm người tự quyết định hành vi đi
hay ở mà không chịu sự tác động từ phía Nhà nước hoặc bên ngoài.
 Đặc điểm
Di cư tự do có một số đặc điểm sau:
- Sự chọn lọc về tuổi: Dù là di chuyển theo hình thức nào, những người ở tuổi
trưởng thành và những người mới lớn di cư nhiều hơn. Thanh niên dễ thích nghi và
hòa nhập với cuộc sống mới, họ là lực lượng lao động mới, họ dễ dàng thay đổi hơn.
- Tình trạng hôn nhân cũng có mối quan hệ với tính lựa chọn của di cư. Ở
những nước đang phát triển trên thế giới, thường người trẻ, chưa lập gia đình di cư
nhiều hơn. Điều này cũng giống như các nước phát triển những thời kỳ trước. Tuy
nhiên ngày nay ở những nước phát triển những người có gia đình cũng có khả năng
di cư như những người chưa có gia đình.
- Nghề nghiệp và trình độ học vấn cũng là những biến số của tính chọn lọc
trong di cư. Những lao động lành nghề thường di cư nhiều hơn. Những người có
chuyên môn có tỷ lệ cao hơn. Có một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa trình độ
học vấn và sự chọn lọc của di cư. Những nghiên cứu này tập trung vào sự giống
nhau và khác nhau giữa những người có trình độ học vấn cao và những người ít học
liên quan đến khoảng cách di cư, tỷ lệ và hướng di cư. Đồng thời cũng có nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến trình độ học vấn ở những nơi đến và nơi đi của
người di cư [17, 24-25].
 Khái niệm
- Dân di cư (người di cư): Hiện không có một định nghĩa thống nhất về “người
di cư”. Liên Hợp Quốc định nghĩa người di cư là một cá nhân đã cư trú tại một nước

12



hơn một năm, bất kể người đó di cư tự nguyện hay không, hay theo cách được phép
hay trái phép. Với một định nghĩa như vậy, những người đi lại với thời gian ngắn
hơn như khách du lịch, thương nhân không được coi là người di cư. Tuy nhiên cách
sử dụng chung bao gồm cả những nhóm nhất định chỉ những người di cư ngắn hạn,
như người lao động nông nghiệp theo thời vụ, những người đi lại trong những thời
gian ngắn để trồng trọt và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Dân di cư tự do là khái niệm dùng để chỉ những người chuyển cư ngoài kế
hoạch di dân của Nhà nước.
 Dân di cư tự do có một số đặc điểm chung như sau:
- Đại đa số thuộc đối tượng đói nghèo, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu vốn
sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo chiếm cao trong tổng số dân di cư tự do.
- Về địa bàn cư trú, dân di cư tự do là đồng bào dân tộc thiểu số thường sống
theo từng nhóm nhỏ, sâu ở trong rừng, không có cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội.
- Hình thức di chuyển đa dạng, hoặc là đi tập trung cả bản, cả dòng họ hoặc là
đi phân tán, xé lẻ số hộ, số người trong bản, trong hộ; hiện nay chủ yếu đi phân tán
nên càng khó kiểm soát.
- Trình độ dân trí thấp, người mù chữ chiếm tỷ lệ cao, các cháu đến tuổi không
có điều kiện đến lớp.
1.1.3. Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do
Thực hiện là sự tác động có ý thức của chủ thể thực hiện lên đối tượng thực
hiện nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Thực hiện chính sách là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do là quá trình hoạch định, tổ chức
thực hiện có hiệu lực và hiệu quả các chính sách đối với dân di cư tự do nhằm đạt
được mục tiêu quản lý của Nhà nước.


13


Như trên đã nói, di cư là quy luật phổ biến của xã hội loài người. Con người di
chuyển để tìm đến một nơi mới có điều kiện sống tốt hơn nơi ở cũ. Di cư tự do cũng
vậy, người dân cũng muốn tìm một nơi mới để làm ăn sinh sống tốt hơn nơi ở cũ,
chỉ có điều việc di chuyển này của họ mang tính tự phát, không có sự điều tiết của
Nhà nước. Chính vì không có sự kiểm soát của Nhà nước nên những người di cư tự
do tạo nên mặt tiêu cực và tích cực cho xã hội:
- Mặt tiêu cực: Di cư tự do đến các vùng đất mới cùng với việc tăng dân số tự
nhiên làm tăng đột biến nhu cầu các dịch vụ xã hội, quá tải sử dụng các công trình hạ
tầng cơ sở, vượt khả năng đáp ứng hiện có ở địa phương, cơ sở hạ tầng phục vụ dân
sinh vốn đã thiếu lại càng thiếu thêm. Một bộ phận những người di cư tự do không có
đất dựng nhà nên đã phá rừng, đốt rẫy, lấy gỗ để dựng nhà khiến cho diện tích rừng
bị thu hẹp, nhiều vùng đất đai bị xói mòn và thoái hóa nghiêm trọng cũng như làm
cạn kiệt nguồn nước tự nhiên. Di cư tự do ngoài kế hoạch làm đời sống nhân dân ở
nhiều vùng định cư gặp nhiều khó khăn, còn tạo thêm gánh nặng cho địa phương
(nơi nhập cư) trong việc đầu tư thêm cơ sở hạ tầng ở các vùng đất mới. Di cư tự do
còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội phức tạp như mất trật tự an ninh, an toàn xã
hội, xung đột giữa người di cư và người địa phương; nạn cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm,... Đa số những người di cư tự do không đăng ký hộ khẩu, kể cả hộ khẩu tạm
trú nên địa phương nơi cư trú khó nắm bắt được hoạt động của họ khi có những vi
phạm về trật tự, an ninh xảy ra.
- Mặt tích cực: Tuy có một số hệ lụy kinh tế - xã hội nhất định song di cư tự
do thể hiện tính năng động, vai trò độc lập của các cá nhân và hộ gia đình trong việc
giải quyết khó khăn trong đời sống, tìm công ăn việc làm và một cuộc sống tốt đẹp
hơn cho gia đình và bản thân. Mặt tích cực của dân di cư tự do có thể được ghi
nhận: làm giảm sức ép về việc làm và đời sống khó khăn nơi xuất cư; Góp phần vào
việc bổ sung nhanh chóng nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu khai thác tài nguyên ở

nơi mới định cư. Người di cư tự do thường khá sẵn sàng chịu đựng khó khăn để
phát triển sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng quê hương mới; Góp phần nâng cao

14


thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở đầu đi. Thể hiện quyền tự do đi lại, tự do cư trú và
tìm việc làm của công dân như đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Chính những mặt tích cực và tiêu cực như trên, đòi hỏi Nhà nước cần phải
thực hiện chính sách đối với đối tượng này, đưa họ vào “quỹ đạo” phát triển chung
của xã hội, tạo điều kiện cho đất nước phát triển toàn diện mọi mặt.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do
1.2.1. Góp phần ổn định và phát triển xã hội
Dân di cư tự do phần lớn ra đi từ các vùng khó khăn, thu nhập thấp để tìm
kiếm những vùng đất thuận lợi cho phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống. Điều
có ảnh hưởng lớn đến phân bố dân cư, lao động, việc làm, tác động đến mục tiêu
phát triển của quốc gia. Đặc biệt ở những nơi có “lực hút” càng lớn thì dân di cư
đến càng nhiều, các cấp chính quyền địa phương càng phải tổ chức thực hiện tốt
chính sách, nếu không, với một lượng dân cư quá đông so với quy hoạch của địa
phương sẽ gây ra những hệ lụy xấu cho phát triển xã hội như mất an ninh trật tự, tài
nguyên môi trường bị tàn phá, tệ nạn xã hội, đặt ra yêu cầu giải quyết đất ở, đất sản
xuất, việc làm, gánh nặng chính sách an sinh xã hội cho người dân.
Đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động và phát triển hàng ngày, hàng giờ Nhà
nước phải giải quyết những vấn đề thực tiễn, những bài toán thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Di cư tự do là vấn đề nóng bỏng, diễn biến rất phức tạp, đó không phải
là mục đích tự thân mà là phương tiện để thực hiện các nhu cầu khác. Động lực dẫn
đến di cư bị chi phối bởi yếu tố xã hội ở những cấp độ khác nhau. Ở cấp độ vi mô,
người di cư ra đi với hy vọng có được một cuộc sống tốt đẹp hơn tại nơi ở mới. Mặc
dù thu nhập và việc làm là hai yếu tố chủ đạo đối với động lực di cư song các
nguyên nhân xã hội như hôn nhân, học hành, gia đình, sức khỏe, quan hệ gia đình,

cộng đồng, khác biệt ngôn ngữ, lối sống không mang tính chất kinh tế cũng có ảnh
hưởng độc lập đến quyết định di cư. Những nguyên nhân xã hội dẫn đến di cư có
ảnh hưởng đến phân bố lại dân cư và phân bố lại lao động theo lãnh thổ. Nếu phân
bố dân cư, lao động hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát

15


triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của cả vùng và cả nước trên
cơ sở tận dụng tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện xã hội.
Dân số cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến di cư tự do. Cơ
cấu dân số chịu ảnh hưởng nhiều nhất của của dân di cư tự do là cơ cấu tuổi, cơ cấu
giới tính và cơ cấu theo trình độ học vấn. Tỷ số giới tính có thể biến đổi với sự có
mặt của dân nhập cư. Quy mô và cơ cấu dân số của dân di cư tự do có tác động đến
quy mô và cơ cấu dân số ở cả nơi đi và nơi đến, cụ thể: Sự ra đi của một bộ phận
dân cư sẽ làm cho quy mô dân số và sức ép dân số tại nơi đó giảm và ngược lại, số
người nhập cư nhiều làm cho quy mô dân số tăng nhanh. Bên cạnh việc làm thay
đổi quy mô và cơ cấu dân số, dân di cư tự do còn gián tiếp tác động đến quá trình
sinh, chết và hôn nhân. Khi có biến động, dân số có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đến sự phát triển chung của cả nước, cụ thể: Mặt tích cực: Dân số trẻ sẽ đóng góp
vào nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao; là nguồn lao động quan trọng cho tất cả
mọi ngành kinh tế, nếu không có nguồn lao động thì tất cả mọi ngành kinh tế đều
ngừng tồn tại; dân số sẽ thể hiện được tình hình kinh tế xã hội của quốc gia, thúc
đẩy việc khai thác, tận dụng thế mạnh của từng quốc gia. Mặt tiêu cực: Việc gia
tăng dân số quá nhanh sẽ ảnh hưởng tới tình hình chính trị, kinh tế xã hội của quốc
gia: Tệ nạn xã hội gia tăng, khó đáp ứng được vấn đề lao động, tỉ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm luôn là một bài toán khó cho các nhà chức trách; dân số già ảnh
hưởng tới việc chăm sóc, xây dựng nhiều nơi an dưỡng, tốn kém nguồn lực tài
chính quốc gia.
Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người

sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn
hóa do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt
động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con
người ngày càng hoàn thiện. Do đó, văn hóa bao giờ cũng gắn liền với một phạm vi
không gian - xã hội nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt
động sống, lao động, sinh hoạt. Mỗi người dân hay một nhóm dân cư, một cộng
đồng đều có phong cách sống chứa đựng những yếu tố văn hóa, tinh thần, tôn giáo,

16


dân tộc riêng. Vì vậy, nếu một cộng đồng người có sự thích ứng, hòa nhập được với
một nền văn hóa nào đó mà họ cảm thấy tốt thì khả năng họ chuyển đổi nơi sinh
sống là rất cao. Mặt khác, văn hóa hình thành qua một quá trình lâu dài nên thái độ,
hành vi, phong tục tập quán, thói quen của con người không thể thay đổi ngay mà
được bảo lưu mang theo đến nơi ở mới, phát huy tác dụng trong một thời gian dài.
Sự hiện diện của những người mới đến sinh sống với nền văn hóa và đặc điểm sắc
tộc khác nhau có thể gây nên sự xung đột, phân biệt đối xử trong cộng đồng nơi
đến. Nó đặt ra cho Nhà nước yêu cầu phải thực hiện chính sách đối với dân di cư tự
do nhưng phải đảm bảo phát triển văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
Chính những yếu tố trên có tác động mạnh mẽ đến quyết định di cư của người
dân, ảnh hưởng đến phát triển ổn định xã hội của đại phương, cả quốc gia nên cần
thiết phải thực hiện chính sách đối với dân di cư tự do nhằm góp phần ổn định và
phát triển xã hội.
1.2.2. Góp phần ổn định và phát triển kinh tế
Yếu tố kinh tế bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, hệ
thống các chính sách kinh tế và triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong thực tế xã
hội. Nền kinh tế phát triển năng động, bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân ổn định cuộc sống, định cư lâu dài. Ngược lại nền kinh tế chậm phát triển, kém

năng động thì người dân buộc phải chủ động di cư lựa chọn nền kinh tế khác tốt hơn
để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
“Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa khu vực nông thôn - thành thị và giữa
các vùng khác nhau dẫn đến hiện tượng di dân nói chung và di dân tự do nói riêng”
[17]. Như vậy kinh tế là nguyên nhân chủ yếu, quan trọng nhất tác động đến thực
hiện chính sách đối với dân di cư biểu hiện ở các mặt: Sức ép về tăng dân số; thiếu
công ăn việc làm; thu nhập thấp; ruộng đất có hạn; ngành nghề chưa phát triển;
công nghiệp chưa có khả năng thu hút nhiều lao động; điều kiện sản xuất khó khăn;
hạ tầng yếu kém là nguyên nhân những “cuộc ra đi” của người dân. Điều đó đòi hỏi
Nhà nước phải hoạch định hệ thống chính sách về kinh tế để tạo điều kiện phát triển

17


×