Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.62 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Đắk Lắk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành

: Chính sách công

Mã số

:


834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN MINH ĐỨC

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, quý thầy cô giáo
Học viện Khoa học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng
dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Minh Đức đã dành nhiều thời gian
và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện CưM’gar
và UBND xã Cuôr Đăng đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi được tham
gia học tập chương trình cao học Chính sách công.
Bản thân tôi là một công chức cấp xã công tác ở một xã còn nhiều khó
khăn… nên cũng gặp không ít những khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố
gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô giáo, các
chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA
ĐÓI, GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ..................... 8
1.1. Sự cần thiết của chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc
thiểu số .............................................................................................................. 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo cho người dân tộc thiểu số.................................................................... 10
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người
dân tộc thiểu số ................................................................................................ 19
1.4. Những yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện chính sách xóa đói,
giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số .......................................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số .............................................................................. 23
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 27

Chương 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƯ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK ......................................... 28
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện CưM’gar, tỉnh Đắk
Lắk có liên quan đến việc thực hiện chính sách XĐGN cho người DTTS .... 28


2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk .......................... 33
2.3. Kết quả thực hiện chính sách xóa, đói giảm nghèo cho người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk ...................................... 43
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 57
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CHO
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ..................................................................... 58
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk ........ 58
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách XĐGN cho
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk ............... 60
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................... 62
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ, cụm từ
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Dân tộc thiểu số
Hội đồng nhân dân
Lao động thương binh và xã hội
Ngân hàng thế giới
Trung ương
Uỷ ban Mặt Trận Tổ Quốc
Ủy ban nhân dân
Xóa đói, giảm nghèo

Viết tắt
BCĐ
BHYT
DTTS
HĐND
LĐTB & XH
WB

TW
UBMTTQ
UBND
XĐGN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

44

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Kết quả giảm số lượng và tỷ lệ hộ nghèo,

hộ cận nghèo chung
Kết quả giảm số lượng và tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo DTTS
Kết quả giảm số lượng và tỷ lệ hộ nghèo,

4

Bảng 2.4

5

6

Bảng 2.5

Bảng 2.6

hộ cận nghèo chung
Kết quả giảm số lượng và tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo DTTS
Công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2012
- 2018
Số nhà xây dựng cho hộ DTTS nghèo từ
nguồn vốn vận động cán bộ, đảng viên
đóng góp

45
45
46
47


50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống thường nhật của con người hiện nay có rất nhiều vấn đề
nảy sinh và cần được giải quyết, trong đó đói nghèo là vấn đề mang tính cấp
bách và đòi hỏi tất cả các quốc gia phải quan tâm và tìm các biện pháp để giải
quyết. Đói nghèo luôn là một lực cản lớn trên con đường tăng trưởng và phát
triển, nó không chỉ là vấn đề của riêng một cá nhân mà nó gây ra sự bất ổn về
xã hội, dẫn đến mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,...
Đảng và Nhà nước đã chú trọng giải quyết vấn đề nghèo đói từ sau năm
1975 và đặc biệt là từ khi đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, Nhà nước đã
triển khai nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo, trong đó đặc biệt có những
chính sách xóa đói, giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây
Nguyên. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo mặc dù đạt được nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại trong nó
những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm cho hiệu quả của các chính
sách xóa đói giảm nghèo chưa cao. Dẫn tới hệ quả là đời sống của các dân tộc
thiểu số còn chậm được cải thiện, tình trạng nghèo đói vẫn diễn ra phổ biến,
nhất là trong tương quan so sánh với người Kinh và so với nhiều dân tộc thiểu
số khác.
Xóa đói, giảm nghèo được Đảng và Nhà nước đưa vào là một trong
những mục tiêu quốc gia. Hàng năm, nhà nước ta đã đưa ra khá nhiều chính
sách nhằm giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, giúp người
dân tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội tốt hơn,... Không nằm ngoài mục
đích chung của cả nước, tỉnh Đắk Lắk và huyện CưM’gar đã và đang quyết tâm
nỗ lực xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
nhân dân, hướng đến một nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững.


1


Huyện CưM’gar nằm về phía Bắc và cách trung tâm thành phố Buôn Ma
Thuột khoảng 16 km, có diện tích tự nhiên 82.443 ha, dân số hơn174.191
người với 25 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm 53,9%, dân tộc Êđê
chiếm 36,42%, các dân tộc khác khoảng 10%. Toàn huyện có 15 xã và 02 thị
trấn với tổng số 184 thôn, buôn và tổ dân phố, trong đó có 73 buôn đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ, tỷ lệ hộ nghèo ở huyện còn cao, cao nhất là dân tộc
Êđê đã cư trú lâu đời trên địa bàn.
Cùng với việc thực hiện các chính sách xã hội khác, việc triển khai
thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của huyện Cư Mgar trong những
năm qua cũng đạt được những kết quả góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm
nghèo của tỉnh và cả nước. Đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc
trong huyện ngày càng được cải thiện do sản xuất phát triển, thu nhập ngày
một tăng; các chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo được triển khai
thực hiện khá đồng bộ. Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2018, toàn huyện có 2.107 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,18% và 3.618 hộ cận
nghèo, chiếm tỷ lệ 8,90%. Hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 1.409 hộ,
chiếm 7,63% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số và chiếm 66,87% so với tổng
số hộ nghèo của huyện. Hộ cận nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 2.272
hộ, chiếm 12,30% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số và chiếm 62,80 % so với
tổng số hộ cận nghèo của huyện. Trong 3 năm huyện đã giảm được 5,42% tỷ
lệ hộ nghèo, bình quân mỗi năm giảm 1,81% và tăng 0,80% tỷ lệ hộ cận
nghèo. Riêng tỷ lệ giảm nghèo đối với DTTS là 7,49% tỷ lệ hộ nghèo DTTS,
bình quân mỗi năm giảm 2,50% (Huyện ủy giao bình quân giảm 3,5 4%/năm) và tăng 2,70% tỷ lệ hộ cận nghèo DTTS.
Với thực trạng hộ nghèo và hộ cận nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm tỉ lệ cao, tỷ lệ giảm hộ nghèo còn chậm và chưa bền vững, nhiều hộ có
nguy cơ tái nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Thực hiện chính sách xóa

2


đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk” có tính cấp thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng đói nghèo
và các nhân tố ảnh hưởng đói nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện. Từ đó, có cơ sở khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện CưM’gar nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo có tính thời sự cao nên đã được
quan tâm nghiên cứu bởi nhiều tác giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí,
nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham
khảo như:
- Tác giả Hà Quế Lâm (2002), XĐGN ở vùng DTTS nước ta hiện nay –
thực trạng và giải pháp. Công trình dài 215 trang trình bày về công tác
XĐGN ở các vùng, đặc biệt là vùng DTTS. Nội dung chính của tài liệu gồm 5
phần: Đặc điểm địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng DTTS; vài nét khái quát về
tình trạng đói nghèo ở vùng DTTS; thực trạng xoá đói giảm nghèo trong
những năm cuối thế kỷ 20; các chương trình, dự án của Đảng giúp XĐGN và
một số khuyến nghị giúp XĐGN ở vùng DTTS. Thông qua công trình này, tôi
có được cái nhìn sâu rộng về thực trạng đói nghèo và một số giải pháp chung
cho các DTTS để làm tư liệu so sánh cho đề tài của tôi.
- Bùi Minh Đạo, công trình Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp
XĐGN đối với các DTTSTC Tây Nguyên, tác giả đã giới thiệu khái quát về
các DTTSTC ở Tây Nguyên, trong đó, tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng và nguyên nhân đói nghèo của các DTTSTC Tây Nguyên trong đó có
người Êđê.
- Tác giả Minh Hoài (1998), XĐGN ở Tây Nguyên, Tạp chí Con số và sự
kiện, Số 12, Trang 21 – 23.


3


- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ
yếu ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoa (2010). Tác giả đã phân tích, đánh giá
một số chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam từ năm 1998 và đề xuất
định hướng hoàn thiện nhằm nâng cao tác động của chúng đến công cuộc
giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ “ Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, Nguyễn Kim Khánh (2017): Đã nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên
địa bàn huyện Cư M’gar; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách,
đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đưa
ra được phương hướng và giải pháp thay đổi chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số bài viết đăng tải trên các Tạp chí:
- Tạp chí Cộng sản, “Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020” của GS.TS. Trần Ngọc Hiên, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia HCM (2011).
- Từ Thanh - Kim Ngọc Đàm: Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo, Tạp chí Cộng sản số 790 (82008);
- TS. Nguyễn Văn Nam: Giải quyết việc làm và thu nhập trong quá
trình xoá đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, số 2 (75),
2006.
Các nghiên cứu nói trên đã bước đầu cung cấp những tư liệu giúp cho
việc nhận diện thực trạng đói nghèo và XĐGN trong cả nước, trong đó có
vùng Tây Nguyên nói chung và huyện CưMgar nói riêng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đã có mới chỉ đề cập tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của các
dân tộc thiểu số tây nguyên, hoặc đi tìm hiểu sâu về những nét văn hóa,


4


phong tục tập quán của người dân, của các dân tộc trong khu vực Tây Nguyên
hay tỉnh Đắk Lắk chứ chưa có nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trong điều kiện
kinh tế xã hội mới. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách
xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar,
tỉnh Đắk Lắk“ làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công là không
trùng lặp với các công trình đã công bố, đề tài có ý nghĩa và lý luận thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
xóa đói, giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số;
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tại huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk
Lắk để từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo đối với người dân tộc thiểu số ở đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar để đưa ra những đề xuất
định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo cho người dân tộc thiểu số được tốt hơn và hiệu quả hơn, hướng đến
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xóa đói,
giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về việc triển khai thực hiện chính

5


sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
CưMgar.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu chính sách xóa đói, giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo trong giai đoạn 2012 - 2018; các giải pháp đề xuất trong
luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
– Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là
phân tích chính sách công, tổng hợp, khai thác thông tin từ các tài liệu, các văn
kiện của Đảng và Nhà nước, các đề tài nghiên cứu khoa học của các cá nhân và
các tài liệu thống kê của Chính quyền, ban ngành đoàn thể, các cá nhân có liên
quan đến vấn đề thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nước ta nói chung
và huyện CưM’gar nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phối hợp
như phương pháp hệ thống, thu thập thông tin, phương pháp phân tích xã hội
học định tính, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ
thống về các vấn đề liên quan đến xóa đói, giảm nghèo và chính sách xóa đói

giảm nghèo; đồng thời làm rõ được vai trò và sự cần thiết phải thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo. Nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách

6


xóa đói, giảm nghèo cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo góp phần bổ sung, hoàn thiện về mặt lý luận
trong nghiên cứu chính sách công và quá trình thực hiện chính sách công của
Nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên những phân tích đánh giá đúng về thực trạng thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
CưM’gar, luận văn đã chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong triển khai thực
hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số từ đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp phù hợp, khả thi để thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo hiệu quả trong thời gian tới.
Luận văn có thể dùng để làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập
cũng như giúp người đọc có thêm những thông tin cụ thể về thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
CưM’gar; Đồng thời luận văn cũng có thể giúp các nhà quản lý đưa ra cách
chính sách xóa đói, giảm nghèo phù hợp và hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện thực chính sách xóa đói, giảm
nghèo cho người dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
CưM’gar, tỉnh Đắk Lắ

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Sự cần thiết của chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân
tộc thiểu số
Để quản lý xã hội, Nhà nước đã sử dụng chính sách làm công cụ chủ
yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng nhằm thúc đẩy nền
kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách xóa đói, giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số là một trong những chính sách đang được Đảng và
nhà nước ta triển khai thực hiện, và chính sách này có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội và nó thực sự cần thiết cho xã hội được thể hiện cụ
thể như sau:
Thứ nhất, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
định hướng cho người dân tộc thiểu số tham gia tích cực vào các hoạt động
xóa đói, giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là giúp họ thoát khỏi
nghèo đói, cải thiện đời sống. Khi người dân tộc thiểu số tương tác tốt với
chính sách xóa đói, giảm nghèo thì xã hội phát triển và đồng thời bản thân
người dân tộc thiểu số cũng được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ dành
riêng cho mình. Như vậy, cùng với mục tiêu của chính sách xóa đói, giảm
nghèo thì các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động
của nhóm đối tượng yếu thế cụ thể là người dân tộc thiểu số nghèo.
Thứ hai, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội khác theo định hướng,
điều này được thể hiện cụ thể trong việc ban hành các giải pháp để đạt được

mục tiêu của chính sách, trong đó luôn có những giải pháp mang tính khuyến
khích người dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động như tiếp cận nguồn
vốn có lãi suất thấp để tái sản xuất, học nghề miễn phí, miễn giảm một số loại

8


thuế, phí khi tham gia các giao dịch hành chính nhà nước,… vì thế chính sách
này tác động đến một loạt các hoạt động kinh tế - xã hội khác theo hướng tích
cực, cùng có lợi và cùng phát triển.
Thứ ba, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
phát huy được những mặt tích cực và đồng thời khắc phục những hạn chế của
nền kinh tế thị trường. Trong đời sống thường nhật, người dân tộc thiểu số
nghèo cũng là đối tượng tham gia vào các hoạt động kinh tế thị trường; sản
xuất buôn bán hàng hóa, tuy nhiên những rủi ro họ gặp thường cao hơn so với
các nhóm đối tượng khác do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì thế chính sách
xóa đói, giam nghèo có những tác động cụ thể để hỗ trợ họ khi tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa như hỗ trợ vốn lãi xuất
thấp, đào tạo nghề, hướng dẫn tư vấn hoạt động, bố trí các nhóm, các kênh hỗ
trợ họ khi cần thiết.
Thứ tư, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số tạo
lập sự cân đối trong phát triển xã hội. Chính sách này tạo động lực cho nhóm
đối tượng là người dân tộc thiểu số nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo,
cải thiện đời sống cho chính họ đồng thời cũng chính là đang tạo nên sự cân
đối trong tương quan phát triển giữa các dân tộc với nhau, trong so sánh giữa
các vùng miền.
Thứ năm, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
có vai trò kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước luôn
quan tâm đến việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển.
Để đảm bảo việc phát triển bền vững đồng nghĩa phải biết cách phân bổ và sử

dụng các nguồn lực hợp lý. Chính sách xóa đói, giảm nghèo giúp phân bổ các
nguồn lực hỗ trợ cho người nghèo hợp lý, không để lãng phí và sử dụng có
hiệu quả để góp phần phát triển xã hội.
Thứ sáu, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số tạo

9


ra môi trường thích hợp để thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội. Khi người
dân tộc thiểu số nghèo tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội sẽ được
hưởng các ưu đãi, các hỗ trợ từ chính sách xóa đói giảm nghèo nên họ có điều
kiện thuận lợi để tiếp cận mọi nguồn lực hỗ trợ, đồng thời các hoạt động kinh
tế xã hội đó cũng được phát triển do sự tham gia tích cực và có hiệu quả. Ví
dụ cụ thể như khi người dân tộc thiểu số nghèo tham gia vào chương trình vay
vốn tái sản xuất của ngân hàng chính sách sẽ được ưu đãi ở mức lãi suất thấp,
thời hạn trả dài nhưng ngược lại, ngân hàng sẽ thu hồi được vốn và lãi khi đối
tượng này tái sản xuất thành công nhờ vào được đào tạo nghề, hướng dẫn ký
thuật, hỗ trợ giống từ chính sách xóa đói, giảm nghèo. Chính vì vậy, chính
sách này có tác động tích cực và thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Ngoài ra, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
còn thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Khi triển khai
bất kỳ chính sách nào thì luôn luôn diễn ra sự phối hợp của nhiều ban ngành,
của nhiều cấp. Đối với chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc
thiểu số ta thấy rõ sự phối hợp giữa các cấp, các ngành khi triển khai. Cụ thể
như ngành lao động thương binh xã hội chủ trì triển khai, các trường dạy
nghề, các ngân hàng chính sách là các cơ quan phối hợp thực hiện. Chỉ khi
thực hiện chính sách như thế này, thì sự phối hợp hoạt động được thể hiện rõ
nét và tích cực. Trong quá trình thực thi chính sách, các cấp, các ngành còn
phải chủ động điều chỉnh kế hoạch để thích hợp và tạo đà phát triển mạnh
nhất, chung nhất.

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số
Để đưa ra cách hiểu thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho dân

10


tộc thiểu số là gì, trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau:
-Đói nghèo:
Trong tài liệu Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á
– Thái Bình Dương ( trang 4 – phần 6) viết: “ Đói nghèo là một khái niệm đa
chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói nghèo thường được mô tả như
một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thiếu các
nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu dùng đủ
đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận
này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn có
thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người
nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà
vệ sinh và các dịch vụ khác. Tại các khu vực này, ngay cả một hộ gia đình có
điều kiện kinh tế chi trả cho những dịch vụ kể trên cũng có thể gặp khó khăn
về nguồn cung”.
Cho đến nay, khái niệm nghèo được dùng nhiều nhất là khái niệm đã
được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban Kinh tế & Xã hội
của Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng 9/1993 tại
Bangkok – Thái Lan, quan niệm này được phát biểu như sau: “Nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân cư không cókhả năng thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà nhữngnhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã

hội thừa nhận”.
- Chuẩn nghèo và đo lường nghèo:
a. Khái niệm về chuẩn nghèo
Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập
(hoặc chitiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn
nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người

11


không nghèo hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo.
b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
Từ năm 1993 đến nay, Chính phủ đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo đói
của Việt Nam cho phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội. Chuẩn
nghèo giai đoạn 2006 – 20010 và 2011 - 2015, được xác định như sau:
Giai đoạn 2006-2010:
+ Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
+Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
Giai đoạn 2011-2015:
+ Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
+ Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
Giai đoạn 2016 – 2020:
+ Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày
15/9/2015 Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020”,chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng: sử dụng kết hợp cả
chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản; xây dựng mức sống tối thiểu để từng bước bảo đảm an sinh xã hội cho
mọi người dân, trước mắt áp dụng chuẩn nghèo chính sách để phân loại đối
tượng hộ nghèo, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Xóa đói, giảm nghèo và chính sách xóa đói, giảm nghèo
+ Khái niệm xóa đói, giảm nghèo:
Tăng trưởng kinh tế và xóa đói, giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng

12


trong tiến trình phát triển xã hội: Khi kinh tế tăng trưởng tạo ra điều kiện cơ
sở vật chất để xóa đói giảm nghèo, ngược lại xóa đói giảm nghèo là một nhân
tố đảm bảo cho sự tăng trưởng mang tính bền vững. Tăng trưởng kinh tế chi
phối xóa đói, giảm nghèo nhiều và quyết định phần hơn.
Xóa đói, giảm nghèo chỉ mang tính tương đối, bởi vì đói nghèo có thể
tái lại nếu các giải pháp xóa đói giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả hoặc có
những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng lạm
phát, thiên tai…. Do đó việc đánh giá mức độ xóa đói, giảm nghèo cần được
xem xét trong một không gian, thời gian nhất định.
+ Khái niệm “chính sách xóa đói, giảm nghèo”:
Ở nước ta hiện nay, việc thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo
đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên
quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn
đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống
quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội
lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận
trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi đó là một
hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đại hội chỉ rõ,
khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói,
giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn

quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp,
chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện
công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”. Đại hội
lần thứ IX, đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp,
đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng
lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội”. Đại hội lần

13


thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi
người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói,
giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong
phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước phát triển”, .
Chính sách xóa đói, giảm nghèo là tập hợp các quyết định của Chính
phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề
về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo của đất nước.
Tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý bởi các cộng cụ chính
sách bao gồm các hoạt động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định nhằm đưa chính sách xóa đói, giảm nghèo vào cuộc sống thông
qua các nội dung công việc cụ thể để đảm bảo nguyên tắc, tuân thủ theo một
trình tự, thủ tục nhất định nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể chính sách.
Chính sách xóa đói giảm nghèo không những mang lại lợi ích to lớn cho

các nhóm đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, mà còn góp phần làm tăng uy tín
của Nhà nước ta trong quá trình quản lý xã hội. Chính sách xóa đói, giảm nghèo
đã đem lại những hiệu quả to lớn trong công cuộc giảm nghèo và từ đó ta thấy
được tầm quan trọng của việc thực thi chính sách này.
- Người dân tộc thiểu số: Năm 1992, Đại hội đồng LHQ đã thông qua
thuật ngữ “dân tộc thiểu số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của GS.
Francesco Capotorti (đặc phái viên của LHQ) đã đưa ra vào năm 1977: "Dân
tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho một nhóm người: (a). Cư trú trên lãnh

14


thổ của một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này; (b).
Duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia mà họ đang sinh sống; (c).Thể hiện
bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ của họ; (d). Đủ tư
cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ, mặc dù số lượng ít hơn trong quốc
gia này hay tại một khu vực của quốc gia này; (e). Có mối quan tâm đến vấn
đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả yếu tố văn hóa, phong tục tập
quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ".
Theo khoản 2, điều 4, Nghị định số 05/2011- NĐ –CP, ngày 14/1/2011
về công tác dân tộc, “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so
với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc anh em và một nhóm người nước
ngoài cùng chung sống; trong đó người Kinh có số lượng đông đảo nhất,
chiếm khoảng 85,24% tổng dân số cả nước.
- Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu
số:
Thực hiện chính sách XĐGN là thực thi chính sách công do Nhà nước
ban hành, tổ chức thực hiện chính sách XĐNG cho người dân tộc thiểu số là

toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách XĐGN
thành hiện thực cho người DTTS nhằm giúp họ thoát nghèo.
Như vậy, có thể hiểu thực hiện chính sách XĐGN cho người DTTS là
toàn bộ quá trình xây dựng kế hoạch, triển khai các phương án để huy động,
phân công, phối hợp và bố trí các nguồn lực để đưa chính sách XĐGN vào
đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt
được mục tiêu là giúp người DTTS thoát nghèo.
- Đặc điểm của thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người

dân tộc thiểu số:
15


Chính sách xóa đói giảm nghèo là một phần trong chỉnh thể các chính
sách xã hội ở nước ta hiện nay, nó bao trùm mọi mặt của đời sống con người
vì thế không thể xem nhẹ chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Đảng và nhà nước ta chính là chủ thể hoạch định các chính sách xã hội,
và chính sách xoá đói giảm nghèo luôn gắn với chế độ chính trị- xã hội.
Những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giải quyết
vấn đề đói nghèo hiện nay được thể chế hóa, cụ thể hóa bằng chính sách xóa
đói, giảm nghèo. Chính sách này phản ánh được lợi ích và trách nhiệm của
cộng đồng xã hội cũng như nó bộc lộ được bản chất chế độ chính trị - xã hội
của Nhà nước ta. Chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số
tác động trực tiếp lên nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội đó là người dân
tộc thiểu số nghèo với mục đích là giúp nhóm đối tượng này thoát khỏi những
khó khăn về vật chất và ngày càng thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng
về đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của xã hội nói chung.
Thực hiện chính sách xã hội nào cũng vậy, nó phải phải được kế hoạch
hóa bằng các chương trình dự án, hình thành các quỹ, các cơ sở và tổ chức xã
hội. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cũng không nằm ngoài quy

luật đó, và nó cũng có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người DTTS
là tạo điều kiện cho người DTTS có nhiều điều kiện hơn để hòa nhập với xã
hội, có cơ hội cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần, có thể thụ hưởng
các phúc lợi xã hội, an sinh xã hội tốt.
Thứ hai: Người DTTS sẽ được tái tạo tiềm năng nhân lực vì khi thực
hiện chính sách này họ sẽ được hưởng những ưu đãi về giáo dục, về y tế, lao
động, việc làm,....
Thứ ba: Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người DTTS là
tổng hợp các nguồn lực để giúp người DTTS được hỗ trợ lúc khó khăn, tăng

16


cường khả năng sản xuất và kiến thức cho người nghèo; đồng thời cũng tăng
cường hệ thống quản lý để xây dựng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực.
Thứ tư: Xuất phát từ thực tế xã hội khi có sự chênh lệch lớn giữa người
giàu – người nghèo; thành thị - nông thôn, giữa các vùng miền với nhau;
chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người DTTS góp phần phát triển và
hướng đến đảm bảo công bằng xã hội.
1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người
dân tộc thiểu số
Việc tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân
tộc thiểu số chính là sự tác động của nhà nước ta lên một bộ phận dân cư còn
nhiều thiệt thòi với mục tiêu giúp họ cải thiện được đời sống vật chất cũng
như tinh thần thông qua các công cụ quản lý xã hội. Chính sách xóa đói, giảm
nghèo là một trong những chính sách cơ bản của chính sách xã hội, đảm bảo
cho một bộ phận dân cư bị thiệt thòi và hụt hẫng trong đời sống được hoà
nhập với cộng đồng làm cho xã hội phát triển theo hướng công bằng, văn
minh. Chính vì vậy, chính sách XĐGN cho người DTTS có vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần
khắc phục hậu quả tiêu cực của việc phân hóa giàu nghèo. Có thể kể đến một
số vai trò như sau:
Thứ nhất, chính sách XĐGN cho người DTTS có vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động giúp người DTTS tăng thu
nhập, tạo cho họ việc làm, hướng dẫn cho họ cách sản xuất hiệu quả và làm
giàu, tạo điều kiện giúp hộ DTTS nghèo tự đứng trên đôi chân của mình bằng
việc hỗ trợ công cụ sản xuất định hướng đi theo mục tiêu mà chính sách đã đề
ra. Định hướng giúp người DTTS biết áp dụng khoa học kỹ thuật và chủ động
chuyển từ lao động nông nghiệp sang các dịch vụ ngành nghê khác đem lại
thu nhập cao hơn, ổn định hơn.
17


×