Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẶNG THỊ THU LOAN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8.34.03.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ TÚ OANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cả nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng năm

Học viên cao học

Đặng Thị Thu Loan

i



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Tiến sỹ Lê Thị Tú Oanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học cùng tất cả các
giảng viên của trường Đại học Mở Hà Nội đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cũng như tập thể lớp
17M-KT2 trường Đại học Mở Hà Nội đã động viên, cổ vũ tinh thần, tạo điều kiện
giúp đỡ để tơi hồn thành khóa học này.
Hà Nội, ngày

tháng năm

Học viên cao học

Đặng Thị Thu Loan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ..................................................................................vii
BẢNG .......................................................................................................................vii
SƠ ĐỒ.......................................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1
2. Nghiên cứu tổng quan ...........................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................5
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................ 5
5.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin.............................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ................................................................6
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO ............................ 7
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ ................................................................................................................ 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............7
1.1.1. Tổng quan về Báo cáo Tài chính ...................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....... 8
1.1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp ...................... 10
1.1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính DN................................ 10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp ...................................................................................................... 13
iii


1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội ..............................................................15
1.2.1. Vai trò, đặc điểm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế .................... 15
1.2.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ giai đoạn chuẩn
bị thanh tra kiểm tra thuế. ...................................................................... 20
1.2.3. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp trong q trình thực
hiện thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI .................................................................................................. 31
2.1. Tổng quan về quản lý thuế các doanh nghiệp thuộc Cục thuế Thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................31
2.1.1. Tổng quan về Cục thuế thành phố Hà Nội ..................................... 31
2.1.2. Tình hình quản lý thuế các Doanh nghiệp của Cục thuế TP Hà Nội.. 37
2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội .....................................44
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính phục vụ cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội ................................................60
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ............................................................ 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ................................................... 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI .......................................................... 68
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hƣớng công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Cục thuế TP Hà Nội ...............................68
3.1.1. Bối cảnh bên ngoài ......................................................................... 68
3.1.2. Bối cảnh bên trong .......................................................................... 69

iv


3.1.3.Định hướng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Cục thuế TP Hà Nội .................................................. 70
3.2. u cầu hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................72
3.3. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ
cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn cục thuế thành phố Hà Nội .....76
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp............................................................................................................84
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và các ngành chức năng .......................... 84
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế .................................. 85
3.4.3. Đối với chính quyền, các ban ngành địa phương liên quan ............. 87
3.4.4. Đối với Cục Thuế TP Hà Nội. ......................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

GS

Giáo sư

2

PGS

Phó giáo sư

3


TS

Tiến sĩ

4

DN

Doanh nghiệp

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

8


TNCN

Thu nhập cá nhân

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

BCTC

Báo cáo tài chính

11

NNT

Người nộp thuế

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13


TSLĐ

Tài sản lưu động

14

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

15

DT

Doanh thu

16

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

17

NSNN

Ngân sách nhà nước

18


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

VAT

Thuế giá trị gia tăng

21

TCT

Tổng cục Thuế

22

MST

Mã số thuế

vi



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn TP Hà Nội ......................... 37
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp kê khai nộp thuế năm 2018 ............................. 39
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng DN trên địa bàn Cục thuế TP Hà Nội 20162018 ............................................................................................................. 40
Bảng 2.4: Số liệu thống kê về ngành nghề kinh doanh của các DN trên địa
bàn Cục thuế TP Hà Nội qua các năm từ 2016-2018 ................................. 41
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách nhà nước của Cục thuế TP Hà Nội ........ 43
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại MHDI 10 năm 2018 ................................................................. 58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế TP. Hà Nội ................... 32
Sơ đồ 2.2: Tổng quan công tác TCCB của Cục Thuế TP. Hà Nội ............. 35
2.2. Tình hình quản lý thuế các Doanh nghiệp của Cục thuế TP Hà Nội....... 37
Sơ đồ 3.1: Tổ chức các nhóm cơng tác tại bộ phận thanh,kiểm tra thuế .... 89

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính là q trình vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại của
doanh nghiệp, giúp nhà quản lý đánh giá và đưa ra được quyết định quản lý
chuẩn xác, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về
mặt tài chính và đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất
nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của DN. Mỗi
đối tượng lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Vì vậy, phân tích báo cáo

tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các vấn đề chun mơn khác nhau,
có mục tiêu khác nhau.
Việc sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính rất cần thiết và hữu ích
cho nhiều đối tượng trong và ngồi doanh nghiệp. Để việc phân tích báo cáo tài
chính có được chất lượng phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý thì quá
trình thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp số liệu cần phải được nghiên cứu và
cải tiến thường xuyên cả về nội dung, phương pháp lẫn cơng cụ hỗ trợ.
Phân tích báo cáo tài chính khơng những phục vụ cho hoạt động quản lý
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho việc quản lý nhà nước, trong đó có cơ quan
thuế (CQT). Chất lượng của kết quả phân tích báo cáo tài chính ảnh hưởng lớn
và trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý và thanh tra, kiểm tra
thuế. Để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, bên cạnh việc
xây dựng kế hoạch và lựa chọn đối tượng thanh tra thì vấn đề phân tích báo cáo
tài chính để nhận diện những sai sót trong hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp
giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
Chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thuế được Chính phủ giao
cho CQT, Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền kinh tế
thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp đánh thuế làm sao để
thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí thấp và tính linh hoạt cao; để
1


làm tốt chức năng này CQT cần phải có các kênh thơng tin phản hồi, và một
kênh thơng tin đó chính là kết quả từ hoạt động thanh tra, kiểm tra về Thuế.
Cơng tác quản lý thuế giữ vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện cơng bằng xã hội. Để làm được
điều này, ngoài việc phải xây dựng cho được một chính sách thuế cơng bằng,
hợp lý cịn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp và đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra có kiến thức chuyên sâu về kỹ năng, kỹ thuật về thanh tra,
kiểm tra thuế, nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh

tra, kiểm tra.
Trong thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế mặc dù đạt được
một số kết quả tích cực, tuy nhiên còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế như: khâu
lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra còn chưa bao quát hết những người nộp
thuế còn hành vi gian lận; một số cuộc thanh tra kiểm tra có kết quả truy thu và
xử phạt thấp. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá mức độ rủi ro về thuế của
NNT chưa được xây dựng hoàn chỉnh, việc áp dụng các cơng cụ hiệu quả như
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
thanh tra, kiểm tra còn hạn chế.
Xuất phát từ vấn đề trên, tơi đã chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế
thành phố Hà Nội ” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Nghiên cứu tổng quan
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng chủ yếu của
công tác quản lý thuế giúp cho thủ trưởng các CQT phát hiện, ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính cơng bằng trong
thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT ln ý thức rằng có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy tính tự giác tuân thủ pháp luật
thuế.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả có tham khảo một số cơng trình nghiên
cứu của các tác giả sau:
2


Đề tài : “ Phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại chi cục thuế huyện Ứng hòa- Cục thuế TP Hà Nội” (luận văn của
Thạc sỹ Dương Cao Thắng năm 2015). Tác giả đã đề ra một số giải pháp hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với đối tượng nộp thuế trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự tính,
tự nộp thuế ở Chi cục thuế huyện Ứng Hịa. Các giải pháp được đưa ra gồm:

Hoàn thiện luật thuế và các văn bản có liên quan; đẩy nhanh cơng nghệ thơng tin
vào cơng tác phân tích báo cáo tài chính.
Đề tài: “ Phân tích thơng tin kế tốn phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì” ( luận văn của
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu năm 2017).Tác giả đi sâu phân tích thực trạng thơng
tin kế tốn phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi Cục thuế huyện
Thanh Trì, đưa ra các giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra, các giải pháp này đều tập trung vào việc hoàn thiện quy trình kiểm tra,
thanh tra thuế.
“Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội”
(Nguyễn Thị Quỳnh Hương, tạp chí tài chính tháng 9/2014). Bài viết đã nêu bật
được kinh nghiệm của chính tác giả trong cơng tác của mình. Chia sẻ sự quyết
liệt, quyết tâm của cán bộ thanh tra, kiểm tra và bài học kinh nghiệm về công tác
thanh tra kiểm tra như: công tác chỉ đạo điều hành phải thường xuyên, sát sao và
gắn với việc giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra; coi trọng công tác xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro
tại trụ sở CQT; tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan điều tra; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra; tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra.
Cho đến nay tại Cục thuế thành phố Hà Nội chưa có đề tài nào nghiên cứu
về phân tích báo cáo tài chính với việc nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra,
thanh tra thuế. Do vậy, những cơng trình khoa học ở trên đã giúp tác giả có cái
nhìn sâu sắc hơn về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý thuế nói chung và về
3


cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng. Từ đó tác giả có những đánh giá
nghiên cứu cụ thể về chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác,
hiệu quả để cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đạt chất lượng cao.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ giữa lý luận và
thực tiễn một số vấn đề về phân tích báo cáo tài chính để phục vụ cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng việc phân tích
báo cáo tài chính trong thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, và sử
dụng kết quả phân tích vào cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện
những sai phạm trong hạch toán kế toán, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính cơng bằng trong thực thi
pháp luật thuế; đồng thời làm cho người nộp thuế ln ý thức được rằng có một
hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ luật thuế.
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
phân tích báo cáo tài chính, những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài
chính; Việc phân tích và sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính phục vụ
cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế ở các DN.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá tình hình tài chính thực tế của các
doanh nghiệp do Cục thuế quản lý, đánh giá mức độ rủi ro của các doanh
nghiệp; Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và việc
phân tích thơng tin báo cáo tài chính để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế
ở Cục thuế TP Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm
đánh giá sự tuân thủ, minh bạch trong khai thuế, khai quyết toán thuế, tính
thuế. Đối tượng nghiên cứu là phân tích báo cáo tài chính các doanh nghiệp
thuộc Cục thuế TP Hà Nội quản lý trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
4


Cục thuế TP Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh

nghiệp thuộc Cục thuế TP Hà Nội quản lý từ năm 2016-2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp và quy trình nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo trình, các nghiên cứu có liên quan
đã được công bố giúp tác giả kế thừa lý luận.
Phương pháp nghiên cứu quan sát hệ thống phân tích báo cáo tài chính
của cơ quan thuế đối với các báo cáo tài chính của DN trên địa bàn, thu thập các
thơng tin từ báo cáo tài chính, từ các hồ sơ thanh quyết tốn của phịng kiểm tra,
thanh tra. Ngồi phương pháp trên tác giả cịn sử dụng phương pháp thống kê,
tổng hợp để tìm hiểu về thực trạng.
5.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thơng tin
Sau khi thu thập dữ liệu tác giả tiến hành phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài
chính trên báo cáo tài chính và đánh giá cơng tác phân tích thơng tin kế tốn của
cơng chức thanh tra, kiểm tra.
Sử dụng dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu về cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp lấy từ
các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín.
+ Các báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục thuế Thành phố Hà Nội qua
các năm, báo cáo tổng kết, đánh giá từng năm của UBND Thành phố Hà Nội
+ Hệ thống BCTC các năm 2016, 2017, 2018 được lấy từ hệ thống quản lý
Báo cáo tài chính của CQT.
+ Hồ sơ liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của các
Doanh nghiệp trên địa bàn trong các năm 2016, 2017, 2018.
- Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Tác giả dùng phần mềm excel để tính tốn, xử lý
dữ liệu, mô tả các chỉ tiêu nhất định
5



- Phương pháp trình bày dữ liệu: Dữ liệu trong đề tài nghiên cứu sẽ
được tác giả trình bày dưới dạng lời văn kết hợp với các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị
phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp; sử dụng thơng tin phân tích trên báo
cáo tài chính phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế.
Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài chính DN để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, từ đó đánh
giá kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế thành phố Hà Nội theo yêu cầu của ngành thuế,
đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế TP Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu và phụ lục nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố
Hà Nội

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CƠNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ

1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Tổng quan về Báo cáo Tài chính
Theo giáo trình phân tích báo cáo tài chính của trường đại học Kinh tế
quốc dân năm 2017 do GS.TS Nguyễn Văn Cơng chủ biên có nêu tại chương
1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính “Báo cáo tài chính là những báo
cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dịng tiền trong kỳ
của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày
khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người
quan tâm.”
Báo cáo tài chính có vai trị cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần
thiết giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp.
Cung cấp những thơng tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch
tốn kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh - tế tài chính
của doanh nghiệp. Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích
đánh giá khả năng tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp cho
cơng tác dự báo về lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh
nghiệp.
Hệ thống Báo cáo tài chính theo thơng tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài
chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

7


- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

1.1.2. Khái niệm, mục tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của Học viện Tài chính
năm 2015 “Phân tích BCTC là q trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ đã qua hoặc hệ thống
báo cáo tài chính dự tốn nhằm cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng có thể
đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai và triển vọng của DN”
Hệ thống báo cáo tài chính được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp
những số liệu từ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết của DN. Báo cáo
kế tốn tài chính phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn các quan hệ tài chính
của DN tại một thời điểm nhất định, đồng thời phản ánh doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Bởi vậy hệ thống BCTC của DN
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về các chỉ tiêu tài chính: Tài sản,
nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả... từ bảng cân đối kế toán; các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, chi phí thuế TNDN hiện hành... từ báo cáo kết
quả kinh doanh; và các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS... Trên cơ sở đó các đối
tượng sử dụng thơng tin đưa ra những quyết định cần thiết trong quản lý. Như
vậy, “phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính
trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính trên thơng tin từ hệ thống báo
cáo tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp
thơng tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau”.
Đối với nhà quản lý DN, phân tích tài chính giúp cung cấp thơng tin cho
nhà quản lý để nhà quản lý có thể ra quyết định phù hợp. Và việc ra các quyết
định cũng để nhằm tới mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa giá trị cho chủ
sở hữu. Như vậy, thơng tin tài chính không những cung cấp cho nhà lãnh đạo
các DN cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của DN mà còn giúp lãnh đạo
DN đưa ra các quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận kịp thời và
8



đúng đắn.
Đối với nhà đầu tư vào DN, đối tượng này quan tâm trực tiếp đến giá trị
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp dựa trên các thông tin kinh tế, các tính
tốn phân tích và ước tính trong tương lai. Mục tiêu cuối cùng của họ là tối đa
hóa giá trị của chủ sở hữu trên cơ sở nắm chắc thơng tin tài chính với các chỉ
tiêu giá trị thị trường của DN mà cụ thể hơn là giá trị của cổ phiếu công ty trên
thị trường, nếu DN là cơng ty có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng
khoán; khả năng sỉnh lời của DN sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết
định đầu tư hiệu quả vào DN.
Đối với các chủ nợ của DN, luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của DN,
họ sẽ quan tâm đến thông tin về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của
DN sẽ giúp chủ nợ của DN đưa ra các quyết định cho vay hợp lý với tình hình
tài chính của DN.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, dựa vào các thơng tin tài chính,
các cơ quan quản lý của Nhà nước đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của DN có tn thủ theo đúng chính
sách, chế độ và pháp luật quy định khơng, tình hình hạch tốn và thực hiện
nghĩa vụ ngân sách Nhà nước như thế nào...qua đó, đưa ra các biện pháp quản
lý phù hợp.
Đối với người lao động trong DN cũng quan tâm tới các thông tin tài
chính của DN, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt động SXKD
có tác động trực tiếp tới tiền lương của người lao động. Ngoài ra trong những
DN cổ phần,người lao động tham gia góp vốn, với phạm vi nhất định, họ cũng
chính là những người chủ DN nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với DN.
Như vậy, phân tích BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với DN, các bên
quan tâm đến thông tin tài chính doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của mọi đối tượng quan tâm trên các khía cạnh khác nhau về tình
hình tài chính của DN để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Đối với cơ
quan thuế phân tích BCTC nhằm cung cấp thông tin liên quan đến nghĩa vụ
9



thuế phải nộp, cung cấp các tỷ suất đánh giá về tình hình tài chính của DN
phục vụ cho việc phân tích rủi ro về thuế.
Phân tích BCTC đối với cơ quan thuế phải đạt được các mục tiêu chính
sau:
Một là, Chọn lựa người nộp thuế có dấu hiệu kê khai sai, khai man trốn
thuế;
Hai là, Xác định các chỉ tiêu có dấu hiệu kê khai sai, trốn thuế, gian lận
thuế;
Ba là, Tham mưu về các quyết định và biện pháp kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật thuế đối với người nộp thuế
1.1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp
Tùy thuộc mục tiêu và chủ thể phân tích BCTCDN có thể lựa chọn các
nội dung phân tích BCTCDN phù hợp. Các nội dung phân tích BCTCDN gồm:
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp;
- Phân tích về tình hình đầu tư của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp;
- Phân tích về tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp;
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của doanh nghiệp;
- Phân tích khả năng tạo tiền và ln chuyển tiền của DN;
- Phân tích tình hình tăng trưởng của DN.

Để thực hiện phân tích các nội dung trên, cần dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp một cách phù hợp.
1.1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính DN

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các cơng cụ và
biện pháp được áp dụng để xử lý và phân tích dữ liệu nhằm tạo ra thơng tin tài
chính có mục đích. Phân tích BCTC doanh nghiệp, có thể sử dụng nhiều
10


phương pháp phân tích tài chính khác nhau, nhìn chung được tổng hợp như
sau:
Thứ nhất, phương pháp so sánh
Là sự xem xét, đối chiếu giữa các chỉ tiêu có cùng nội dung kinh tế, cùng
phương pháp và đơn vị tính trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị
kinh tế có điều kiện tương tự nhau (có thể so sánh được).
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích
tình hình tài chính. Phương pháp này cho phép xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.
Thứ hai, phương pháp chi tiết hóa
Mỗi chỉ tiêu tổng hợp có thể chi tiết hóa theo bộ phận, yếu tố hợp thành
chỉ tiêu hoặc theo nhóm hoặc theo thời gian (năm theo từng tháng, từng quý...)
hoặc theo địa điểm (theo từng đơn vị thành viên trong tổ chức đơn vị)... để xem
xét mối quan hệ giữa các bộ phận với tổng thể.
Thứ ba, Phương pháp liên hệ
Phương pháp liên hệ trong phân tích là sự cụ thể hóa phương pháp luận
về mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong phép duy vật biện chứng. Vì
vậy, nó bao gồm nhiều phương pháp cụ thể. Các phương pháp thường được sử
dụng trong phân tích tài chính gồm:
Một là, liên hệ cân đối: Thể hiện bằng phương trình kinh tế dưới dạng
tổng số, hoặc hiệu số hoặc quan hệ tương xứng giữa các chỉ tiêu tài chính với
nhau. Ví dụ giữa vốn với nguồn vốn, các quá trình thu, chi với kết quả,...
Hai là, liên hệ trực tiếp và ngược chiều.
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố có xu hướng

biến đối khác nhau đến chỉ tiêu phân tích (dạng phân số); Hoặc trực tiếp hay
cùng chiều (tử số); hoặc ngược chiều (mẫu số).
Ba là, liên hệ tương quan và tổng quát
Mối liên hệ tương quan phản ánh sự tùy thuộc ở mức độ khác nhau giữa
các nhân tố có mối liên hệ với nhau: chẳng hạn giữa chi phí vật lực với chi phí
11


nói chung, doanh thu với chi phí bỏ ra tương ứng. Phương pháp này chỉ sử
dụng khi nắm được bản chất của mối liên hệ và chỉ sử dụng trong phạm vi thời
gian và không gian nhất định.
Mối liên hệ tổng quát giữa các mặt, các quá trình cấu thành các chỉ tiêu
tổng hợp (chẳng hạn giữa doanh số tiêu thụ với giá trị sản xuất của DN trong
kỳ...) là cơ sở của phương pháp liên hệ tổng quát. Nhìn chung, phương pháp
nghiên cứu tổng quát chỉ vận dụng cho những mối liên hệ tổng quát cơ bản và
đặc trưng nhất của chỉ tiêu phân tích.
Thứ tư, phương pháp loại trừ
Đây là phương pháp xác định cụ thể mức độ và xu hướng ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng các nhân tố
cịn lại qua phép thay thế liên hồn giữa các nhân tố hoặc qua số chênh lệch
của từng nhân tố.
Các phương pháp phân tích tài chính DN cần được sử dụng linh hoạt và
tùy theo yêu cầu cụ thể sao cho phù hợp và hiệu quả.
Thứ năm, phân tích Dupont:
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng phân tích tác
động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp để thấy nó có lợi
hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực
tế của DN. Vì vậy, phương pháp này cịn gọi là phương pháp tách đoạn.
Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ suất
ROA (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) và ROE (Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở

hữu) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởỉ các nhà
quản lý trong nội bộ cơng ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải
thiện tình hình tài chính cơng ty bằng cách nào. Ví dụ với chỉ tiêu doanh lợi
trên vốn chủ sở hữu như sau:
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
12

x

Tổng TS bình quân
Vốn chủ SH

(1.1)


Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những
nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu.
Từ đó, có các giải pháp tài chính thích hơp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh

hưởng nhằm tăng hệ số này.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
1.1.5.1. Nhân tố chủ quan.
Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng.
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính bởi một khi thông tin sử dụng không đầy đủ, phiến diện, khơng chính xác,
khơng phù hợp thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức. Có thể nói,
thơng tin trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những
thơng tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thơng
tin bên ngồi liên quan đến mơi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân
tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và
dự đốn xu hướng phát triển trong tương lai.
Trình độ cán bộ phân tích.
Có được thơng tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp thơng tin
như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có
chất lượng cao lại là điều khơng đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thơng tin thu thập được, nhà nước có nhiều thành phần kinh tế đang
hoạt động đan xen và tính chất phức tạp trong hoạt động SXKD. Để quản lý
được hoạt động SXKD và nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT cần phải có
đội ngũ cán bộ cơng chức có trình độ chun mơn cao, am hiểu về chính sách
pháp luật thuế, kế toán... đặc biệt là kỹ năng phân tích báo cáo tài chính DN, từ
đó mới có thể phát hiện được những sai sót, gian lận trong việc kê khai nghĩa
vụ thuế của NNT. Bên cạnh đó do số lượng các DN ngày càng gia tăng nhanh,
90


vì vậy cơng tác quản lý thuế khơng chỉ bằng phương pháp thủ công mà phải sử
dụng công cụ tin học trong quản lý thuế, do vậy cán bộ công chức thuế cịn
phải có trình độ về tin học, ngoại ngữ mới có thể đáp ứng được yêu cầu cải

cách và hiện đại hóa ngành thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp như
hiện nay.
Đối với Cục thuế TP Hà Nội ngoài việc tăng cường bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cần phải tăng cường thêm nguồn
nhân lực cho các bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay số cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra thuế còn rất thấp mới chiếm 21,% so với tổng số cán bộ,
công chức trong đơn vị; trong khi đó số cuộc thanh tra, kiểm tra được Cục thuế
giao là rất lớn: ít nhất thanh tra 1,65% và kiểm tra ít nhất 13,5% trên tổng số
doanh nghiệp quản lý/năm. Vì vậy cần tăng cường nguồn nhân lực cho công
tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tới là cần thiết.
Kết luận chƣơng 3: Tóm lại, hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp nói riêng và phân tích rủi ro về thuế nói chung là một yêu cầu
cấp thiết để phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao chất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp Cục thuế TP Hà Nội quản lý.
Trong chương này, luận văn đã nêu yêu cầu hoàn thiện và đưa ra phương án xử
lý; các điều kiện thực hiện, giải pháp của việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế TP Hà
Nội.

91


KẾT LUẬN
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế, trong đó cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế bước đầu được nghiên cứu đổi mới theo nguyên tắc quản lý
rủi ro, cùng với việc xây dựng và hoàn thiện các căn cứ pháp lý có liên quan,
việc tổ chức thực hiện phân tích rủi ro trong quy trình thanh tra, kiểm tra thuế
theo cách quản lý thuế mới là vấn đề có tính chất cấp thiết. Có thể nói, muốn
áp dụng thành cơng phương pháp quản lý thuế mới thì cần thực hiện việc phân
tích báo cáo tài chính để đánh giá rủi ro DN một cách có hệ thống, bao qt

mọi hoạt động của DN và nó có tính chất quyết định đến hiệu quả của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế. Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hồn thiện phân
tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đó chính là nội dung đề tài
luận văn của tác giả.
Với những nội dung phân tích cụ thể ở các chương, luận văn đã cố gắng
thể hiện các mục tiêu, yêu cầu của đề tài với những vấn đề chủ yếu sau:
Trong chương I của luận văn tác giả đã trình bày tóm tắt một số vấn đề
lý thuyết liên quan đến đề tài, đó là: hệ thống những vấn đề lý luận về phân
tích báo cáo tài chính DN và phân tích tài chính DN phục vụ cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế. Đồng thời có nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm một số
nước trên thế giới về vấn đề này để áp dụng vào Việt nam.
Chương II của luận văn, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng việc phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục thuế TP Hà Nội, cụ thể: Đánh giá đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa
bàn TP Hà Nội; Đánh giá tình hình thực hiện quản lý thuế tại Cục thuế TP Hà
Nội, từ đó đánh giá thực trạng việc phân tích báo cáo tài chính phục vụ cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Trên cơ sở đó tìm hiểu các
phương pháp phân tích báo cáo tài chính nhằm xác định mức độ rủi ro về thuế
cần tập trung thanh tra, kiểm tra. Từ đó phát hiện ra hành vi trốn thuế, gian lận

92


thuế. Đây là mục đích chính để tác giả tiến hành các giải pháp hồn thiện phân
tích báo cáo tài chính ở chương III của luận văn.
Chương III của luận văn, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
tiễn luận văn đã chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện và đưa ra các nội dung
cụ thể cần hồn thiện trong việc phân tích báo cao trong việc lập kế hoạch đến
khi thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục

thuế TP Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số
giải pháp cơ bản, có tính khả thi trên tất cả các mặt: Hồn thiện về cơng tác quản
lý, hệ thống chính sách, hệ thơng thơng tin của ngành thuế, phương pháp phân
tích báo cáo tài chính trong các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp, mặc dù tác giả đã cố gắng
nghiên cứu, song việc phân tích báo cáo tài chính DN trong cơng tác thanh tra,
kiểm tra thuế là một vấn đề không đơn giản, lại ở một ngành mà hoạt động
mang tính chất hành chính rất cao như ngành thuế. Mặt khác hiện đang trong
thời kỳ ban đầu áp dụng cơ chế quản lý thuế mới. Do vậy, nội dung của Luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và những người quan tâm
để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Tú Oanh, Người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn tới Khoa
Sau đại học – Trường Đại học Mở Hà Nội, Ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp
tại Cục thuế TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn
này./.

93


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006). Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao
động xã hội (quyển 1 và quyển 2).
2. Bộ tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
3. Bộ tài chính (2013), Thơng tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7//2013 của Chính

Phủ.
4. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của
Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011- 2020.
5. Chính phủ (2011), Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 08/9/2011 của
Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 - 2015.
6. GS,TS. Ngô Thế Chi, PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ (2010). Giáo trình
phân tích tài chính Doanh nghiệp của Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài
chính.
7. PGS,TS. Nguyễn Văn Cơng (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh
của Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Đại học kỉnh tế quốc dân.
8. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình phân tích Báo cáo
tài chính, Nhà xuất bản tài chính.
9. Hồng Phê, Viện ngơn ngữ học, Chủ biên (2000), Từ điển tiếng việt,
Nhà xuất bản Đà Nẵng.
10. Quốc hội (2006; 2012), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
11. Quốc hội (2010), Luật thanh tra số 56/2010/QH12.
94


×