MỤC LỤC
CHƯƠNG I: VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................................................6
I- Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.....................................6
1. Khái niệm về xuất khẩu.............................................................................6
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu..................................................................6
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới.........................................................6
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia................................................7
2.3. Đối với doanh nghiệp...................................................................10
2.4.Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế
quốc dân
11
II. Nội dung của của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ỏ các doanh nghiệp .
.......................................................................................................................
12
1. Nghiên cứu thị trường
........................................................................................................................
12
1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?)
.................................................................................................................................
13
1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán đi đâu?)
.................................................................................................................................
14
1.3 lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?)
.................................................................................................................................
16
1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
..............................................................................................................
16
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xuất khẩu
.............................................................................................................................
16
1
3.Lựa chon hình thức xuất khẩu
.............................................................................................................................
17
3.1- Xuất khẩu trực tiếp
.................................................................................................................................
18
3.2- Xuất khẩu uỷ thác
.................................................................................................................................
18
3.3- Buôn bán đối lưu (trao đổi hàng)
.................................................................................................................................
19
3.4Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
.................................................................................................................................
19
3.5.Xuất khẩu theo định thư
.................................................................................................................................
19
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
.............................................................................................................................
20
4.1Tạo nguồn hàng xuất khẩu
21
4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng
22
4.3 Ký kêt hợp đồng xuất khẩu
23
4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
23
5. Đánh gía hiệu quả xuất khẩu
24
5.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
24
2
5.2. Mức doanh lợi trên doanh số bán
24
5.3. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
25
5.4. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
25
5.5. Năng suất lao động bình quân của một lao động
25
5.6. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
26
5.7. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
26
5.8. Tỷ suất ngoại tệ xuất nhập khẩu
27
III. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu
27
1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mộ
27
2.Các quan hệ kinh tế
29
3.Các yếu tố chính trị và pháp luật
30
4.Các yếu tố khoa học và công nghệ
30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
...............................................................................................................................
32
I- Khái quát về công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - HANOI
.......................................................................................................................
32
3
1- Sự hình thành Công ty
.............................................................................................................................
32
2- Quá trình phát triển Công ty
.............................................................................................................................
32
2.1 Giai đoạn 1 (1982-1986)
.................................................................................................................................
33
2.2 Giai đoạn 2 (1987 - 1997)
.................................................................................................................................
34
2.3.Giai đoạn 3 (1998-2002)
36
3.Cơ cấu tổ chức của Công ty
.............................................................................................................................
38
4.Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty
.............................................................................................................................
40
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
.............................................................................................................................
42
5.1. Các chỉ tiêu
.....................................................................................................................
42
5.2. Nhận định chung
.....................................................................................................................
46
II. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
.......................................................................................................................
47
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
4
.............................................................................................................................
47
2. Tình hình thị trường thế giới về hàng nông sản
.............................................................................................................................
48
2. Kim ngạch và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu nông sản của Công ty
49
4.Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty
.............................................................................................................................
50
5.Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
.............................................................................................................................
52
5.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản
...................................................................................................................
52
5.2. Tố chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
...................................................................................................................
53
5.3.Đàm phán và ký kết hợp đồng
...................................................................................................................
53
5.4. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
...................................................................................................................
54
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp I
.......................................................................................................................
55
1. Những kết quả đạt được
........................................................................................................................
55
2. Những mặt còn tồn tại của Công ty
5
........................................................................................................................
56
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
HỢP I
...............................................................................................................................
58
I . Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới
.......................................................................................................................
58
Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành nônh sản
58
2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới
.............................................................................................................................
.38
2.1. Thị trường
.................................................................................................................................
38
2.2. Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản
.................................................................................................................................
39
2.3. Hoàn thiện khâu thu mua
.................................................................................................................................
41
2.4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ
.................................................................................................................................
42
2.5. Hoàn thiện khâu thanh toán.
.................................................................................................................................
43
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản tại
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
6
.......................................................................................................................
48
1.Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định mạng lưới thông tin...................
2.Tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản.........................................................
3.Huy động các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hàng nông sản
4.Có chính sách sản phẩm thích hợp...................................................................
5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV...................................................
III. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản
.......................................................................................................................
43
1. Nhà nước cần quy hoạch vùng sản xuất và chế biến nông sản.
.............................................................................................................................
43
2.Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân:
.............................................................................................................................
44
3.Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
.............................................................................................................................
44
3.1Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường.
.................................................................................................................................
44
3.2.Hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp
.................................................................................................................................
45
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn
giảm, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường
.............................................................................................................................
46
5. Mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế
.............................................................................................................................
47
Kết luận ..................................................................................................................
7
8
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua
hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện vững chắc để
thực hiện thắng lợi mục tiêu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Có đẩy mạnh xuất khẩu,
mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới thực hiện được thành công mục tiêu phát
triển kinh tế –xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số
chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần
thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy Nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu
hàng nông sản .
Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng được Công ty xuất
nhập khẩu Tổng hợp I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công
ty. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty đã tìm cho một hướng đi
đúng trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là trong tình hình kinh tế
trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biên động lớn và Công ty đã gặt hái
được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả mà
Côgn ty đạt được, Công ty vẩn còn gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục
để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng truyền thống, có ưu thế này của Việt Nam.
Vì vậy, đề tài “ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản tại Công ty XNK Tổng hợp I’’ được chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết
những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá
tình hình xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
9
nông sản của Công ty.
Đề tài gồm 3 chương lớn với các nội dung sau:
Chương I : Vai trò, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty
XNK Tổng hợp I.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, nên chuyên đề
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng như các
bạn sinh viên quan tâm.
CHƯƠNG I
VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
10
I. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại
lợi ích cho các quốc gia do đó, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian
lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo
dài hàng năm. Có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nước hay nhiều
nước khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa người sản xuất
nước này với người tiêu dùng nước khác. Nền kinh tế xã hội phát triển như thế
nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, vai trò của xuất
khấu đối với nền kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc
gia có điều kiện “xích lại” gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới, cũng chính thông qua xuất khẩu các nước trên thế giới có
thể khai thác được lợi thế của nước mình, sử dụng tốt các nguồn tài nguyên,
nguồn nhân lực...
11
- Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi
phương pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến... Đây là yếu tố
then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Không
những cho phép tăng khối lượng sản phẩm mà còn tăng chất lượng sản phẩm,
tăng tính đa dạng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế
của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự pháp triển của các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác như: dịch vụ thương mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc
tế, dịch vụ tài chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế...
- Hoạt động xuất khẩu tăng cường hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế là
một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp
phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng
trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lượng sản phẩm và nhu
cầu tiêu dùng trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi một quốc gia đòi hỏi phải có
bốn điều kiện là Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải
bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay hầu
hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật nhưng lại thừa lao
động. Để giải quyết tình trạng này buộc phải tiến hành nhập khẩu những trang
thiết bị từ bên ngoài mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng. Nhưng vấn đề
đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu..
Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu các nước có thể sử dụng
các nguồn huy động vốn chính sau:
+ Đầu tư nước ngoài.
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Nhưng đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện
trợ trong tình hình hiện nay ở các nước kém hoặc đang phát triển huy động
12
khó, nhất là sau khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử
dụng nguồn vốn này các nước thường phải chịu những thiệt thòi và những
điều kiện rằng buộc nhất định... Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các
nước có thể trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Có thể nói,
xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ
hội phát triển. Chẳng hạn như phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì
trồng trọt chăn nuôi cũng có phát triển hoặc khi phát triển ngành dệt xuất
khẩu sẽ tạo điều kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên liệu bông hay
thuốc nhuộm phát triển.
- Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng
triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó
góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo.
- Xuất khẩu là cơ sở để các nước mở rộng các quan hệ hợp tác với các
nước trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao
động quốc tế. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu là một trong những nội
dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi nước đối với phần còn
lại của thế giới.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước và tạo ra những
tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong
nước. Nói cách khác xuất khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài thúc đẩy thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu góp phần thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
một nền kinh tế đóng sang một nền kinh tế hướng ngoại. Bởi vì xuất phát từ
những nhu cầu của thị trường thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản
phẩm mà thị trường thế giới cần. Việc đó có tác động tích cực từng bước
chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước một cách hợp lý hơn từ đó góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho
việc giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy
13
quá trình chuyên môn hoá sản xuất và còn giúp các nước khai thác triệt để lợi
thế của mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách
quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của
mỗi nước. Ví dụ sau sẽ chứng minh rõ hơn lợi ích của thương mại
Chẳng hạn trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia với hai loại
hàng hoá là thép và vải.
Bảng 1: Lợi ích TMQT đối với mỗi quốc gia và đối với nền kinh tế
thế giới
Quốc gia
Hàng hoá
Việt
Nam
Đài
Loan
Trước khi
có TMQT
Sau khi có
TMQT
Thép ( Kg/1 giờ công ) 1 6 7 12
Vải ( m/1 giờ công )
4 3 7 8
Theo bảng số liệu trên có
* Khi chưa có thương mại Quốc tế
Việt Nam : 1 thép = 4 vải
Đài Loan : 6 thép = 3 vải hay 3 thép = 1 vải
* Sản phẩm toàn thế giới là 7 thép và 7 vải.
* Sau khi có Thương mại Quốc tế:
Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải
Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép
- Việt Nam đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Đài Loan
6 thép = 3 vải
3 thép = 1 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 12 - 1 = 11 thép
- Đài Loan đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam
1 thép = 4 vải
6 thép = 24 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 24 - 3 = 21vải
14
Sản phẩm toàn thế giới là 12 thép và 8 vải
Ví dụ trên được minh hoạ bằng đồ thị sau:
Vậy thương mại quốc tế kích thích sản xuất và tiêu dùng ở mỗi quốc
gia, kích thích tăng trưởng kinh tế. làm tăng sản phẩm của toàn thế giới.
2.3. Đối với doanh nghiệp
- Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã
của sản phẩm mình đưa vào thị trường quốc tế. Chính yếu tố này buộc các
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đi
đúng, phù hợp để có thể tồn tại trên thị trường quốc tế.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để
tái đầu tư quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở
rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó có điều kiện tiếp
thu học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một
nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp Doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để
15
Đường giới hạn khả năng sản xuất sau khi có thươmg mại quốc tế
Thép
243
6
Vải
4
1
12
Thé
Đ I LOANÀ
VIỆT NAM
Vải
Đường giới hạn khả năng sản xuất trước khi có thươmg mại quốc tế
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, vừa thu hút được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam
Sự phát triển kinh tế - Xã hội luôn tồn tại và nẩy sinh các nghịch lý.
Chính các nghịch lý này thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách,các nhà khoa
học phải tìm lời giải đáp để đưa xã hội tiến lên vì chính các nghịch lý đólà
đầu bài cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và là mục tiêu
công việc cho các doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề cần
giải quyết, mà một trong những vấn đề thấy rõ nhất đó là nghịch lý trong phát
triển của nông thôn. Chính phủ đã xác định trọng tâm phát triển kinh tế hiện
nay là vấn đề nông nghiệp- nông thôn- nông dân. ở khu vực có tới 80% dân số
hiện nay đang có nhiều vấn đề cần giải quyết, có thể mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Nghịch lý trong phát triển nông thôn
Theo như phân tích của sơ đồ trên chúng ta thấy vai trò của hoạt động
sản xuất và xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam là hết sức quan
trọng hơn bao giờ hết vì:
- Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì xuất
khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm sẵn có trong nước (chủ yếu do sức
lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô sơ chưa qua chế biến hoặc
chỉ sơ chế, đó là các mặt hàng nông sản. Với điều kiện như vậy thì dẫu sao
sản xuất loại hàng hoá này cũng là điều kiện cần thiết để tạo ngoại tệ, giải
16
MỘT C I Á
GÌ ĐÓ CÒN
THIẾU
-Thừa lao động trầm
trọng
-H ng hoá nông sà ản
dư thừa so với nhu
cầu
-T i nguyên thiên à
nhiên chưa khai thác
hết
-Thiếu dinh dưỡng
-Thiếu các phương tiện
tối thiểu(nh à ở, điện,
nước sạch)
-Thiếu đầu tư về
giáo dục và nâng
+
=
quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.Vì vậy mà hiện nay,
hàng nông sản chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của đất nước.
- Xuất khẩu hàng nông sản, đã tác động trực tiếp đến đời sống của nông
dân trên nhiều phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu một lượng hàng nông
sản dư thừa trên thị trường nội địa sẽ được giải quyết, lập lại cung cầu ở mức
giá cao hơn, nông dân không những bán được sản phẩm nông sản mà còn
được cả giá. Từ những tác động này làm cho nông dân có thu nhập cao hơn và
đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
- Xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác được tối đa lợi thế của Việt Nam
về điều kiện khí hậu, tài nguyên đất nước, nguồn nhân lực... Hơn nữa, hiện
nay Đảng và Nhà nước ta thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới như:
Kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện,
HTX kiểu mới... thì hoạt động xuất khẩu hàng nông sản càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết, tạo tiền đề thúc đẩy các mô hình kinh tế mới này phát triển.
II- NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH
NGHIỆP.
1.Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt
các thủ tục, kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ
những thông tin cần thiết về thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định
chính xác. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường đóng một vai trò hết sức quan
trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thương mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông
tin, hiểu biết về thị trường mình đang hướng tới. Mỗi thị trương hàng hoá cụ
thể có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu
cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ
giúp cho các nhà kinh doanh hiểu được các quy luật vận động trên thị trường
đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu
17
và tỷ mỉ hơn, vì giá cả và khối lượng hàng thường lớn hơn so với thương mại
trong nước, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nước phải tiếp xúc với
môi trường kinh doanh mới có yếu tố quốc tế... Chính vì vậy mà việc nghiên
cứu thị trường phải có kế hoạch nhất định bao gồm, nhận biết về sản phẩm
xuất khẩu, lựa chọn thị trường và tìm hiểu đối tác.
1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?)
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh
nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế thì trước tiên
phải xác định được mặt hàng mà mình sẽ đưa ra. Mục đích của việc lựa chọn
mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh phù hợp
năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị
trường, từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng được lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với
thị trường quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp.
Chính điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của
doanh nghiệp cũng như dự đoán được thuận lợi và khó khăn của doanh
nghiệp khi đưa mặt hàng này vào thị trường quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng
xuất khẩu các nhà kinh doanh phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:
- Mặt hàng thị trường đang cần là gì ? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về
thị trường xuất khẩu, vận dụng được các quan hệ bán hàng để từ đó có được
thông tin cần thiết về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu, mã...
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Việc tiêu dùng các mặt
hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu
của mặt hàng đó.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của
mỗi sản phẩm bao gồn bốn giai đoạn: Triển khai, tăng trưởng, bão
hoà, suy thoái. Do vậy, nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán đi đâu?)
18
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc
nghiên cứu thị trường trong nước, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận
động của thị trường... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như: điều kiện
tiền tệ, tín dụng điều kiện vận tải (của thị trường nước ngoài mà mình hướng
tới)... Doanh nghiệp cần phải xác định được khi xuất khẩu hàng hoá sang thị
trường này cần có những dịch vụ gì đi kèm theo và nếu cần phải có hình thức
Marketing như thế nào?... Chính vì vậy mà phải có một sự khách quan và tinh
tế khi lựa chọn thị trường. Vậy nên lựa chọn thị trường phải chú ý vấn đề.
- Thị trường và dung lượng thị trường: Nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và
nắm được các thông tin về các nhân tố làm thay đổi thị trường và dung lượng
thị trường như:
+ Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Đó là
sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời vụ trong sản
xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Việc nghiên cứu ảnh hưởng này có ý
nghĩa quan trọng quyết định việc định thời gian, địa điểm và đối tác giao dịch.
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi dung lượng thị trường,
như các nhân tố cơ bản sau:
* Các biện pháp, chính sách của Chính phủ hoặc các tập đoàn tư bản lớn
cũng có ảnh hưởng lớn tới sự thay đổi dung lượng thị trường.
* Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của thị trường là giới hạn quan trọng dối
với sự biến đổi dung lượng thị trường, đây là yếu tố mà nhà kinh doanh có
thể tác động bằng các biện pháp để hướng dẫn thị hiếu hoặc thay đổi thị hiếu
của người tiêu dùng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời tới dung lượng thị trường đó là
việc đầu cơ trên thị trường gây đột biến về cung cầu và sự biến động của các
chính sách chính trị-xã hội và các yếu tố biến động của thiên nhiên.
- Vấn đề biến động giá cả trên thị trường.
Việc phân tích và xác định xu hướng biến động giá cả trên thị trường
quốc tế là cơ sở để giúp các nhà sản xuất xác định được mức giá tối ưu cho
mặt hàng xuất khẩu. Do đó, người xuất khẩu phải nắm vững và có đầy đủ
thông tin về sự biến động giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế cũng
19
như giá nguồn hàng cung cấp trong nước để có biến pháp thích hợp tăng hiệu
qủa trong việc xuất khẩu hàng hoá.
Trong buôn bán quốc tế, việc xác định giá cả của hàng hoá càng trở nên
phức tạp, do hàng hoá vận chuyển trong thời gian dài và qua các nước, các khu
vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, chi phí vận chuyển...).
Để thích ứng với sự biến động của giá cả thị trường, các nhà kinh doanh phải
luôn linh hoạt trong việc định giá cho hàng hoá. Thông thường các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu thường định giá bán hàng hoá dựa trên ba căn cứ vào:
* Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (vận chuyển bảo hiểm...)
* Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
* Căn cứ vào giá cả hàng hoá cạnh tranh.
20
1.3 lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?)
Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp
phải thông qua một hay nhiều Công ty đang hoạt động trên thị trường đó, họ
có kinh nghiệm thị trường mình cần hướng tới cũng như địa vị pháp lý để
đảm bảo cho hai bên hoạt động một cách thuận lợi. Nhưng khi lựa chọn đối
tác cần phải chú ý tới:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về tài chính.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với Công ty nếu người giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch, phương án tối ưu là trực tiếp giao dịch,
ký kết hợp đồng với bạn hàng kinh doanh hạn chế những hoạt động trung
gian. Nên ưu tiên những bạn hàng đã có quan hệ làm ăn quen thuộc. Trong
một số trường hợp có thể sử dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có
hiệu quả đó là khi chúng ta thâm nhập vào thị trường mới.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn
đến thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
1.4.nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
Trong quá trình hoạt động thương mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh
nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh theo hai
chiều tích cực và tiêu cực. Đối với xuất khẩu, một nội dung quan trọng của
thương mại quốc tế thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là mạnh mẽ
hơn, bởi vì trong thương mại quốc tế, các yếu tố về môi trường kinh doanh
phong phú và phức tạp hơn hẳn so với thương mại trong nước. Vì vậy phải
tiến hành xem xét các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu như
nhóm các nhân tố về mặt kinh tế, chính trị, pháp luất, khoa học công nghệ.
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xuất khẩu
21
Dựa vào kết quả thu được từ việc nghiên cứu thị trường, các đơn vị kinh
doanh xuất khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đây là bước
chuẩn bị trên giấy tờ, dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá
cũng như mục tiêu sẽ đạt được khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh
doanh là phương án hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được các
mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
- Đánh giá tổng quát về thị trường và đối tác buôn bán, dựa trên những
kết quả phân tích về thị trường và đối tác để từ đó rút ra các mặt thuận lợi và
những khó khăn của Công ty khi tham gia vào quan hệ buôn bán này.
- Lựa chọn mặt hàng, thời gian, địa điểm và điều kiện cũng như phương
thức kinh doanh. Bước này đòi hỏi phải chi tiết cụ thể dựa trên phân tích các
thông tin có liên quan.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể khi tiến hành kinh doanh các mục tiêu này có
thể là mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, mục tiêu về uy tín... Đây là bước thực
hiện cần thiết bởi vì phải xác định rõ mục tiêu thì từ đó mới có cơ sở để xây
dựng các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Đó
là các biện pháp trong nước (đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lượng
sản phẩm, tăng giá thu mua...), các biện pháp ở ngoài nước (quảng cáo, tăng
cường quan hệ bạn hàng, lập chi nhánh ở nước ngoài...).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên cơ sở phân tích chuẩn
xác và đúng dắn về thị trường, bạn hàng cũng như về nội lực của Công ty
mình sẽ góp phần vào thành công trong kinh doanh.
3.Lựa chọn hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các
quan hệ mua bán, đầu tư từ trong nước ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân. Hiện nay trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh của mỗi
quốc gia cũng như từng chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế mà người
22
ta lựa chọn các phương thức giao dịch khác nhau để tiến hành một cách có
hiệu quả hoạt động này.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu mang tính đa dạng về hình thức. Trong
quản lý, căn cứ vào các phương thức phân loại khác nhau có thể phân hoạt
động xuất khẩu thành các hình thức khác nhau.
3.1- Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài được nhà nước và
Pháp luật cho phép. Với hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ một tổ
chức trung gian nào và trong hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
- Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chủ động trong mọi tình huống với đối tác.
- Lợi nhuận thu được không phải phân chia.
Nhưng trong hình thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu phải có một số các điều kiện: có khối lượng hàng hoá lớn, thị
trường ổn định, có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
3.2- Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có
hàng hoá muốn xuất khẩu, nhưng vì doanh ngiệp không được phép tham gia
trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện để tham gia. Khi đó
họ sẽ ủy thác cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu làm dịch
vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình. Bên nhận uỷ thác sẽ thu được phí uỷ thác.
Theo hình thức này, quan hệ giữa người bán và người mua được thông
qua người thứ ba gọi là trung gian (người trung gian phổ biến trên thị trường
là đại lý và môi giới).
Việc thực hiện hình thức này có những ưu điểm sau:
- Giúp cho các doanh nghiệp có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà
họ có khả năng sản xuất nhưng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu.
23
- Những người trung gian họ hiểu biết thị trường, luật pháp, tập quán địa
phương. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro
cho người uỷ thác.
- Giúp người uỷ thác tiết kiệm được khoản tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là:
- Lợi nhuận bị phân chia.
- Thông tin chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác.
- Ngoại tệ thu được không cao.
Do đó nên sử dụng các hình thức xuất khẩu uỷ thác trong các trường hợp
cần thiết như: khi thâm nhập vào thị trường mới hoặc khi đưa ra thị trường
một loại sản phẩm mới...
3.3- Buôn bán đối lưu (trao đổi hàng)
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương
đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ
mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất. Có
nhiều hình thức buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng (phổ biến), trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ...
3.4Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Đây là phương thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công).
3.5.Xuất khẩu theo định thư
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá được ký kết theo nghị định thư giữa
hai chính phủ( thường là để trả nợ ). Xuất khẩu theo định thư có những ưu
điểm như : Khả năng thanh toán chắc chắn ( do nhà nước trả cho các đơn vị
xuất khẩu ) , giá cả hàng hoá tương đối cao , việc thu mua chế biến được ưu
tiên …Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I tiến hành xuất khẩu nông sản theo
24
định thư khá thường xuyên , chủ yếu là mục đích trả nợ một số nước như
Nga, Angiêr…
Những hình thức xuất khẩu trình bày trên đều có những ưu điểm nhất định,
Công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể sau khi
đả phân tích hiêu quả một cách chính xác.
4.Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
4.1.Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty ,
của một địa phương hoặc của toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được .
Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động đầu tư trực tiếp đến các
nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng vận chuyển , bảo quản, sơ chế , phân
loại nhằm tạo ra hàng nông sản có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
a. Nghiên cứu nguồn hàng nông sản xuất khẩu .
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp
nguồn hàng được xác định bằng nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm
năng . Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và sẳn sàng đưa vào lưu
thông, nguồn hàng này chỉ cần mua , đóng gói là có thể xuất khẩu. Còn nguồn
hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có
trên thị trường. Để khai thác nguồn hàng tiềm năng đó đòi hỏi công ty cần có
sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng can kết cho việc mua hàng … thì
người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì khai
thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu cầu về số
lượng và chất lượng cho người xuất khẩu.
b. Tổ chức hệ thống mua hàng cho xuất khẩu
Hệ thông mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phương , các khu vực có mặt hàng nông sản cần mua . Chi phí mua hàng
thường khá lớn đòi hỏi công ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn
đại lý. Mạng lưới mua hàng cần phải gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng giao
thông của các địa phương . Sự phối hợp nhịp nhàng giữa mua hàng và vận
25