Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần COMA 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.52 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
TÓM LƯỢC

Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển
của nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nên kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động
của doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng
và cải thiện bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế
toán rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế
toán sẽ xác định đứng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển,
nâng cao thu nhập của công ty... Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công cụ quản
lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn được các doanh nghiệp chú
trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty Cổ phần COMA 68 em
đã thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em
chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần COMA 68” làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trong bài khóa luận em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
-

Những khái niệm liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
và phân tích nội dung liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.


-

Ngiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần COMA
68.

-

Sau khi nghiên cứu về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty em đã
rút ra được thực tế công ty đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong
công tác hạch toán kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
LỜI CẢM ƠN

1
SVTH: Nguyễn Thị Nga

1
1

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt
là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức
cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với thực tế
nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Nguyễn Bích Hiền, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần COMA 68 và toàn thể các anh, chị ở
phòng kế toán lời cảm ơn chân thành. Tuy chỉ thực tập trong một thời gian ngắn nhưng em
đã có thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm kiến thức lý thuyết và có được những kinh
nghiệm quý giá cho công việc sau này.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị
trong Công ty và cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Trần Nguyễn Bích Hiền, em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do
thời gian và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân để bài khóa luận của em có
thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga

2
SVTH: Nguyễn Thị Nga

2
2

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ

3
SVTH: Nguyễn Thị Nga

3
3

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

TỪ VIẾT TẮT
BTC
BCTC
CCDV
CP
DV
GTGT
KQKD
NXB
NKC
NKCT
TNDN
VNĐ

QLDN
TK
PP
TSCĐ
TLTK

TT
TNDN
VAS

4
SVTH: Nguyễn Thị Nga

NỘI DUNG
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Cung cấp dịch vụ
Cổ phần
Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Nhà xuất bản
Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Thu nhập doanh nghiệp
Việt Nam đồng
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Phương pháp
Tài sản cố định
Tài liệu tham khảo
Thông tư
Thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán Việt
Nam


4
4

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Xuất phát từ lý luận:

Đi đôi với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hội nhập, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng, phong phú hơn với
nhiều loại hình kinh doanh khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô, cơ cấu, hình thức kinh doanh,... bằng
các chiến lược hiệu quả phù hợp với nhu cầu thị trường, áp dụng công nghệ và các thiết
bị thi công tiên tiến, giúp doanh nghiệp ngày càng có uy tín trên thị trường. Điều đó
cũng hướng tới mục tiêu chung là gia tăng lợi nhuận. Tổ chức công tác kế toán là nhiệm
vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nó
quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để
cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải
quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể nói việc xác định kết quả kinh
doanh là quan trọng nhất, nó quyết định đến thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua các khoản thuế góp

phần phát triển đất nước. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra
được nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh
doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Xuất phát từ thực tiễn:

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới của mỗi đơn vị cũng như của Công ty. Hơn nữa, kế toán
KQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào KQKD
giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi

5
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực
hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần COMA 68, cũng như qua điều tra,
thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy mức độ

quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự ảnh hưởng
to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh những điểm đã đạt được trong công
tác kế toán KQKD là thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ
thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh . Thế nhưng công tác kế toán còn gặp phải những
hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD như thời điểm ghi
nhận doanh thu một số nghiệp vụ còn chưa chính xác, doanh thu chưa được ghi nhận đã
ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời điểm, phần hạch toán chi phí chưa chi tiết và rõ ràng
giữa chi phí quản lý và chi phí nhân công. Đó là những vấn đề còn tồn tại cần được
hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại
đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả
kinh doanh, qua thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, qua quan sát
tại đơn vị, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán KQKD
của doanh nghiệp nên em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu:” Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần COMA 68”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Về mặt lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Thông tư số 200/2014/TT – BTC và các thông tư liên quan. Công tác kế toán kết quả
kinh doanh góp phần giúp doanh nghiệp quản lý, theo dõi tốt kết quả kinh doanh của
Công ty trong kỳ.

*Về mặt thực tiễn:

6
SVTH: Nguyễn Thị Nga


Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Tìm hiểu, khảo sát và phân tích thực tế tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần COMA 68 để thấy được thực trạng công tác kế toán, những ưu điểm và
tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.Trên cơ sở đó, đưa ra các
kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
COMA 68.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần COMA 68
 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tại Công ty Cổ phần COMA 68
Thời gian: Số liệu minh họa cho khóa luận được lấy từ Báo cáo kết quả kinh
doanh tại công ty năm 2016
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp quan sát

Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập
tại công ty về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công
công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán, theo dõi quá trình từ khâu
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài
khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy
trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu

trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và
chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Sau khi quan sát, tổng hợp kết quả về một số vấn đề chưa có câu trả lời đầy
đủ nên em đã tiến hành phỏng vấn để tìm hiểu thêm về tình hình kinh doanh của công ty
cũng như công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc công ty và Kế toán trưởng của công ty.
- Cách thức tiến hành: Chuẩn bị các câu hỏi phù hợp với chuyên môn từng người được
phỏng vấn.
+ Cuộc phỏng vấn thứ nhất: Phỏng vấn Ông Đàm Quang Trung – Tổng Giám đốc Công
ty Cổ phần COMA 68, nội dung phỏng vấn liên quan về tình hình kinh doanh, tổ chức

7
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

công tác kế toán kết quả kinh doanh và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới tại
công ty.
+ Cuộc phỏng vấn thứ hai: Phỏng vấn Bà Nguyễn Thị Thanh Trà – Kế toán trưởng của
Công ty Cổ phần COMA 68, nội dung phỏng vấn liên quan về tình hình tổ chức, thực
hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
- Kết quả phỏng vấn: Thu thập được các thông tin về tình hình kinh doanh cũng như
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Mục đích: Thu thập thông tin về quy định của nhà nước ban hành về kế toán kết quả
kinh doanh, về chính sách của doanh nghiệp, phương pháp kế toán sử dụng tại doanh
nghiệp.
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu các tài liệu:
+ Luật kế toán số 03/2003/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 17/06/2003. Luật
này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 14 – Doanh
thu và thu nhập khác, …
+ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT – BTC
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Giáo trình “Kế toán tài chính” của trường Đại học Thương Mại, chủ biên: TS.
Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, nhà xuất bản thống kê năm 2010.
+ Giáo trình “Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ” của trường Đại học
Thương Mại, chủ biên: TS. Nguyễn Tuấn Duy, nhà xuất bản thống kê năm 2014.
+ Bài giảng “Kiểm toán Báo cáo tài chính” của trường Đại học Thương Mại.
+ Khóa luận cùng đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP vật liệu xây
dựng Hà Nội” của tác giả: Đỗ Thị Thúy Ngân – sinh viên K46D4 trường Đại học Thương
Mại thực hiện, năm 2014.
+ Nghiên cứu tài liệu phòng kế toán Công ty Cổ phần COMA 68 cung cấp trong
tháng 08 năm 2017.
- Kết quả: Từ việc nghiên cứu các tài liệu trên em đã thu thập được những thông tin
liên quan đến vấn đề lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Thu thập

8
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

được các vấn đề thực tiễn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong công ty, các số
liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu

4.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế trong công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được
tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các
kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
4.2.3. Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu
thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá
vốn, giá trị hàng tồn kho,…
5. Kết cấu đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận có kết cấu gồm
3 chương như sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần COMA 68.
Chương III: Kết luận và đề xuất nhằm phát triển kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty

Cổ phần COMA 68.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Các khái niệm về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

9
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả
kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ
nếu doanh thu nhỏ chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều
kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động kinh doanh có thể
khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong
doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra

trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn liên doanh…
cũng góp phần tạo nên kết quả này.
Kết quả

Lợi nhuận gộp

hoạt động

về bán hàng và

kinh

=

cung cấp dịch

doanh

CP bán
Doanh thu
+

hoạt động

-

tài chính

vụ


Chi phí
tài chính

hàng, CP
-

quản lý
doanh
nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về

Doanh thu thuần về

bán hàng và cung

=

bán hàng và cung cấp

cấp dịch vụ

Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung

dịch vụ

Tổng doanh

=

-

thu bán hàng
và cung cấp

cấp dịch vụ

10
SVTH: Nguyễn Thị Nga

dịch vụ

giảm trừ
doanh thu

hàng bán

Thuế TTĐB, thuế xuất

Các khoản
-

Trị giá vốn

-

khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp

trực tiếp

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN: là toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trước khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp, và được xác định theo công thức
sau:
KQKD trước thuế

=

KQ hoạt động

+
KQ khác
TNDN
kinh doanh
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để

phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
KQKD sau thuế

TNDN

=

KQKD
trước thuế TNDN

-

Chi phí thuế
TNDN

1.1.1.2. Các khái niệm liên quan
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì các khoản giảm
trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.

11
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng…
 Nhóm khái niệm về chi phí

Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ
sở hữu.
Chi phí hoạt động kinh doanh: Phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các

bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh
nghiệp.
Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt
động tài chính như lãi tiền vay, chi phí liên doanh, liên kết, lỗ từ hoạt động đầu tư chứng
khoán…

12
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Chi phí khác: Là là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền do vi phạm hợp đồng…
Chi phí thuế TNDN: Là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính
đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, là chìa khóa để
giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức công tác quản lý kết quả kinh doanh thật hiệu quả.
Thứ nhất, quản lý theo tổng kết quả và theo từng bộ phận cấu thành kết quả
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt
chẽ từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý
của các khoản thu, chi để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai phạm cố tình làm lệch đi kết quả kinh
doanh thực tế... Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ từng bộ phận cấu thành kết quả kinh
doanh đó là kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác cũng là yêu cầu hết sức cần
thiết. Nó giúp cho công ty thấy được tình hình kết quả kinh doanh thực sự của công ty
để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Thứ hai, quản lý theo lĩnh vực kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định một cách đúng đắn
theo từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán
hiện hành. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong mỗi lĩnh
vực, làm cơ sở đưa ra quyết định kinh doanh trong tương lai là nên đầu tư nhiều vào
lĩnh vực thương mại hay dịch vụ để giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ ba, quản lý theo bộ phận địa điểm kinh doanh.
Không chỉ nắm bắt tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực và bộ phận cấu thành
kết quả kinh doanh mà việc quản lý kết quả kinh doanh theo từng địa điểm kinh doanh
cũng là rất cần thiết. Điều này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát để có những
phương hướng mở rộng kinh doanh phù hợp. Và việc quản lý tốt chi phí và thu nhập ở

13
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

từng bộ phận cũng sẽ giúp quản lý chính xác, hiệu quả kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định
kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn
cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm
vụ :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu nhập và
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung: Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy
định đó khi kế toán kết quả kinh doanh bởi các nguyên tắc này sẽ ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh.
 Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính xác,


trung thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được thực
hiện tốt. Đặc biệt, việc ghi nhận doanh thu, chi phí vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh
và lợi nhuận trong một kỳ. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do
đó BCTC báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

14
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

 Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD) phải được lập
trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ
mang tính kế thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có thể so sánh kết quả kinh
doanh giữa các kỳ kế toán với nhau. Đây là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc kế toán,
đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh…
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Việc này giúp xác định một cách hợp lý, chính
xác lợi nhuận của kỳ kế toán, từ đó phản ánh đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán nói chung cũng như kế toán



kết quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác định một
cách chính xác nhất, dễ dàng so sách giữa các kỳ kế toán với nhau.
 Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng

và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên
BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy phải xem xét, cân nhắc, phán đoán thật kĩ trước khi
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này
có ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Do đó ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào nguyên tắc này giúp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán để
ghi nhận giá trị tài sản và thu nhập không vượt quá giá trị thực của tài sản và thu nhập
đó.

 Trọng yếu: Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác định
kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC. Kết quả kinh doanh
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh phù hợp với
doanh nghiệp. Do đó số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không được
có sai lệch nào.

15
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

1.2.1.2. Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh, chuẩn mực này quy định:
* Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán
bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí bên ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
* Xác định giá vốn hàng bán: Áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận

diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá
vốn thực tế hàng đã xuất trong kỳ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của từng
loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính

16
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về, tùy thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và
hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán,
do đó ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 03 - TSCĐ hữu hình

1.2.1.3.

TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc xác
định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí
chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

17
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất
ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so
với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
1.2.1.4. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Liên quan đến

kế toán kết quả kinh doanh, chuẩn mực này quy định:
* Xác định doanh thu:

18
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp thì doanh thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được
trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu

được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh trong kỳ.

19
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Về thu nhập khác: Theo chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo
hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ
trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác. Đây cũng là một chỉ tiêu trên báo cáo tài

chính, vì thế sự thay đổi của chỉ tiêu này cũng có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.5. Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán
kết quả kinh doanh:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có liên quan
cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì
tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như sau:
+ Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp trong quý được tính vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải
nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế

20
SVTH: Nguyễn Thị Nga


Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và ghi giảm trừ
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
+ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch
toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
1.2.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của TT 200/2014/TT-BTC.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác : Chứng từ này
do doanh nghiệp tự lập và trong đó trình bày các khoản doanh thu, chi phí và thu nhập
khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính kết quả kinh doanh.
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí: Hóa đơn bán hàng thông
thường, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ,…Chứng từ này có thể do doanh nghiệp lập
hoặc do bên bán lập khi doanh nghiệp mua các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ bên
ngoài. Nó thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo ra doanh thu và chi phí trong kỳ
của DN.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy báo Nợ, giấy báo Có
của ngân hàng… Các chứng từ này được lập theo mẫu quy định của Nhà nước, thể hiện
số tiền thực thu, thực chi của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các loại chứng từ doanh nghiệp lập theo hướng dẫn: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
Các loại chứng từ do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập, chứng từ bắt

buộc hay chứng từ lập theo hướng dẫn thì đều phải được bộ phận kế toán kiểm tra tính
xác thực và pháp lý của chúng rồi mới được sử dụng để ghi sổ kế toán. Sau khi ghi sổ
thì chứng từ phải được bảo quản, lưu trữ cẩn thận theo đúng quy định.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
• TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

TK này được dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và

21
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lãi

Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ

đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm

chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

• TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh”.

22
SVTH: Nguyễn Thị Nga


Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên
Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên
Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
-


Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;

Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của năm hiện tại.

23
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư cuối
kỳ.
-


Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Số hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm
trước (là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm);

24
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu

nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối
kỳ.
 Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:

+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
+ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
+ TK 635 – Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
do bán ngoại tệ…
+ TK 641 – Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp gồm chi phí lương nhân viên, chi phí vật liệu văn phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài…
+ TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác, doanh thu khác
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TK 811 – Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của của doanh nghiệp.


25
SVTH: Nguyễn Thị Nga

Lớp: K18D - SB


×