Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.28 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Kế Toán Kiểm Toán - Trường Đại học Thương Mại
và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Quang Hùng em đã thực hiện
đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Quản Lý Dự
Án SENA”.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
trường Đại học Thương Mại, Quý thầy cô khoa KẾ TOÁN KIỂM TOÁN đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện
tại trường.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Quang Hùng, người đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp em thực hiện khóa luận này.
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, mặc dù đã có những cố
gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Nhưng do thời gian có hạn, trình
độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ
sung thêm của Quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Diễm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


SVTH: Vũ Thị Diễm

1

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................1
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP............3
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
................................................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm về vốn kinh doanh...............................................3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.....................................................................................4
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh.........................................................................................6
1.1.4. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty...................6
1.1.5. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng vốn kinh doanh..................................7
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................7
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.........................................7
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:..............................................................8
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động:....................................................9
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần............................................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA....................................................13
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý dự án SENA.............................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần quản lý dự án SENA.............13
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán........................................17
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
quản lý dự án SENA....................................................................................................19
2.2. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quản
lý dự án SENA............................................................................................................ 22
SVTH: Vũ Thị Diễm

2

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

2.2.1. Phân tích khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý
dự án SENA qua 3 năm 2013, 2014, 2015...................................................................22
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.............................................................24
2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động...........................................................26
2.2.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn cổ phần............................................................29
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty với khả
năng thanh toán và trả nợ của công ty.....................................................................31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA..................................32
3.1 Các hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực tài chính tại công ty......................32

3.2 Giải pháp khắc phục hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực tài chính tại công
ty. ................................................................................................................................. 33
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.4: Bảng phân tích vòng quay vốn lưu động lưu động
Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản phải thu
Bảng 2.6: Bảng phân tích hàng tồn kho
Bảng 2.7: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Bảng 2.8: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn công ty

SVTH: Vũ Thị Diễm

3

Trang
2017
2622
2428
2529
2630

2732
2833
2934
3036
3137

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Vũ Thị Diễm

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

4

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
PGS
TS
SXKD
DN
TSCĐ
CTCP
VCĐ
VLĐ
ĐVT
VCSH
LN
DT
TSCĐ

SVTH: Vũ Thị Diễm

Chữ Viết Đầy Đủ
Phó giáo sư
Tiến sĩ

Sản xuất kinh doanh
Doanh Nghiệp
Tài Sản Cố Định
Công ty cổ phần
Vốn cố động
Vốn lưu động
Đơn vị tính
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Doanh thu
Tài sản cố định

5

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) thường là thước đo để đánh giá trình độ
quản lý, điều hành sản suất kinh doanh của một doanh nghiệp (DN). Trong phạm vi
quản lý doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh
tế và hiêu quả xã hội. Tuy nhiên, hiêu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên
hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng của các doanh
nghiệp và thường được các nhà đầu tư quan tâm. Để đạt được hiệu quả kinh tế chính là
việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Chính vì vậy vốn có ý nghĩa hết sức quan

trọng là sự sống còn của các doanh nghiệp. Sử dụng vốn để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất chúng ta cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Việc phân tích này
sẽ là cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà
đầu tư, các tổ chức tín dụng.... nhận biết tình hình kinh tế thực tế để có quyết định đầu
tư hiệu quả. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA” để làm luận văn tốt nghiệp,
với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại CTCP Quản Lý Dự Án SENA.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Luận văn đưa ra một số vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty Cổ phần.
* Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Quản Lý Dự Án SENA
* Từ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA.

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn của CTCP
Quản Lý Dự Án SENA.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015 tại

CTCP Quản Lý Dự Án SENA.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
• Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Để phục vụ cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số

các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm về vốn kinh doanh
Với mỗi góc độ, quan điểm và mục đích nghiên cứu khác nhau thì quan điểm
khái niệm về vốn khác nhau.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm
khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của David Beeg, trong cuốn kinh tế học, tác giả đã đưa ra hai
định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các quan điểm của các nhà kinh tế có điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình SXKD, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào SXKD. Chính vì vậy vốn là một loại hàng
hoá đặc biệt.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải
dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng
- Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất
- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp
- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả
- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư
- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng
- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3
nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới
hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Trong quá trình SXKD, Tài sản cố
định (TSCĐ) là hình thái vật chất của vốn cố định, tham gia nhiều lần vào sản xuất.
Giá trị TSCĐ giảm dần theo đó được chia thành hai phần: Một phần gia nhập vào chi
phí sản phẩm dưới dạng khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của
TSCĐ. Phần còn lại tham gia vào chu kỳ sản xuất tiếp theo tương ứng với mức suy
giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình SXKD tài sản cố định hết thời gian
sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, người ta thường tiến
hành phân chia TSCĐ theo các tiêu thức sau:

 Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:

- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ

 Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:

* TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi
phí mua bằng phát minh sáng chế…Những chi phí này cần phải được quản lý và thu
hồi dần dần như những chi phí mua sắm TSCĐ khác.
* TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Các loại tài sản cố định khác
Mỗi cách phân loại trên cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác
nhau hoặc cùng một ngành sản xuất cũng khác nhau. Việc phân loại và phân tích tình
hình kết cấu TSCĐ là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu
TSCĐ sao hoc ó lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào
SXKD. Vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu
chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng
hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm; vật tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt;
thành phẩm trên đường gửi bán…Vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ
giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được
chia làm các loại:
- Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.
- Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ


SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

 Căn cứ theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:

- Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…
 Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:

- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Với các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần
và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp. Việc phân tích kết cấu vốn lưu sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc
điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó sẽ thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động. Hơn nữa, xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả
hơn cho doanh nghiệp mình.
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh
Với mọi DN dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có lượng vốn
nhất định. Vốn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp bởi tất cả những hoạt động xây dựng phương án kinh doanh đầu tư

máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm,
phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất định.

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển DN, thực tiễn nền
kinh tế trong những năm qua. Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, để có
được lượng vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và
phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý.
1.1.4. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với chi phí thấp nhất. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả
năng sử dụng vốn của công ty nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất
trong quá trình SXKD.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
SXKD với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Các
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn = —————————
Chi phí đầu vào
1.1.5. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng vốn kinh doanh

CTCP là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; người nắm giữ cổ phần là cổ đông; cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số tối đa; cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Hoạt động tài chính của CTCP liên quan đến nhiều đối tượng như: Hội đồng
quản trị, ban giám đốc, các cổ đông, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ... Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và có xu hướng
tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của mình. Do đó mục tiêu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP nhằm đáp ứng được yêu cầu của từng đối
tượng liên quan. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp
để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn phản ánh sự thay đổi về quy mô tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của
doanh nghiệp được phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này
thể hiện qua các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối
chính sau:
- Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương

quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn hoặc
nhỏ hơn.
- Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn
vốn của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
- Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản
khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh
thu hoặc lợi nhuận trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào SXKD bao nhiêu đồng vốn cố
định.
Tổng doanh thu hoặc lợi nhuận năm
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong năm

 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:


Hình thái vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Xuất phát từ việc coi TSCĐ
là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó
với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh.
- Chỉ tiêu 1: Suất hao phí của tài sản cố định:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào SXKD
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Suất hao phí của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm
- Chỉ tiêu 2: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong năm
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
- Chỉ tiêu 3: Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.


Tổng doanh thu năm
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động:
Các chỉ tiêu phản ánh phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
* Số vòng quay bình quân của vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay
1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng quay
càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Vòng quay VLĐ quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền tàng, khả năng luân
chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động = 360/sô vòng quay
vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của 1 vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
Thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ vòng quay vốn
lưu động lưu động của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển được rút ngắn.

* Số vòng quay bình quân nợ phải thu và số ngày bình quân của một vòng
quay nợ phải thu

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Số vòng quay bình quân nợ phải thu là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay
càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh
nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì
doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm,
nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu
trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
* Số vòng quay bình quân hàng tồn kho và số ngày bình quân của một vòng
quay hàng tồn kho
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả
như thế nào. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và

hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị
giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước +
hàng tồn kho năm nay)/2
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA) :

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần
Khả năng sinh lời
của tổng tài sản


Lợi nhuận trước thuế

=

x
Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần

Hay:

Khả năng sinh lời
của tổng tài sản

=

Khả năng sản xuất
của tổng tài sản

x

Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu

Để tăng sức sinh lời của tổng tài sản, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng số vòng quay của tài
sản và suất sinh lời của doanh thu. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ
xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (số vòng quay của tổng tài sản và suất sinh
lời của doanh thu) đến sự thay đổi suất sinh lời của tổng tài sản trong kỳ.


SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Tuy nhiên, hai nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau. Thông thường, để tăng
số vòng quay tài sản, doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần và do vậy, buộc phải
giảm giá bán, dẫn đến lợi nhuận giảm.
Vì thế, để tăng suất sinh lời của tài sản mà vẫn tăng được số vòng quay của tài
sản và suất sinh lời của doanh thu, đòi hỏi các nhà quản lý phải có các giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để sao cho lượng hàng hóa bán ra
vẫn tăng (tăng doanh thu) không phải giảm giá bán.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) :

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ
sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.

Khả năng
sinh lời của
vốn chủ sở

Tổng tài sản

Doanh thu


Lợi nhuận

bình quân

thuần

sau thuế

=

x

hữu

x

Vốn chủ sở

Tổng tài sản

Doanh thu

hữu bình quân

bình quân

thuần

Hay:


Khả năng sinh
lời của vốn chủ

Hệ số tài sản
=

sở hữu

trên vốn chủ
sở hữu

Sức sản
x

xuất của
tài sản

Tỷ suất lợi
x

nhuận sau thuế
trên doanh thu

Vì thế, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể viết cách khác như sau:

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189



Khóa luận tốt nghiệp

Khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

=

Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu

Khả năng sinh lời

x

của tổng tài sản

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài sản trên vốn chủ sở
hữu và khả năng sinh lời của tổng tài sản. Do vậy, để tăng khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
và tăng khả năng sinh lời của tài sản. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ
xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và khả
năng sinh lời của tổng tài sản) đến sự thay đổi của khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu trong kỳ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý dự án SENA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần quản lý dự án SENA

a. Tên, quy mô và địa chỉ Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA
-Tên tiếng Anh: SENA PROJECT MANAGEMENT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: SENA PM., JSC
- Mã số thuế: 0103006460
- Địa chỉ: số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Email:
- Ngày đăng kí kinh doanh: 11/ 01/ 2005
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000VNĐ (Năm tỷ đồng chẵn)
- Số nhân viên: 32 nhân viên
b. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh
vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty luôn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, để tồn tại, đứng vững và tăng sức cạnh tranh,
cũng như nâng cao vị thế của công ty so với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh
vực, từ đó, đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đó:
- Chức năng:
+ Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp;

+ Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình giao
thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng,
công cộng;
+ Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu
trong xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình công nghiệp, dân dụng;

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Nhiệm vụ:
Với tinh thần “Đối tác tin cậy, phát triển bền vững”, công ty đặc biệt tôn trọng
các đối tác hợp tác và luôn dành sự ưu đãi cho đối tác của mình. Công ty luôn mong
muốn cung cấp dịch vụ xây dựng tốt nhất - “Chất lượng- Mỹ thuật- Tiến độ- Uy tín”
trong ngành xây dựng, tạo dựng lòng tin nơi khách hàng, nhằm làm hài lòng các nhu
cầu của khách hàng. Đó là sứ mệnh hàng đầu của Công ty.
c. Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
Theo đăng kí kinh doanh số 0103006460 được Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 11 tháng 01 năm 2005, Công ty cổ phần Quản lý dự án
SENA kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ,
khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế
đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế miền núi, kinh tế biển

+ Tư vấn, quản lý dự án trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, đầu tư, xây dựng,
khoa học công nghệ, môi trường (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Tư vấn, lập, thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây
dựng công trình, báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo kinh tế- xã hội trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, đầu tư, xây
dựng, khoa học- công nghệ, môi trường (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Tư vấn, lập quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kinh tế- xã hội, khu
nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu
kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế
miền núi, kinh tế biển (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

+ Tư vấn đầu tư (Không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính)
+ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng (Không bao gồm dịch
vụ thiết kế công trình)
+ Thẩm định: thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán
các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công
nghiệp, dân dụng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội- ngoại thất đối với công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp
+ Thiết kế hệ thống cấp thoát nước và môi trường nước đối với công trình xây

dựng dân dụng, công nghiệp và công trình xử lý chất thải rắn, khu công nghiệp, khu đô
thị;
+ Thiết kế công trình giao thông đường bộ;
+ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
+ Thiết kế công trình điện giao thông, dân dụng và công nghiệp
+ Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình giao
thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng,
công cộng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu

SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

trong xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình công nghiệp, dân dụng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng các công trình giao thông,
thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng (Không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Kiểm định chất lượng xây dựng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Kinh doanh bất động sản, dịch vụ văn phòng, cửa hàng, siêu thị, dịch vụ khách sạn,
dịch vụ du lịch, dịch vụ ăn uống (Không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar,
phòng hát karaoke)
+ Khảo sát xây dựng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)

+ Giám sát lắp đặt thiết bị của công trình, giám sát khảo sát xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng (Không
bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
d. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA được thành lập từ năm 2005. Khởi đầu chỉ
có 08 nhân viên.
Trong giai đoạn 2005- 2006, công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập,
phải cạnh tranh với các công ty khác có kinh nghiệm hơn trong ngành. Bằng ý chí
quyết tâm của ban quản lý và các nhân viên, công ty đã từng bước khẳng định được
thương hiệu của mình thông qua các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.
Năm 2007, đứng trước sự phát triển của thị trường và nhu cầu của khách hàng
công ty cổ phần Quản lý dự án SENA đã chú trọng trong việc mời các giáo sư, tiến sỹ
đầu ngành trong lĩnh vực xây dựng, sẽ cùng tư vấn giúp Chủ đầu tư khi gặp phải
SVTH: Vũ Thị Diễm

MSV: D11D190189


×