Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vận dụng mô hình blended learning trong dạy chương “dẫn xuất halogen ancol phenol”, hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
---------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH HƢƠNG

VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING
TRONG DẠY CHƢƠNG "DẪN XUẤT
HALOGEN- ANCOL- PHENOL", HÓA HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-----------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH HƢƠNG

VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG " DẪN XUẤT
HALOGEN- ANCOL- PHENOL", HÓA HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn thực hiện
ThS. Nguyễn Văn Đại


HÀ NỘI 2018
Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Văn Đại, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa Học của
trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giúp đỡ về mọi cơ sở vật chất và
chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự trao đổi, đóng góp ý kiến thẳng thắn
của các bạn sinh viên lớp K40A- Sư phạm Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình và sự động viên, khích lệ của bạn bè, người thân đặc biệt là gia đình đã tạo
niềm tin giúp em phấn đấu trong học tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BL

Blended learning

B – learning

Blended learning

BKT

Bài kiểm tra

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KHBH

Kế hoạch bài học

PP

Phương pháp

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các thành tố của mô hình dạy học Blended learning ............................. 15
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng Internet của học sinh......................................... .......... 20
Bảng 1.3: Những khó khắn gặp phải khi sử dụng Internet trong học tập của học
sinh.................................................................................................. ........................ 20
Bảng 1.4: Mức độ phổ biến của hình thức học tập trực tuy....................... ............. 21
Bảng 2.1: Phân phối chương trình chương 8 " Dẫn xuất halogen- ancolphenol"........................................................................................... ......................... 24
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra chất lượng......................................................... .......... 65
Bảng 3.2: Phân loại kết quả điểm của 2 bài kiểm tra.................................... .......... 68
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số, tần xuất và tần số lũy tích bài kiểm tra số
1............................................................................................................ ................... 69
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần xuất và tần số lũy tích bài kiểm tra số
2........................................................................................................... .................... 69
Bảng 3.5: Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của hai bài kiểm tra.............. ............. 70

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các mô hình học tập tiêu biểu..................................................................17
Hình 2.1: Cấu truc logic nội dung chương " Dẫn xuất halogen- ancolphenol"......................................................................................................................23
Hình 2.2: Video đã thiết kế tiết 55 Dẫn xuất halogen...............................................25
Hình 2.3: Video đã thiết kế tiết 56 ancol...................................................................25
Hình 2.4: Video đã tiết kế tiết 58 phenol..................................................................25
Hình 3.1: Biểu đồ tần xuất biểu diễn, phân loại kết quả bài kiểm tra số 1.............. 68
Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2...................................... 70

Nguyễn Thị Quỳnh Hương


K40A – Hóa học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MÔ
HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT .......... 4
1.1. Công nghệ dạy học dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông thế
kỷ XXI ................................................................................................................................... 4
1.1.1. Hoạt động dạy học ..................................................................................... 4
1.1.2. Môi trường dạy học ................................................................................... 6
1.1.3. Nội dung dạy học ....................................................................................... 7
1.1.4. Hình thức dạy học ..................................................................................... 8
1.1.5. Kiểm tra đánh giá ...................................................................................... 8
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực ........................ 9
1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học ...................................... 10
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học. ................................. 11
1.3. Blended learning.......................................................................................................... 13
1.3.1. Định nghĩa ............................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm, cấu trúc ................................................................................... 13
1.3.3. Các mô hình tiêu biểu ............................................................................. 16
1.3.4. Lợi ích của việc sử dụng mô hình Blended learning ............................ 17

1.4. Thực trạng sử dụng Internet trong học tập của học sinh ở trường THPT................ 19
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 22
VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG "DẪN XUẤT HALOGEN- ANCOL- PHENOL", HÓA HỌC 11 ... 22
Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học


2.1. Mục tiêu và nội dung dạy học chương " Dẫn xuất halogen- Ancol- Phenol", Hóa
học 11 .................................................................................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 22
2.1.2. Nội dung và phân phối chương trình chương "Dẫn xuất HalogenAncol- Phenol" .................................................................................................. 23
2.2 Quy trình vận dụng mô hình Blended- learning trong dạy học chương " Dẫn xuất
Halogen- Ancol- Phenol", hóa học 11 của HS. ................................................................ 24
2.3 Một số công cụ vận dụng mô hình Blended learning ................................................ 25
2.3.1. Video bài giảng ........................................................................................ 25
2.3.2. Nhóm facebook ........................................................................................ 25
2.3.3. Hệ thống bài tập ...................................................................................... 28
2.4. Kế hoạch bài học minh họa ........................................................................................ 35
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 49
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 49
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 49
3.3. Nội dung, đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................ 49
3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................... 49
3.5 Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 50
3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 50
3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thưc nghiệm sư phạm ................................ 50
3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 53
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 57

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 61

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

K40A – Hóa học


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã và đang
có tầm ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của cuộc sống, chúng ta đang sống trong
thời kì phát triển rực rỡ của ICT, không có lĩnh vực nào, không có vùng miền
nào không có mặt của ICT. ICT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự
phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục… nhất là tác động đối với nền giáo dục
trong thời kì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ “Thời đại công nghiệp 4.0
đòi hỏi một nền giáo dục 4.0”.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai
đoạn 2008 – 2012”[3] và gần đây là kế hoạch Số: 345/KH-BGDĐT về việc thực
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng c ng nghệ th ng tin trong quản

và hỗ trợ các

hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất ượng giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đ n nă 2025”[4] cho thấy định hướng
mạnh mẽ của Bộ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
đổi mới dạy học hiện nay.
Internet phổ biến trên toàn thế giới đã phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của

con người, giáo dục nhờ đó cũng được phát triển lên một tầm cao mới. Sự phát triển
nhanh chóng của Internet đã làm phát sinh hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH)
mới - dạy học trực tuyến thường được biết đến với tên gọi là E- learning. Nếu dạy
học theo phương pháp truyền thống, người giáo viên (GV) đóng vai trò trung tâm
trong quá trình dạy học : " Thầy giảng- trò nghe" cũng là nguyên nhân là cho học
sinh (HS) thụ động kém tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức. Thì với nhiều ưu
điểm nổi bật, E- learning được xem là phương pháp hữu hiệu cho nhu cầu "học mọi
nơi, học mọi lúc, học linh hoạt, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người.
Tuy nhiên có thể nói rằng E- learning không thể thay thế vai trò chủ đạo của hình thức
dạy học trên lớp, máy tính không thể thay thế hoàn toàn phấn trắng, bảng đen. Bên
cạnh đó, học tập trực tuyến cũng còn gặp phải nhiều trở ngại cần phải có sự hỗ trợ của
học tập trực tiếp, từ đó hình thức tổ chức dạy học blended learning (BL) ra đời.
Nguyễn Thị Quỳnh Hương

1

K40A – Hóa học


Blended learning đã và đang được áp dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc... Nhiều nhà giáo
dục nhận định việc ra đời của BL đã tạo ra một “cộng đồng biết khám phá” – hạt
nhân của xã hội học tập trong nền kinh tế tri thức hiện nay. BL ở Việt Nam bước
đầu đã được quan tâm và triển khai ứng dụng, chủ yếu trong quá trình dạy học ngoại
ngữ, một số tác giả cũng đã nghiên cứu ứng dụng mô hình này trong dạy học một số
nội dung sinh học [9], vật lý [10] và rèn luyện kĩ năng công nghệ thông tin cho sinh
viên sư phạm sinh học [7], [8], tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về vận dụng BL
trong dạy học Hóa học.
Vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:Vận dụng mô hình
Blended learning trong dạy chương “Dẫn xuất Halogen- Ancol- Phenol”, hóa học

11.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học chương “Dẫn
xuất halogen- ancol- phenol”, Hóa học 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp
phần phát triển năng lực của HS ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình Blended learning.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Dẫn xuất halogen- ancol- phenol”, Hóa học 11 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận,thực tiễn liên quan đến đề tài:
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Internet trong học tập.
- Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương "Dẫn xuất halogen- AncolPhenol"- Hóa học 11. Đề xuất quy trình vận dụng Blended learning trong dạy học
chương “Dẫn xuất halogen- ancol- phenol”, hóa học 11. Thiết kế các công cụ dạy
học và kế hoạch bài học minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong
đề tài.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

2

K40A – Hóa học


6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học chương “Dẫn xuất
halogen- ancol- phenol”, hóa học 11 một cách hợp lí sẽ nâng cao chất lượng dạy
học, góp phần phát triển năng lực tự học của HS ở trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài qua
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các giáo viên môn Hóa học ở
trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học thống kê xử lí số liệu thực nghiệm.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng mô hình dạy học
Blended learning trong dạy học ở trường THPT.
Chương 2: Vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học chương “Dẫn
xuất halogen- ancol- phenol”, hóa học 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

3

K40A – Hóa học


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MÔ
HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT

1.1. Công nghệ dạy học dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông
thế kỷ 21.
Khái niệm “lớp học không tường”, “không gian học tập mở”, “học tập hợp tác,
chia sẻ tương tác” v.v. được sử dụng khá nhiều trong các tài liệu liên quan đến vấn

đề học tập trong thế kỉ XXI của các nền giáo dục khác nhau. Các xu hướng trên đã
làm nảy sinh ra hàng loạt các phạm trù và những vấn đề lí luận mới, đặt ra những
thách thức mới cho các nhà giáo dục, sư phạm: “dạy học cho mọi người và mỗi
người”, “sự gia tăng tri thức và nhu cầu chia sẻ”, “tập trung hóa kiến thức và dịch
chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững, truyền thống và sự hội nhập trong không
gian giáo dục”, “cái mở và đóng trong thiết kế và phát triển chương trình ở các cấp
độ” v.v. Quá trình này cũng dẫn đến sự cần thiết phải nhìn nhận lại giá trị và ý nghĩa
của việc dạy học (và giáo dục nói chung) dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát
triển của công nghệ và những thay đổi về bản chất của quá trình dạy học của thế kỉ
21 [11].
1.1.1. Hoạt động dạy học
Các hạ tầng của Dạy học số (Digital learning) trong bối cảnh ứng dụng mạnh
mẽ CNTT hiện nay đã mang lại nhiều cơ hội và khả năng to lớn giúp cho việc tái
tạo, sản sinh tri thức, chia sẻ thông tin, “san bằng” các rào cản trong việc tiếp cận
thông tin. Đặc biệt, làm thay đổi mô hình dạy học vốn tồn tại khá lâu theo hệ hình từ
trên xuống (Top - Down) hoặc dưới lên (Bottom - Up) sang hệ hình ngang, mang
tính chia sẻ xã hội (Social sharing) trong đó người học sẽ trở thành trung tâm của
mạng lưới học tập mang tính xã hội. Mô hình này tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
dạy học phân hóa (differentiation), cá thể hóa (individualization) và cá nhân hóa
(personalization).
Quá trình số hóa và bình đẳng trong tiếp cận trực tuyến thúc đẩy mạnh mẽ việc
sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung dạy học theo những định dạng thông
thường trước đây thành các gói siêu dữ liệu (Meta-data), “ nội dung di động”

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

4

K40A – Hóa học



(Mobile/potable content) bằng các phương thức khác nhau (trên nền tảng trực
tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã hội thông tin.
Trong quá trình tự định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp theo
nhu cầu, phong cách học và sở thích cá nhân, bằng các ứng dụng của CNTT, người
học sẽ tự tạo cho riêng mình một “không gian học tập” với các khả năng cho phép
như sau:
- Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức và “trí thông
minh của số đông”: Cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng góp,
chia sẻ, xử lí dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực tuyến trên nền web:
Diggo, Delicious, Wikis, Blog, Google Search, Google applications)
- Sử dụng Web như một môi trường dạy học (mở rộng không gian học tập:
mọi nơi, mọi lúc, mọi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…)
- Sử dụng Web nhằm tăng cường khả năng tham gia của người học (kết hợp
giữa website truyền thống và những dịch vụ mới như YouTube, Flickr, LinkedIn,
Dropbox…)
- Sử dụng Web làm tăng khả năng tương tác với nội dung kiến thức, các hoạt
động học tập (nhiều người cùng một lúc có thể tương tác với cùng một nội dung:
Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…)
- Sử dụng Web làm nền tảng quản lí quá trình dạy học (bằng các hệ quản lí
học tập – Learning Management System, quản lí nội dung học tập – Learning
Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai, Kineo v.v
Sự thay đổi của Ngƣời học ở thế kỉ 21
Người tiếp nhận

Người chủ động tìm kiếm, chia

thông tin, tri thức

sẻ thông tin, chủ thể tích cực của


thụ động
Người tái tạo lại
thông tin

Nguyễn Thị Quỳnh Hương


5

quá trình dạy học
Người tạo ra (tham gia, cùng
kiến tạo) tri thức mới

K40A – Hóa học


Thực hiện hoạt

Thực hiện hoạt động học tập

động học tập đơn

hợp tác

lẻ, rời rạc

Sự thay đổi của Ngƣời dạy ở thế kỉ 21
Người truyền thụ,


Người hỗ trợ tìm kiếm, chia sẻ

chuyển giao thông

thông tin cùng với người học, chủ

tin, tri thức

thể tích cực của quá trình dạy học

Người nắm giữ,

Người cùng tạo ra (tham gia, cùng

kiểm soát thông

kiến tạo) tri thức mới

tin, hoạt động
Tác động trực

Thiết kế, tạo ra các cơ hội cho

tiếp,

chi

phối

ngƣời học thực hiện hoạt động


hoạt

động

của

học tập hợp tác

ngƣời học

1.1.2. Môi trường dạy học
Việc ứng dụng các công nghệ mới trong dạy học (điện toán đám mây, Web
2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường dạy học mới về
chất trên những bình diện sau:
- Môi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt động với
người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của người học theo các
tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú v.v...); Cung cấp các
công cụ và thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, chia sẻ xã hội trước, trong và sau quá trình
học tập, tạo sự gắn kết cao giữa cộng đồng người học với đơn vị đào tạo (kể cả
trường hợp sau khi tốt nghiệp), đơn vị tuyển dụng v.v.
- Môi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: Các “gói” nội dung và
học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp ứng sát với nhu cầu thực của người
học và xã hội, trong đó thu hút sự tham gia làm giàu tri thức từ chính người học;
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu (Learning Portal) theo
định hướng số hóa, lưu trữ “đám mây” (Server Cloud): Thư viện điện tử (của đơn
Nguyễn Thị Quỳnh Hương

6


K40A – Hóa học


vị), hệ thống bài giảng trực tuyến, lớp học/môi trường học tập ảo (trường thực tập
sư phạm ảo, sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng ảo, bảo tàng lịch sử ảo, công
viên khoa học ảo v.v.), hệ thống phần mềm dạy học chuyên dụng…
- Môi trường học tập linh hoạt: các cơ hội, lịch trình, thời gian học tập mở
(người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với người dạy trên
lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai thác tối đa cơ hội học tập
trực tuyến và kết hợp (Blended learning).
- Môi trường học tập có tính cạnh tranh xã hội, thúc đẩy phát triển năng lực
cá nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, công cụ khác nhau; đánh giá sát
với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó kết quả học tập hướng
đến việc xây dựng các sản phẩm cụ thể, có ứng dụng các công cụ phần mềm trong
dạy học v.v.
1.1.3. Nội dung dạy học
Trong bối cảnh dạy học ở thế kỉ 21, nội dung dạy học sẽ không còn bó hẹp
trong khuôn khổ của sách giáo khoa, giáo trình hoặc các tài liệu tham khảo truyền
thống. Và không chỉ được truyền đạt bởi con đường duy nhất thông qua người dạy.
Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của các nền tảng công nghệ mới,
người dạy và người học sẽ kiến tạo và cùng kiến tạo, chia sẻ các nội dung, chủ đề,
bài giảng…hướng đến thực hiện mục tiêu, giải quyết nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu
hình thành, rèn luyện các năng lực đầu ra, phẩm chất cần có của người học. Quá
trình này cũng làm thay đổi bản chất của việc dạy học: Không chỉ đơn thuần là cung
cấp, truyền thụ kiến thức sẵn có mà là quá trình cùng xây dựng kiến thức, cùng tổ
chức lĩnh hội kiến thức (kĩ năng, hình thành thái độ và năng lực).

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

7


K40A – Hóa học


1.1.4. Hình thức dạy học
Theo tiếp cận “học tập suốt đời”, “học tập trong cuộc sống”, quá trình dạy học
ngày càng hướng đến người học mạnh mẽ, được chuyển hóa định hướng theo các
nhánh:
- Dạy học chính thức theo chương trình được xác lập (bao gồm cả dạy học
trực tiếp và trực tuyến).
- Dạy học theo định hướng cá nhân (các nội dung và hình thức đáp ứng nhu
cầu riêng của cá nhân, định hướng bởi năng lực, tốc độ, sở thích của cá nhân…).
- Dạy học theo định hướng nhóm bên trong một thiết chế tổ chức cụ thể (ví
dụ, một lớp học, trong nhà trường…) và nhóm mạng lưới (đáp ứng các nhu cầu của
nhóm mạng lưới bên ngoài tổ chức).
- Dạy học ngẫu nhiên (học bất kì cái gì, học ở bất kì ai, bất kì thời điểm nào
theo nhu cầu “ngẫu nhiên, tình cờ”).
- Dạy học số Trong quá trình xây dựng nền tảng dạy học số hóa (Digital
learning) công nghệ điện toán đám mây sẽ “đơn giản hóa” và “công nghệ hóa” toàn
bộ mọi hoạt động diễn ra của các chủ thể tham gia trong quá trình giáo dục, dạy
học. Việc tổ chức các hoạt động này được diễn ra thông qua một giao diện Web (các
gói dữ liệu, phần mềm, học liệu, công cụ quản lí, kiểm tra đánh giá, phòng thí
nghiệm ảo v.v.) với một số lượng lớn người cùng tham gia, không hạn chế về không
gian, thời gian, tăng khả năng liên thông, tích hợp các tài nguyên.
1.1.5. Kiểm tra đánh giá
Ti p cận đánh giá ấy người học làm trung tâm: Việc đánh giá kết quả học
tập của người học (theo mục tiêu) được thực hiện bằng các định dạng khác nhau
(văn bản, video, công cụ chia sẻ xã hội, test trực tuyến v.v.). Người học được lựa
chọn các hình thức và công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực thể hiện và
mức độ sử dụng côngnghệ trong quá trình học tập.

Đánh giá thường xuyên k t hợp với đánh giá định kì để thực hiện đánh giá
thực (Authentic assessment): Các nhiệm vụ kiểm tra đánh giá được gắn chặt với
nhiệm vụ thực tế, các sản phẩm cụ thể theo các tiêu chí đã được thống nhất từ trước
(báo cáo nghiên cứu, bài viết, phần trình bày có Multimedia, ấn phẩm học tập v.v.).

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

8

K40A – Hóa học


Đánh giá bằng các dự án học tập (sản phẩm cuối và quá trình thực hiện):
Các công cụ công nghệ mới cho phép người học thực hiện các hoạt động học tập
hợp tác đa dạng, kết nối với các nhóm, cộng đồng học tập khác trong quá trình học
tập. Môi trường học tập mang tính mở, linh hoạt…thúc đẩy người học thực hiện và
chia sẻ các kết quả nghiên cứu, bài tập và dự án học tập gắn kết với các vấn đề thực
tiễn của đời sống.
Hồ sơ đánh giá điện tử (E-portfolio): các kết quả đánh giá được tập hợp và
lưu trữ một cách có hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và các mô tả chi tiết) bằng các
định dạng khác nhau cho phép theo dõi mức độ tiến bộ trong quá trình học tập của
người học. Mặt khác, hồ sơ đánh giá điện tử có thể được truy xuất theo các tiêu thức
khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp các minh chứng xác thực về người học tại bất kì
thời điểm nào trong quá trình dạy học.
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
Nghị quyết số 29–NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Ti p tục đổi

ới


ạnh



và đồng bộ các y u tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩ chất, năng ực của người học” [1].
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời
sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây
dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống
tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào
sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

9

K40A – Hóa học


- Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học,

năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh.
1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề với những tình huống của cuộc sống và nghề nghệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành và thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm,
đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng tác có ý ngĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng
riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp
nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
 Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tư duy.
 Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào
cũng phải đảm bảo nguyên tắc " học sinh tự

ình hoàn thành nhiệ

vụ nhận thức

với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên".
 Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thẻ mà có những hình
thức tổ chức tích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trên lớp,..... Cần chuẩn bị tốt

về phương pháp đối với các giờ học thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

10

K40A – Hóa học


học.


Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy

định. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo
điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mởi chương trình sách giáo khoa phổ
thông mà trọng tâm là phương pháp dạy học. Chỉ có đồi mới căn bản phương pháp
dạy và học thì mới có thể tạo được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào
tạo được những người có năng lực, năng động, sáng tạo.
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các
phương pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng hiệu quả các phương pháp
dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp theo quan điểm hiện đại.

Phương pháp dạy học phải có tính thực tiễn : phải là kết quả của sự khai thác, xử lí,
khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiến dạy học và cải thiện thực tiễn đó. Như
vậy, phương pháp dạy học hiện nay phải có sự chọn lọc theo hướng tiếp thu cái hiện
đại mà khi vận dụng phương pháp dạy học vào trường phổ thông, cần được kiểm
nghiệm qua thực tiễn.
a. Cải thiện các phương pháp dạy học truyền thống.
Tăng cường tính tích cực, chủ động, tìm tòi ở người học thích ứng với thực
tiễn đồi mới. Học sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tự giác có tính tích cực và
sáng tạo.
Phương pháp dạy học phải thể hiện được đặc trưng của môn hóa học và môn
thực nghiệm. Do đó, phải tăng cường thí nghiệm và các phương tiện trực quan.
Tăng cường và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống sản xuất luôn đổi mới. Chú
ý hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho sinh.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

11

K40A – Hóa học


b. Vận dụng dạy học giải quy t vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong tình huống có vấn
đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn
đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản nhất để phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những
mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là các tình huống khoa học chuyên môn, hay

những tình huống gắn với thực tiễn.
c. Vận dụng dạy học theo tình huống.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp găn bó với các tình huống thực tiễn đời
sống. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện
cho học sinh kiến tạo tri thức cá nhân và trong môt môi trường tương tác xa hội của
việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến
nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn.
Sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời
thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải
quyết các vấn đề phực hợp, liên môn.
d. Vận dụng dạy học theo định hướng hành động.
Dạy học theo định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình
học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là
một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định
hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết
hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
e. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và c ng nghệ th ng tin hợp í hỗ trợ

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

12

K40A – Hóa học


dạy học.

Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin
có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh sử dụng đa phương tiện như
một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng
như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E- learning). Phương tiện dạy
học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
1.3. Blended learning
1.3.1. Định nghĩa
Học kết hợp " Blended Learning - BL" xuất phát từ nghĩa của từ " Blended"
tức là " pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết
hợp " hữu cơ" của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau đây là một hình thức
học khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về BL hay học tập
kết hợp:
 Theo các tác giả Singh, Reed (năm 2001)[17], Thomson, Orey (năm
2002)[19] Bersin, Associates (năm 2003) thì BL là kết hợp các phương thức giảng
dạy hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông [15]. Năm 2002, các tác giả
Discoll, House, Rossett cho rằng đó là kết hợp các phương pháp giảng dạy.
 Theo Reay (năm 2001), Sands, Young (năm 2002), Rooney, Ward



LaBranche (năm 2003) [20] thì đó là sự kết hợp của học tập trực tuyến và học trên
lớp.
 Theo Alvarez (năm 2005)[14], học kết hợp là “Sự kết hợp của các phương
tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện
nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể”.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của Victoria L. Tinio “Blended
Learning để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các
giải pháp E- Learning”.
1.3.2. Đặc điểm, cấu trúc

a) Đặc điểm
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

13

K40A – Hóa học


những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công
nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có
những đặc điểm sau :
 Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học,
sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên
lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù
hợp với khả năng học của cá nhân học sinh.
 Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung
dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh.
 Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những
phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự
nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong
đó có máy tính và Internet.
 Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình
được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân
phối nội dung chương trình Hóa học THPT.
 Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các
giáo viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ
dẫn cho người tham gia vào khóa học.
 Hoạt động của học sinh là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò chủ

đạo của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên
lớp học “ảo”. Ngoài kiến thức về chuyên môn, học sinh còn trau dồi được kỹ năng
tiếp cận và làm chủ công nghệ.
b) Cấu trúc
Theo khái niệm về B-learning, ta có thể khái quát cấu trúc của mô hình dạy
học này bao gồm hai thành phần chính đó là:
1)

Dạy học truyền thống thông qua việc tương tác trực tiếp giữa GV – HS;

HS – HS trên lớp học.
2)

Dạy học trực tuyến.
ảng 1.1: Các thành tố của

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

14

hình dạy học

ended earning

K40A – Hóa học


Các thành tố
Tài liệu của HS


Dạy học truyền thống

Dạy học trực tuyến

- SGK

- Tài liệu của khóa học

- Tài liệu đọc

- Hướng dẫn học trực tuyến

- Những lưu ý của GV

- Liên kết website

- Lịch học

- Tài liệu tự tìm kiếm thông qua
trực tuyến
- Lịch học trực tuyến

Giao tiếp giữa GV - Thông báo trên lớp.

- Thư điện tử.

-Thông báo trong bài - Thông báo trực tuyến.

và HS


giảng.

- Diễn đàn thảo luận.

- Thư chính thức.

- Nói chuyện trực tuyến.

- Tư vấn của GV – HS.
Hợp tác với HS

- Làm việc theo nhóm - Thảo luận, tranh luận, đóng vai
nhỏ.

(sử dụng thảo luận qua diễn đàn

- Thảo luận.

hoặc lớp học ảo).

- Tranh luận.

- Làm việc nhóm nhỏ (sử dụng

- Đóng vai.

một trang web hoặc một phòng

- Làm việc theo dự án.


học trực tuyến).
- Tạo và chia sẻ tài nguyên học
tập (sử dụng bản đồ tư duy hoặc
các trang mạng xã hội).

Hoạt

động

học

dạy - Bài giảng.

- Ghi lại bài giảng.

- Hướng dẫn/Phòng thí - Webcast.
nghiệm.

- Lớp học trực tuyến.

- Xemina, hội thảo.
- Thực tập.
- Học theo nhóm.
Đánh giá

- Thi

- Kiểm tra trực tuyến.

- Thông qua dự án


- Kết quả bài làm điện tử của HS.

- Quan sát việc thực hiện

- Website, Blog và các sản phẩm

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

15

K40A – Hóa học


- Tiểu luận.

sáng tạo khác của cá nhân hoặc

- Kiểm tra vấn đáp

nhóm HS.

- Phát triển sản phẩm
Hoạt

động

nhân của HS

cá - Phản ánh, suy ngẫm qua - Suy ngẫm, phản ánh qua tạp chí

tạp chí.

(Blog, website).

- Nghiên cứu.

- Trang điện tử cá nhân.

- Đọc.

- Bài kiểm tra thực hành qua

- Câu hỏi thực hành.

mạng.

1.3.3. Các mô hình tiêu biểu
Hiện nay, BL được phát triển và phổ biến trong thực tiễn giáo dục chính quy,
phi chính quy và không chính quy ở nhiều nước trên thế giới trong các mô hình sau:
-

Mô hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo: Quá trình dạy học được diễn ra

trong bối cảnh không gian và thời gian dạy học truyền thống trên lớp học, có sự tích
hợp các yếu tố của dạy học điện tử, các bài giảng trực tuyến hoặc các nội dung được
trên mạng.
-

Mô hình xoay vòng: Quá trình dạy học được triển khai dựa trên sự kết hợp


giữa dạy học trên lớp và các nội dung dạy học ngoài giờ lên lớp trên nền tảng công
nghệ.
-

Mô hình linh hoạt: Các hoạt động dạy học dựa trên nền tảng khóa học trực

tuyến kết hợp với hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trên lớp (một số tài liệu mô tả
mô hình này dưới tên gọi là Lớp học đảo ngược)
-

Mô hình kết hợp đặc thù: Các hoạt động dạy học theo môn/chủ đề/nội dung

được triển khai trong phòng máy tính chuyên biệt.
-

Mô hình kết hợp tự do: Người học tự lựa chọn các khóa học trực tuyến với

mục đích mở rộng, nâng cao trình độ, kiến thức theo các định hướng của chương
trình nhà trường.
-

Mô hình trực tuyến: Các hoạt động dạy học được thiết kế và triển khai dựa

trên các nền tảng công nghệ trực tuyến.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

16

K40A – Hóa học



Hình 1.1. Các mô hình học tập tiêu biểu [18]
1.3.4. Lợi ích của việc sử dụng mô hình Blended learning
Phương pháp dạy học theo mô hình Blended- learning (học kết hợp) mang lại
lợi ích trong bối cảnh ngày nay vì nó cho phép việc học được điều chỉnh phù hợp
với từng cá nhân và dễ dàng tiếp cận hơn. Phương pháp này cho phép bạn điều
chỉnh trải nghiệm học tập phù hợp với từng học sinh, trong khi vẫn mang lại một
chương trình học linh hoạt về mặt thời gian và phương pháp. Không chỉ giúp học
sinh có thêm động lực, phương pháp này còn mang lại lợi ích khác như:
a. Có thể điều chỉnh theo nhiều cá nhân:
Việc áp dụng công nghệ trong một chương trình giảng dạy cho phép bạn điều
chỉnh nội dung để phù hợp với phong cách học tập của từng học sinh. Người học
thường sẽ có một tài khoản học tập cá nhân và có thể lựa chọn những hoạt động cụ
thể mà họ muốn tập chung vào nhiều nhất. Ví dụ, một học sinh có thể lựa chọn các
hoạt động cải thiện kỹ năng nghe hiểu nhiều hơn vì đây là kỹ năng yếu nhất của
mình, trong khi học sinh khác cùng học một chương trình nhưng sẽ tập chung vào
các hoạt động nâng cao từ vựng nhiều hơn. Điều này chp phép học sinh điều chỉnh
chương trình học phù hợp với nhu cầu của bản thân.
b. Tự chủ hơn trong việc học.
Đối với những người học có khả năng kiểm soát được thời gian, địa điểm
và nội dung học tập của mình sẽ có thể kiểm soát được việc học của mình hiệu quả
hơn. Điều này giúp tăng tính tự chủ cho người học và giúp họ trở thành những
người sử dụng ngôn ngữ độc lập hơn. Nhờ đó trong thực tế họ trở nên tự tin hơn và

Nguyễn Thị Quỳnh Hương

17

K40A – Hóa học



×