Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bài tiểu luận về dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.93 KB, 11 trang )

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÁCH
MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Khái niệm dân tộc:

I.

- Dân tộc là kết tinh của một quá trình lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc
xuất hiện, loài người trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc.
- Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến nhất:
 Theo nghĩa hẹp, dân tộc là các tộc người trong một quốc gia nhiều dân tộc khác nhau
Đây là những cộng đồng có chung những đặc điểm sau đây:
1.
2.
3.
4.



Có


chung ngôn ngữ.
chung lịch sử, nguồn gốc.
chung nét văn hóa đặc sắc.
ý thức tự giác dân tộc.


 Theo nghĩa rộng, dân tộc là toàn bộ dân cư của một nước
Đây là một cộng đồng người hình thành trong lịch sử có những điểm chung:


1. Có chung một lãnh thổ quốc gia.
2. Có quốc ngữ - ngôn ngữ chung cho quốc gia đó .
3. Chung một nền kinh tế - chính trị nhất định .
4. Có sự thống nhất về truyền thống văn hóa.
 Phân biệt dân tộc, sắc tộc, thị tộc, bộ lạc, bộ tộc
-

II.

Sắc tộc, chủng tộc được nói đến là những cộng đồng dựa vào những đặc điểm tự
nhiên như màu da, cấu tạo tự nhiên của cơ thể.
Thị tộc là những cộng đồng người có trước dân tộc, tồn tại trong xã hội Công xã
nguyên thủy, dựa trên cơ sở có cùng chung huyết thống.
Bộ tộc là hình thức cộng đồng người hình thành dựa trên cơ sở liên kết nhiều bộ
lạc với nhau.
Sự hình thành dân tộc
Thị tộc

Bộ lạc

Bộ tộc

Dân
tộc

- Ở phương tây, dân tộc hình thành trên cơ sở một bộ tộc hay một số bộ tộc liên kết cùng
sống trên một vùng lãnh thổ, nó hình thành, gắn bó với sự xác lập của PTSXTBCN


Chính sự hình thành và phát triển của PTSXTBCN đòi hỏi phải có:

o
o
o
o
o

Sự thống
Sự thống
Sự thống
Sự thống
Sự thống

nhất
nhất
nhất
nhất
nhất

thị trường.
lãnh thổ.
về chính phủ.
thuế quan.
tiền tệ.

- Ở phương đông, dân tộc hình thành sớm hơn trước CNTB, do nhiều nhân tố thúc đẩy
trong quá trình dựng nước và giữ nước
III.

Hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc


a) Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản trong thời kì độc quyền, V.I. Lênin đã phát hiện ra
hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất, phâ n l ập tá ch ra để phát triển. Xu hướng này gắn liền với
giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản do sự thức tỉnh và trưởng thành của ý thức dân
tộc. Biểu hiện của xu hướng này là kích thích đời sống và phong trào dân tộc, thành
lập các quốc gia độc lập có chính phủ, hiến pháp, thị trường,... phục vụ cho sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản.
- Xu hướng thứ hai, liên kết lại để phát triển. Khi dân tộc ra đời gắn liền với việc mở
rộng và tăng cường quan hệ kinh tế, xoá bỏ sự ngăn cách giữa các dân tộc, từ đó hình
thành nên một thị trường thế giới, Chủ nghĩa tư bản trở thành một hệ thống. Chính sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học - công nghệ đã xuất hiện nhu cầu xoá
bỏ sự ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Xu hướng
này nổi bật trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

 Hai xu hướng này vận động trong điều kiện của CNĐQ gặp nhiều trở ngại. Bởi vì,
nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị chính sách xâm lược của
CNĐQ xoá bỏ. Chính sách xâm lược của CNĐQ đã biến hầu hết các dân tộc nhỏ
bé hoặc còn ở trình độ lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc của nó. Xu hướng các
dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc
phủ nhận. Thay vào đó họ áp đặt lập ra những khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức,
bóc lột đối với các dân tộc khác, trên cơ sở cưỡng bức và bất bình đẳng.


 Vì vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, chỉ trong điều kiện của CNXH, khi chế độ
người bóc lột người bị xoá bỏ thì tình trạng dân tộc này áp bức, đô hộ các dân tộc
khác mới bị xoá bỏ và chỉ khi đó hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân
tộc mới có điều kiện để thể hiện đầy đủ. Quá độ từ CNTB lên CNXH là sự quá độ
lên một xã hội thực sự tự do, bình đẳng, đoàn kết hữu nghị giữa người và
người trên toàn thế giới.


b) Biểu hiện của hai xu hướng đó trong thời đại ngày nay
Hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc do V.I. Lênin phát hiện đang
phát huy tác dụng trong thời đại ngày nay với những biểu hiện rất phong phú và đa
dạng.
 Xét trong phạm vi các quốc gia XHCN có nhiều dân tộc:
- Trong điều kiện chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng phát huy tác động cùng chiều, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau. Sự tự chủ, phồn vinh của mỗi dân tộc sẽ tạo điều kiện vật chất - tinh thần để
hợp tác với các dân tộc anh em. Tuy nhiên, sự hoà quyện giữa các dân tộc đã không làm mất
sắc thái của từng dân tộc. Ngược lại, nó được bảo lưu, giữ gìn và phát huy tinh hoa, bản sắc
của từng dân tộc.
 Xét trên phạm vi thế giới, sự tác động của hai xu hướng khách quan thể hiện
những điểm sau đây:
- Thời đại hiện nay là thời đại mà các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc đã đứng lên xoá bỏ sự
nô dịch, áp bức giành quyền tự chủ quyết định vận mệnh dân tộc mình như lựa chọn nền
chính trị, con đường phát triển của dân tộc, quyền bình đẳng với dân tộc khác,... Đây là
mục tiêu vì độc lập dân tộc, thực chất là chống chủ nghĩa đế quốc, chống kì thị dân tộc,
phân biệt chủng tộc.
- Các dân tộc ngày nay có xu hướng xích lại gần nhau để trở thành một quốc gia thống
nhất theo nguyên trạng của lịch sử.
- Các dân tộc có sự tương đồng về địa lí, môi trường, một số giá trị văn hoá,... muốn tạo
thành những liên minh dân tộc trên cơ sở những lợi ích chung, muốn dựa vào nhau để
khắc phục những khó khăn trước mắt nhằm phát triển kinh tế và giải quyết một số vấn đề
chung như chiến tranh, môi trường, dịch bệnh, nghèo đói,...
Tóm lại, các dân tộc ngoài việc hội nhập còn phải tìm các giải pháp hữu hiệu để
giữ gìn và phát huy bản sắc của dân tộc mình. Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản


Việt Nam là "Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại".


IV.

CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

- Dựa trên quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc, tổng kết kinh nghiệm
đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga, đồng thời phân tích sâu
sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc gắn liền với quá trình phát triển của
chủ nghĩa tư bản, nhất là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, V.I. Lênin đã khái quát
thành Cương lĩnh dân tộc. Trong tác phẩm Về quyền dân tộc tự quyết, Người nêu rõ "Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại. Đó là Cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm toàn thế giới,
kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân". Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản
bao gồm ba nội dung cơ bản sau đây:
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các
dân tộc; Các dân tộc dù lớn hay nhỏ; không phân biệt số đông, số ít,trình độ phát triển
cao hay thấp đều bình đẳng như nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Không có dân tộc nào tự cho mình có đặc quyền đặc lợi đối với dân tộc khác. Trong
một quốc gia quyền bình đẳng giữa các tộc người phải được pháp luật bảo vệ và cụ thể hoá


trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong TKQĐ lên CNXH sự bình đẳng giữa
các dân tộc chưa thể thực hiện ngay được mà phải thực hiện dần dần trong quá trình phát triển
của CNXH.
- Chống những biểu hiện trái với quyền bình đẳng dân tộc. Đó là: chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc sôvanh, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa
phát xít mới; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới;
chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển

về kinh tế.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền tự quyết thực chất là một nội dung của quyền bình đẳng. Đó là quyền làm
chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình.
- Quyền tự quyết có tính chất hai mặt. Một mặt, là quyền tự do phân lập về chính
trị, có nghĩa là sự phân lập của các dân tộc với tư cách là một quốc gia độc lập. Mặt khác,
quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự nguyện liên bang với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Thực tiễn Lê nin đã giải quyết rất khoa học vấn đề dân tộc trong cách mạng XHCN ở
Nga:
– Trước cách mạng Tháng mười, Lênin ủng hộ xu hướng tách ra làm thất bại
chính sách sô vanh đại Nga và làm suy yếu chế độ Nga hoàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
CM tháng 10 nổ ra và giàng thắng lợi.
– Sau cách mạng Tháng mười, Lênin ủng hộ liên hiệp tự nguyện thành lập liên
bang nhằm bảo đảm quyền bình đẳng, xóa bỏ thù hằn giữa các dân tộc; tăng sức mạnh
cho cách mạng đập tan sự bao vây của các nước đế quốc, xây dựng thành công XHCN.
(Ngày 31/12/1922 Lênin ra quyết định thành lập Liên bang các nước cộng hòa Xô viết,
gọi tắt là Liên Xô. Tuy nhiên đến tháng 12/1991 Liên Xô lại tách ra thành 15 nước cộng
hòa; trong đó một số nước liên minh lỏng lẻo, thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập
SNG)
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Là cơ sở đảm bảo cho sự đoàn kết GCCN trong giải quyết vấn đề dân tộc; đồng
thời nó còn là mục tiêu phấn đấu để GCCN thế giới thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”


- Đây là nội dung xuyên suốt của cương lĩnh, phản ánh sự thống nhất về bản chất của
phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giải quyết vấn đề dân tộc trong quan hệ
với vấn đề giai cấp.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc thực chất là đoàn kết, thống nhất các lực lượng tiến

bộ đấu tranh vì hoà bình, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp và dân tộc. Khi chủ nghĩa tư bản
trở thành một hệ thống, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế thì giai cấp vô sản phải liên
hiệp lại để chống kẻ thù chung của mình, giải phóng mình, đồng thời giải phóng toàn nhân
loại. Ph. Ăngghen đã viết: Không khôi phục lại độc lập và thống nhất cho từng dân tộc về
phương diện quốc tế, không thể thực hiện được sự đoàn kết của giai cấp vô sản và sự hợp
tác hoà bình và sự tự giác của các dân tộc để đạt mục đích chung.
Mối quan hệ giữa các nội dung của cương lĩnh: Tuy có tính độc lập tương đối
song các nội dung lại có quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau; trong đó nội dung liên
hiệp GCCN các dân tộc là tư tưởng quan trọng nhất.
Ý nghĩa: Nó vạch rõ bản chất, phương hướng giải quyết vấn đề dân tộc, là cơ sở lý
luận, phương pháp luận cho các Đảng cộng sản về việc giải quyết vấn đề dân tộc trong
cách mạng XHCN.
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lê nin được Hồ Chí Minh coi là cẩm
nang thần kỳ, là mặt trời soi sáng con đường đi tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Khi bắt gặp cương lĩnh dân tộc của CN Mác -Lê nin, Người đã từng nói: "Hỡi đồng bào
bị đoạ đầy đau khổ đây là cái cần thiết của chúng ta, đây là con đường giải phóng của
chúng ta".
V.

ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc Việt Nam


a) Khái quát quá trình hình thành và phát triển dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam được hình thành bao giờ và như thế nào? Câu hỏi này đã được
đặt ra từ những năm 60 của thế kỉ XX. Cho đến nay, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và
tiếp tục tranh luận. Tuy nhiên, các nhà khoa học tương đối thống nhất ý kiến cho rằng:
dân tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm trong lịch sử và không gắn với sự ra đời
của chủ nghĩa tư bản. Theo những kết quả nghiên cứu khoa học thì Việt Nam là một

trong những cái nôi của loài người. Lịch sử dân tộc ta gắn liền với truyền thống chống
giặc ngoại xâm và chống thiên tai, đặc biệt là vấn đề trị thuỷ.
Nước ta gồm 54 dân tộc. Dân tộc Kinh là dân tộc đông nhất, chiếm 87%. Các dân
tộc còn lại chiếm 13%. Mười dân tộc có số dân dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày,
Nùng, Mường, Thái, Khơme, H'Mông, Dao, Ja rai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới
100 ngàn người; 16 dân tộc có số dân dưới 10 ngàn đến 1 ngàn; 6 dân tộc có số dân dưới
1 ngàn là: Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Ơ Đu, Brâu.

Đồng bào dân tộc thiểu số nước ta cư trú trên địa bàn rộng lớn 3/4 diện tích đất
nước, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo và một số đồng bằng. Nhiều tỉnh như Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu,... các dân tộc
thiểu số chiếm hơn 70% dân số. Cao Bằng là tỉnh có số lượng đồng bào các dân tộc ít
người đông nhất, chiếm khoảng 92%.
b) Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam


- Đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc nước ta là sự liên kết cộng đồng
đã đạt đến mức độ bền vững, ý thức tự giác dân tộc người phát triển rất sớm. Đó là ý
thức độc lập, lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Truyền thống yêu nước trở thành ngọn cờ đoàn
kết các dân tộc anh em trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tình cảm dân tộc được
bồi đắp, nâng niu và trân trọng qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ khi có Đảng lãnh đạo,
tính cộng đồng dân tộc được củng cố và nâng lên thành một chất lượng mới. Các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam đều có sự đồng thuận trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ
quốc.
- Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng thống nhất.
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế lúa nước, một kết cấu công xã nông thôn
bền chặt xuất hiện rất sớm. Trải qua lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc ta trở thành một
quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết dân tộc là xu hướng
khách quan vì lợi ích, vận mệnh lịch sử, tương lai và tiền đồ của dân tộc.

- Cư trú các dân tộc Việt Nam là xen kẽ nhau giữa các dân tộc.
+ Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng gia tăng, tuy trong từng khu
vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung nhưng không hình thành địa bàn
riêng biệt.
+ Các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Sự
thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia ngày càng được củng cố.
+ Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta là một điều kiện thuận lợi cơ
bản để tăng cường quan hệ dân tộc. Tuy nhiên, tình trạng này có tính hai mặt: "Một mặt
là điều kiện để tăng cường hiểu biết nhau, đoàn kết, xích lại gần nhau; mặt khác, cần đề
phòng trường hợp có thể chưa thật hiểu nhau, khác nhau về phong tục, tập quán,... làm
xuất hiện mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế, dẫn tới khả năng va
chạm những người thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên một địa bàn".
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức, bóc lột, xâm lược
trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các dân tộc còn chênh
lệch đáng kể. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm từng bước khắc phục tình
trạng trên để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc anh


em có những giá trị và sắc thái văn hoá riêng.
Các dân tộc Việt Nam đều có đời sống văn hoá mang bản sắc phong phú, đa dạng,
phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần và niềm tự hào dân tộc. Đặc trưng của
sắc thái văn hoá dân tộc bao gồm tiếng nói, chữ viết "Về ngôn ngữ, các dân tộc nước ta
đều có tiếng nói riêng - tiếng "mẹ đẻ" và đến nay đã có 26 dân tộc có chữ viết ".
- Cư trú trên các địa bàn chiến lược:
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú ở địa bàn
có vị trí chiến lược quan trọng, có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng và khu vực.
Tóm lại, xuất phát từ quá trình hình thành, phát triển và đặc trưng cơ bản của dân

tộc ta, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc, coi đó là vấn đề
chính trị - xã hội rộng lớn, toàn diện gắn với mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
2. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
 Quan điểm:
Vấn đề DT và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp bách của CMVN hiện
nay.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
của cả HTCT.
 Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã nêu rõ: Vấn đề
dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Chính
sách của Đảng, Nhà nước ta đối với dân tộc là "giữ gìn, làm giàu, phát huy bản sắc văn
hoá và truyền thống tốt đẹp giữa các dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân
tộc, giữa miền núi và miền xuôi". Những chính sách cụ thể là:
- Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của từng vùng, khai thác được thế mạnh của các vùng dân tộc. Đây
là chính sách quan trọng nhất để giảm dần sự chênh lệch về phát triển kinh tế. Tại Hội
nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Đảng ta đã đề ra mục tiêu cụ thể đến
năm 2010 "Các vùng dân tộc và miền núi cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống


dưới 10%; trên 90% hộ dân có đủ điện, nước sinh hoạt; xoá tình trạng nhà tạm, nhà dột
nát; 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã." Cụ thể là:
+ Phải thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng, tạo điều kiện cho đồng bào chủ
động sản xuất, gắn bó với đất và rừng. Cần "Có chính sách thu hút dân cư đến sinh sống
ở vùng đất biên giới, hải đảo còn thưa dân".

+ Thực hiện chính sách định canh, định cư cho đồng bào các dân tộc thiểu số
(Hiện nay nước ta có khoảng 1 triệu người còn sống du canh, du cư).
+ Đẩy mạnh phân công lao động xã hội để hình thành cơ cấu dân cư mới ở các vùng
dân tộc thiểu số, tạo động lực thúc đẩy các dân tộc phát triển kinh tế.
+ Chăm lo xây dựng đời sống vật chất, tinh thần, xoá đói giảm nghèo và chú trọng
xây dựng các cơ sở hạ tầng ở miền núi.
- Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng
của đồng bào các dân tộc; Đây là vấn đề quan trọng và tế nhị, cần lắng nghe ý kiến của
đồng bào và có chính sách cụ thể nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc. Thực hiện và đảm bảo về mặt pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngôn ngữ trên
lãnh thổ Việt Nam, tạo điều kiện để có được quyền bình đẳng thực tế của các ngôn ngữ
trên tất cả các lĩnh vực; đồng thời có chính sách tích cực để phổ biến nhanh chóng và sâu
rộng ở trình độ cao ngôn ngữ phổ thông - Tiếng Việt trong các dân tộc thiểu số ở nước ta.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chung, để giao lưu văn hoá giữa các dân tộc ở Việt Nam với các
dân tộc khác trên thế giới.
- Ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo ở miền núi, coi trọng đào tạo cán bộ và trí
thức thuộc con em dân tộc thiểu số. C ần hỗ trợ lẫn nhau giữa đội ngũ cán bộ thuộc mọi
dân tộc trong cả nước. Cần có chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần xứng đáng để cán bộ
sau khi được đào tạo trở về xây dựng và yên tâm đóng góp cho quê hương, rút dần
khoảng cách về sự phát triển, tạo điều kiện để miền núi tiến kịp miền xuôi.
- Chính sách ưu tiên với cán bộ công tác tại vùng dân tộc ít người.
- Tăng cường đầu tư phát triển giao thông, giáo dục, y tế cho đồng bào các dân tộc.



×