Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu xác định phthalate trong mẫu nước bằng phương pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ (GC MS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 69 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHTHALATE
TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP
SẮC KÍ KHÍ GHÉP NỐI KHỐI PHỔ (GC/MS)
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

Hà Nội - Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hƣớng dẫn 1: TS. Trần Mạnh Trí

Cán bộ hƣớng dẫn 2: PGS.TS. Lê Thị Trinh

Cán bộ phản biện 1:

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ phản biện 2:

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHTHALATE
TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP


Luận văn thạc
sĩ đƣợc
vệ tại:
SẮC
KÍbảo
KHÍ
GHÉP NỐI KHỐI PHỔ (GC/MS)
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƢỜNG ĐẠINGUYỄN
HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔIÁNH
TRƢỜNG HÀ NỘI
THỊ NGỌC
Ngày…tháng…năm 20..

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hƣớng dẫn 1: TS. TRẦN MẠNH TRÍ
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội
Hƣớng dẫn 2: PGS.TS. LÊ THỊ TRINH
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập

từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn đến các quý thầy cô, đặc biệt các thầy cô trong Khoa Môi trƣờng,
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã tận tình và truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Em đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Mạnh Trí và PGS.TS. Lê Thị
Trinh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ dạy em những kinh nghiệm quý báu trong
quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện cũng nhƣ giúp đỡ để em hoàn thành luận văn.
Trong quá trình viết luận văn cũng còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy, cô để bài luận văn tốt nghiệp đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về phthalate ................................................................................... 3
1.1.1. Công thức cấu tạo của phthalate ............................................................................ 3
1.1.2. Tính chất lý hóa của phthalate ............................................................................... 5
1.1.3. Độc tính của phthalate ........................................................................................... 6
1.1.4. Ứng dụng của phthalate ......................................................................................... 9
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm phthalate đến môi trƣờng nƣớc, quá trình chuyển hóa
các phthalate trong cơ thể con ngƣời ............................................................................... 9
1.1.6. Một số tiêu chuẩn về giới hạn của phthalate trong môi trƣờng, thực phẩm và
hiện trạng, mức độ ô nhiễm của phthalate trong mẫu đồ uống, nƣớc mặt .................... 12
1.2. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................... 16
1.2.1. Phƣơng pháp sắc kí khí ....................................................................................... 16
1.2.2. Detector khối phổ trong hệ thống GC/MS .......................................................... 18
1.3. Các thông số cơ bản của phƣơng pháp phân tích ................................................... 20
1.3.1. Độ thu hồi ............................................................................................................ 20
1.3.2. Độ lặp lại của phƣơng pháp ................................................................................. 20
1.3.3. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng .............................................................. 21
1.3.4. Khoảng tuyến tính ............................................................................................... 21
1.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của một số quận của thành phố
Hà Nội............................................................................................................................ 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 21
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 24
2.2. Hóa chất, thiết bị..................................................................................................... 24

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa số liệu ................................................................ 25
2.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu, bảo quản, xử lý và phân tích mẫu................................... 25
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê, thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu ............................. 33
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................... 33

iii


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 34
3.1. Xác nhận giá trị sử dụng phân tích đồng thời một số phthalate trong mẫu nƣớc... 34
3.1.1. Lựa chọn cột tách sắc ký ..................................................................................... 34
3.1.2. Khảo sát chƣơng trình nhiệt độ ........................................................................... 34
3.1.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của thiết bị và phƣơng pháp ............ 35
3.1.4. Độ chọn lọc của phƣơng pháp ............................................................................. 36
3.1.5. Đƣờng chuẩn và khoảng tuyến tính ..................................................................... 38
3.1.6. Quy trình phân tích mẫu trắng ............................................................................. 39
3.1.7. Đánh giá quy trình phân tích mẫu trắng .............................................................. 40
3.2. Đề xuất quy trình để phân tích mẫu........................................................................ 42
3.3. Áp dụng quy trình để xác định hàm lƣợng phthalate trong mẫu nƣớc ................... 42
3.3.1. Xác định nồng độ của phthalate trong mẫu đồ uống. .......................................... 42
3.3.2. Xác định sự phân bố của các phthalate trong mẫu đồ uống ................................ 44
3.3.3. Đánh giá nồng độ phthalate trong nƣớc sông Tô Lịch và sông Kim Ngƣu ........ 48
3.3.4. Xác định sự phân bố của các phthalate trong mẫu nƣớc tại sông Tô Lịch và sông
Kim Ngƣu ...................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 57
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 62

iv



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AOAC
BzBP

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

Association of Official Analytical Hiệp hội các nhà hóa học phân tích
chính thống

Chemistry
Benzylbutyl phthalate

IDL

Instrumental Detection Dimit

Giới hạn phát hiện của thiết bị

IQL

Instrumental Quantification Limit

Giới hạn định lƣợng của thiết bị

DBP


Di-n-butylphthalate

DCHP

Dicyclohexyl phthalate

DEHP

Di-2-ethylhexyl phthalate

DEP

Diethyl phthalate

DiBP

Di-iso-buthylphthalate

DMP

Dimethyl phthalate

DnHP

Di-n-hexylphthalate

DnOP

Di-n-octyl phthalate


DPP

Di-n-propyl phthalate

GC

Gas Chromatography

Sắc ký khí

Method Detection Limit

Giới hạn phát hiện phƣơng pháp

Mass Spectrometry

Khối phổ

Method Quantification Limit

Giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp

Standard Deviation

Độ lệch chuẩn

MDL
MS
MQL

SD

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN
RSC

Relative Standard Deviation

v

Độ lệch chuẩn tƣơng đối


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số phthalate thƣờng gặp ..........................................................................3
Bảng 1.2: Tính chất lý, hoá học của các phthalate trong nghiên cứu này .......................5
Bảng 1.3: LD50 của một số phthalate...............................................................................7
Bảng 1.4: Quy định giới hạn của phthalate trong các môi trƣờng khác nhau ...............13
Bảng 1.5: Quy định về hàm lƣợng phthalate ở một số nƣớc trên thế giới ....................13
Bảng 2.1: Vị trí các điểm lấy mẫu tại Sông Tô Lịch .....................................................25
Bảng 2.2: Vị trí các điểm lấy mẫu tại Sông Kim Ngƣu ................................................27
Bảng 3.1: Các mảnh ion dùng định lƣợng các chất phthalate:

34

Bảng 3.2: IDL và IQL của phthalate

35


Bảng 3.3: MDL và MQL của phthalate

36

Bảng 3.4: Thời gian lƣu của phthalate

37

Bảng 3.5: Nồng độ các dung dịch chuẩn

38

Bảng 3.6: Các phƣơng trình đƣờng chuẩn

38

Bảng 3.7: Độ thu hồi, độ lặp lại của các d4 -phthalate trong mẫu trắng

40

Bảng 3.8: Lƣợng phthalate trong mẫu trắng

41

Bảng 3.9: Nồng độ của phthalate trong mẫu nƣớc đồ uống

43

Bảng 3.10: So sánh nồng độ phthalate trong nƣớc đồ uống


46

Bảng 3.11: Nồng độ của phthalate trong mẫu nƣớc tại sông Tô Lịch

51

Bảng 3.12: Nồng độ của phthalate trong mẫu nƣớc tại sông Kim Ngƣu

52

Bảng 3.13: Kết quả so sánh với một số nghiên cứu

54

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Công thức cấu tạo chung của các phthalate ....................................................3
Hình 1.2: Chất DEP chuyển hóa thành monoester ........................................................10
Hình 1.3: Các chất chuyển hóa giai đoạn I ....................................................................10
Hình 1.4: Các chất chuyển hóa giai đoạn II ..................................................................11
Hình 1.5: Chất DEHP chuyển hóa sang monoester phthalate .......................................11
Hình 1.6: Chất DEHP chuyển hóa sang MECPP ..........................................................11
Hình 1.7: Hệ thống sắc ký khí .......................................................................................17
Hình 1.8: Cấu tạo của hệ thống GC/MS ........................................................................18
Hình 2.1: Bản đồ vị trí lấy mẫu nƣớc tại sông Tô Lịch .................................................27
Hình 2.2: Bản đồ vị trí lấy mẫu nƣớc tại sông Kim Ngƣu ............................................29
Hình 3.1: Sắc ký đồ của chất chuẩn phthalate 500 ng/mL ............................................37
Hình 3.2: Sơ đồ phân tích phthalate trong mẫu trắng....................................................39

Hình 3.3: Sơ đồ phân tích mẫu đồ uống và mẫu nƣớc ..................................................42
Hình 3.4: Tổng nồng độ các phthalate trong mẫu đồ uống. ..........................................44
Hình 3.5: Sự phân bố các phthalate trong mẫu đồ uống ...............................................45

vii


MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm các loại hóa chất tổng hợp trong nƣớc đang là một
trong những thực trạng đáng lo ngại của toàn nhân loại. Tại Việt Nam, tốc độ công
nghiệp hóa và đô thị hóa cũng nhƣ sự gia tăng dân số đã ảnh hƣởng nhiều đến tài
nguyên nƣớc. Ô nhiễm nƣớc đang là một thách thức lớn mặc dù các cấp, các ngành đã
có nhiều quan tâm về chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Các nguồn ô nhiễm
này làm gia tăng hàm lƣợng các chất độc hại trong nƣớc trong đó có hợp chất
phthalate. Phthalate là các ester của acid phthalic đƣợc sử dụng nhƣ chất làm dẻo trong
một loạt các ứng dụng công nghiệp và thƣơng mại [29], sản xuất nhựa làm cho nhựa
mềm hoặc linh hoạt hơn, sản xuất các sản phẩm chăm sóc cá nhân, đồ gia dụng, vật
liệu xây dựng, thiết bị y tế, đồ chơi, bao bì thực phẩm, dƣợc phẩm và mỹ phẩm, dầu
gội. Con ngƣời tiếp xúc với phthalate thông qua con đƣờng ăn uống, hô hấp, hấp thụ
qua da và do đó chúng đƣợc tìm thấy trong sữa, huyết thanh và nƣớc tiểu. Phthalate có
thể đƣợc chuyển hóa thành các hợp chất độc hại hơn trong cơ thể con ngƣời, gây ảnh
hƣởng lớn đến sức khỏe của con ngƣời. Hiện nay phthalate đang đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm và nghiên cứu trong môi trƣờng nhƣ không khí, thực phẩm, nƣớc tiểu...
Tuy nhiên nghiên cứu về sự có mặt của phthalate trong nƣớc tại Việt Nam còn chƣa
nhiều và cũng chƣa có phƣơng pháp tiêu chuẩn để đánh giá hàm lƣợng phthalate trong
một số loại mẫu nƣớc cụ thể . Do đó em chọn đề tài : “Nghiên cứu xác định
phthalate trong mẫu nƣớc bằng phƣơng pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ
(GC/MS)”
Mục tiêu của đề tài:
- Xác nhận giá trị sử dụng phƣơng pháp phân tích đồng thời một số phthalate

trong nƣớc.
- Xác định hàm lƣợng phthalate trong mẫu đồ uống, và một số mẫu nƣớc tại khu
vực nội đô Hà Nội, bƣớc đầu đánh giá mức độ ô nhiễm phthalate trong mẫu nghiên
cứu.
Nội dung nghiên cứu:

1


a. Xác nhận giá trị sử dụng phƣơng pháp phân tích các hợp chất phthalate trong
mẫu nƣớc:
- Lựa chọn điều kiện phân tích sắc ký phù hợp để xác định đồng thời một số chất
phthalate trên thiết bị sắc kí khí ghép nối khối phổ (GC/MS).
- Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của thiết bị và của phƣơng
pháp, độ thu hồi, độ lặp lại, đối với các chất nhóm phthalate
- Xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn định lƣợng các hợp chất phthalate để xác
định các chất phthalate trong các mẫu nƣớc.
b. Áp dụng quy trình dựng đƣợc để phân tích phthalate trong mẫu đồ uống và
mẫu nƣớc sông trong nội đô Hà Nội.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về phthalate
1.1.1. Công thức cấu tạo của phthalate
Các phthalate (hay còn gọi là các diester của 1,2-benzenedicarboxylic acid hoặc
phthalic acid). R và R’ là 2 gốc hydrocarbon. Cấu trúc khác nhau của 2 nhánh này sẽ
tạo ra những tính chất hóa học và vật lý rất riêng của phân tử và làm thay đổi hoạt tính
sinh học của chúng [36]. Hình 1.1 là công thức cấu tạo chung của các phthalate.


Hình 1.1: Công thức cấu tạo chung của các phthalate
Phthalate là một nhóm các hóa chất tổng hợp đƣợc ứng dụng nhiều trong công
nghiệp, y tế, lần đầu tiên đƣợc giới thiệu là chất làm mềm nhựa [38]. Việc sử dụng
chính (90%) phthalate với trọng lƣợng phân tử cao hơn, nhƣ di (2-ethylhexyl)
phthalate (DEHP) làm cho một số vật liệu nhựa có chứa polyvinyl cloride (PVC) có
tính linh hoạt và dễ uốn. Sản lƣợng PVC hàng năm ở châu Á là hơn 16 triệu tấn, chiếm
46,5% sản lƣợng toàn cầu năm 2007 [41]. Trong năm 2010, sản lƣợng phthalate toàn
cầu đƣợc ƣớc tính là 4,9 triệu tấn, chiếm 84% tổng sản lƣợng chất hóa dẻo [40]. Mặt
khác, những loại có trọng lƣợng phân tử thấp hơn, nhƣ diethyl phthalate (DEP),
dibutyl phthalate (DBP) và dimethyl phthalate (DMP), đƣợc sử dụng làm dung môi,
chất kết dính, sáp, mực, dƣợc phẩm, mỹ phẩm và thuốc trừ sâu [ 29]. Trong sản xuất
thiết bị y tế, phthalate cho thấy sự xuất hiện của nó trong các túi nhựa đựng máu, nƣớc
và hóa chất, ống thông và ống dạ dày gia súc. Trong thực tế, DEP đã đƣợc áp dụng để
điều trị bệnh ghẻ [27] kể từ nhiều năm trƣớc. Tên gọi, công thức hóa học của một số
phthalate thông dụng đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 1.1: Một số phthalate thƣờng gặp
STT

Tên gọi

Viết tắt

1

Dimethyl
phthalate

DMP


Công thức phân tử
C10H10O4
M=194.18

3

Công thức cấu tạo


STT

2

3

4

5

6

7

Tên gọi

Diethyl
phthalate

Di-nbutylphthalate


Viết tắt

Công thức phân tử

C12H14O4

DEP

M=222.24

C14H14O4

DBP

M=278.34

Di-iso-butyl
phthalate

DiBP

n-Butyl phenyl
phthalate

BPP

Di-n-hexyl
phthalate

DnHP


Di-2-ethyl

DEHP

C16H22O4
M=278.34

C18H19O4
M=312.36

C20H30O4
M: 334.45

C24H38O4

hexyl phthalate

M: 390.56

4

Công thức cấu tạo


STT

Tên gọi

Di-n-octyl


8

phthalate

9

10

Viết tắt

Công thức phân tử

Công thức cấu tạo

C24H38O4

DnOP

M: 390.56

Di-n-propyl
phthalate

DPP

Benzyl butyl
phthalate

BzBP


C14H18O4
M=250

C18H19O4
M=312.36

1.1.2. Tính chất lý hóa của phthalate
Phthalate là các chất có thể ở thể lỏng khan hoặc rắn, trong suốt hoặc gần nhƣ
không có màu và rất khó nhận biết mùi vị. Nó tan trong những loại dung môi hữu cơ
thông thƣờng nhƣ xăng, dầu, methanol, acetonitril, hexane, chất béo nhƣng kém tan
trong nƣớc. Phthalate không tác dụng với các muối nitrate, kiềm, acid hay những chất oxy
hóa mạnh. Khi bị nhiệt phân hủy các phthalate này có khí mùi hơi chát.
Phthalate khác nhau nhiều về tính chất hóa học do độ dài chuỗi khác nhau của chúng
nên sự phân bố của chúng trong các môi trƣờng cũng khác nhau. Trọng lƣợng phân tử dao
động từ khoảng 194 đến 550 g/mol, độ hòa tan trong nƣớc và hệ số phân tán octanolnƣớc tăng theo trọng lƣợng phân tử, dễ bị hòa tan trong nƣớc ngọt hơn là nƣớc mặn
[39]. Tính chất vật lý, hóa học của một số phthalate trong nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tính chất lý, hoá học của các phthalate trong nghiên cứu này
Nhiệt hóa

STT

Phthalate

1

DMP

284


1,5-2,1

2

DEP

295

2,5

o

hơi( C)

logKow

5

Độ tan

Áp suất hóa hơi

trong nƣớc

(mmHg)

4 mg/L (25oC) 3,08. 10-3 (25oC)
1080 mg/L


1,65.10-3 (25oC)


STT

Phthalate

Nhiệt hóa
hơi(oC)

logKow

Độ tan
trong nƣớc

Áp suất hóa hơi
(mmHg)

(25oC)
1,047 mg/L

< 0,001 (20oC)

3

DBP

340

4,6


4

DiBP

320

-

6,2 mg/L
(24oC)

4,76.10-5 (25oC)

5

BzBP

370

4,8

2,69 mg/L
(25oC)

8,25.10-6 (25oC)

6

DnHP


186

-

7

DEHP

285

7,5

8

DnOP

385

5,22

9

DCHP

222

6,2

10


DPP

318

-

o

(20 C)

0,05 mg/L
o

(25 C)
0,983 mg/L
(20oC)
0,2 mg/L
o

(25 C)
4,0 mg/L

1,4.10-5 (25oC)
<0,001 (20oC)
1,44.10-4 (25oC)

o

8,69.10-7 (25oC)


-

-

(24 C)

1.1.3. Độc tính của phthalate
Hợp chất phthalate và các chất chuyển hóa của chúng gần đây đã đƣợc nhắc đến
nhƣ một nguyên nhân gây ra bệnh về rối loạn nội tiết tố động vật phòng thí nghiệm.
Một nghiên cứu lần đầu tiên đƣợc công bố trong Environmental Health Perspectives
năm 2010 chỉ ra rằng việc tiếp xúc với DEP, một hợp chất gốc của chất chuyển hóa
MEP, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thƣ vú, rối loạn nội tiết, trong các nghiên
cứu về động vật gặm nhấm,khi chúng tiếp xúc với các phthalate nhất định ở liều lƣợng
cao sẽ gây thay đổi mức độ hormone và các dị tật bẩm sinh, một nghiên cứu của Anh
cho thấy DBP hoặc chất chuyển hóa MBP của nó ngăn chặn steroid bởi thai-loại tế bào
Leydig ở linh trƣởng nhƣ ở loài gặm nhấm, những nghiên cứu trên loài cá cho thấy,
các xenoestrogens sẽ làm rối loạn giai đoạn sinh tinh trùng (spermatogenesis), hậu quả
là cả số lƣợng lẫn hoạt động của tinh trùng đều giảm thấp [33].
LD50(Lethal Dose- là liều lƣợng của hoá chất phơi nhiễm trong cùng một thời
điểm, gây ra cái chết cho 50% (một nửa) của một nhóm động vật dùng thử nghiệm) là

6


một chỉ số có thể đánh giá mức độ độc tính của phthalate và đƣợc khảo sát trên chuột
hoặc thỏ [23] nhƣ sau:
Bảng 1.3: LD50 của một số phthalate
Phthalate


Ghi chú

LD50

Qua đƣờng tiêu hóa(chuột)

7499 mg/kg

Qua da (thỏ)

20000mg/kg

Qua hít thở (chuột)

25000mg/m/2h

Qua đƣờng tiêu hóa(chuột)

6,9g/kg

Qua đƣờng tiêu hóa(thỏ)

4,4g/kg

DEP

Qua đƣờng tiêu hóa (chuột)

8,6g/kg


DBP

Qua đƣờng tiêu hóa (chuột)

12,6g/kg

Qua đƣờng tiêu hóa (chuột)

30,6g/kg

Qua đƣờng tiêu hóa (thỏ)

33,9g/kg

DBP

DMP

DEHP

Cụ thể độc tính đối với một số phthalate thƣờng gặp nhƣ sau:
a) Diethyl phthalate (DEP)
Trong nghiên cứu cho thấy chuột trƣớc khi sinh tiếp xúc với DEP gây ra biến
dạng xƣơng, trì hoãn sự cứng xƣơng ở chuột sơ sinh. Tiếp xúc với DEP trong thời kì
trƣớc khi sinh và cho con bú làm tinh trùng bất thƣờng và giảm testosterone ở chuột
trƣởng thành. Chuột đã trƣởng thành tiếp xúc với DEP làm trọng lƣợng gan tăng đáng
kể. Mới đây, Cơ quan bảo vệ môi trƣờng của Hoa kỳ (U.S.EPA) đã đánh giá lại về độc
tính của DEP và kết luận rằng DEP có độc tính nhẹ qua đƣờng miệng và da. Sau khi
xem xét lại, U.S.EPA đã lƣu ý về sự tăng xƣơng sƣờn ở thế hệ sau từ những cá thể mẹ
bị nhiễm độc đƣợc quan sát, và kết luận rằng” không có bằng chứng về sự tăng nhạy cảm

khi nghiên cứu về sinh sản ở chuột” [35].
b) Di(2-ethylhexyl) phthalate
Mức độ chuyển hóa DEHP của loài gặm nhấm, động vật có vú và con ngƣời
tƣơng đối cao.
Đối với hàm lƣợng 500-1000mg/kg/ngày không gây ảnh hƣởng đến chuột.

7


Từ liều lƣợng 5000 – 10000 mg/kg/ngày, khi tiếp xúc với chuột khiến giảm trọng
lƣợng cơ thể, nhƣng lại làm tăng khối lƣợng của thận, tim, não, tuyến thƣợng thận và
gan.
Sự tăng tỉ lệ mắc bệnh hen suyễn ở trẻ em có liên quan đến sự tăng nồng độ
DEHP trong bụi. DEHP tiếp xúc với trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh qua các thiết bị y tế có thể dẫn
đến làm giảm lƣu lƣợng mật và rối loạn phổi bất thƣờng. Một nghiên cứu khác của trẻ
vị thành niên tiếp xúc với DEHP trong quá trình điều trị ECMO nhƣ trẻ sơ sinh thì
không có tác dụng phụ với nồng độ hoormone kiểm tra [35].
Chuột tiếp xúc với DEHP trƣớc sinh dẫn đến gây quái thai ở con lai bao gồm
xƣơng dị tật, tăng tỷ lệ hở hàm ếch, và giảm số lƣợng bào thai sống khi sinh. Trẻ sơ
sinh, trẻ nhỏ vẫn đang bú sữa mẹ tiếp xúc với DEHP có thể dẫn đến giảm hoạt động
của enzym gan. Chuột cái trƣởng thành tiếp xúc với DEHP sẽ bị giảm số lƣợng trứng
sản sinh từ buồng trứng [23].
MEHP và acid 2-ethyl hexanoic (các chất chuyển hóa của DEHP) đã đƣợc chứng
minh là gây quái thai ở chuột cống và chuột nhắt [35].
c) Butyl benzyl phthalate (BBP)
Một nghiên cứu báo cáo rằng sự tăng tỉ lệ mắc bệnh eczema và bệnh viêm mũi ở
trẻ em có liên quan đến sự tăng tỉ lệ BBP ở bụi trong nhà. Chuột trƣớc khi sinh tiếp
xúc với BBP gây ra dị tật cho những đời sau, bao gồm biến dạng xƣơng, tăng tỉ lệ hở
hàm ếch, giảm tỉ lệ bào thai sống sau khi sinh. Chuột mang thai tiếp xúc với BBP làm
giảm buồng trứng, khối lƣợng tử cung, nồng độ progesterone và các nang trứng rụng.

Ở chuột cái trƣởng thành, tiếp xúc với BBP dẫn đến tăng tỉ lệ bạch cầu ở tế bào gan và
các hiệu ứng đơn nhân, bao gồm kích thƣớc gan tăng tối đa. MBP-chất chuyển hoá của
BBP, đƣợc chứng minh là gây quái thai ở chuột khi tiếp xúc trong thời kì mang thai [35].
d) Dibutyl phthalate (DBP)
Qua các nghiên cứu cho thấy tiếp xúc với DBP gây ra số lƣợng tinh trùng giảm ở
con đực và giảm khả năng sinh sản ở cả động vật đực và cái. Các loài động vật mang
thai tiếp xúc với DBP đã dẫn đến dị tật xƣơng của thai nhi và giảm khoảng cách
anogenital ở con đực. Ảnh hƣởng đến hệ thống sinh sản nam giới đã đƣợc nhìn thấy ở
một số loài, bao gồm chuột, chuột và lợn guinea. Chuột đực tiếp xúc trực tiếp với DBP
trong khoảng thời gian ở các giai đoạn khác nhau của sự phát triển cũng gây những bất
thƣờng trong sinh sản phát triển chức năng, bao gồm cả tinh hoàn teo, giảm tinh trùng.
Một số các nghiên cứu có chỉ ra rằng: chuột sau một thời gian tƣơng đối ngắn tiếp xúc
với DBP gây ảnh hƣởng xấu đến chức năng sinh sản của giống đực [23].

8


1.1.4. Ứng dụng của phthalate
Phthalate là loại hóa chất công nghiệp đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành nhựa
để tạo ra tính mềm dẻo và độ bền chắc cho sản phẩm. Phthalate cũng là chất có mặt
trong nhiều mặt hàng khác nhau, từ chất tẩy gia dụng đến mỹ phẩm để ổn định màu
sắc và giữ hƣơng thơm. Cùng với việc đóng gói thực phẩm, phthalate cũng đƣợc thấy
trong đồ chơi trẻ em, hàng dệt may, đất sét, sơn, dƣợc phẩm, và mực in. Nguồn
phthalate gây sốc nhất có thể là chất bổ sung dinh dƣỡng, dƣợc phẩm, và nhiều loại
thuốc, các phụ kiện y tế khác nhƣ thiết bị truyền máu cũng có chứa phthalate [35, 42].
Đặc biệt, DEP đƣợc dùng làm chất hóa dẻo trong bao phim viên thuốc, nhƣng lớp
phim bao này thƣờng rất mỏng cộng với việc sử dụng hàng ngày chỉ một lƣợng nhỏ
nên coi nhƣ lƣợng vào cơ thể không đáng kể [33, 43].
Những hóa chất nguy hiểm này cũng có thể có mặt trong hầu hết các chất tẩy rửa
gia đình và các vật dụng khác bao gồm thảm và mành tắm.

Nhiều loại thực phẩm đƣợc sử dụng hàng ngày nhƣ thịt sữa, bơ đƣợc đựng trong
những bao bì nhựa có chứa chất phthalate độc hại.
Trên thực tế, các hóa chất này hiện nay cũng có mặt trong không khí và có thể
hấp thụ vào cơ thể thông qua việc hít thở hoặc qua da.
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm phthalate đến môi trƣờng nƣớc, quá trình chuyển
hóa các phthalate trong cơ thể con ngƣời
Các phthalate không có liên kết cộng hóa trị để tổng hợp thành chuỗi polymer
nên nó có thể dễ dàng phơi nhiễm ra môi trƣờng đặc biệt ở nhiệt độ cao [36] từ các sản
phẩm trong quá trình sử dụng và chôn lấp. Sau đó nó đi vào môi trƣờng nƣớc, và đƣợc
tích tụ trong các lớp trầm tích [2].
- Trong sản xuất công nghiệp: Sản xuất sơn, nhựa vinyl, cao su, các đồ chơi trẻ em.
- Các thiết bị y tế (ống I.V có thể chứa 20-40% DEHP theo khối lƣợng).
- DEHP và các phthalate khác đƣợc tìm thấy ở hầu hết các mẫu sữa, kem, bơ,
phô mai ở Anh, Na-uy và Tây Ban Nha.
Cơ quan Hóa chất Châu Âu (ECHA) đã cảnh báo nguy cơ phơi nhiễm phthalate
trên cơ thể ngƣời, bên cạnh những nguồn chứa phthalate đặc thù nhƣ đồ chơi, đồ dùng,
các vật dụng ở trƣờng học đối với trẻ em và sự phơi nhiễm qua da đối với ngƣời lớn
thì con đƣờng xâm nhập chủ yếu của phthalate vẫn là từ đƣờng tiêu hóa, hô hấp hay
qua da do sống trong môi trƣờng bị ô nhiễm hóa chất này.
Sau khi tiếp xúc và đi vào trong cơ thể, các phthalate nhanh chóng đƣợc chuyển
hóa và bài tiết qua nƣớc tiểu. Trong giai đoạn I của quá trình biến đổi sinh học, các
9


Phthalate có khối lƣợng phân tử thấp (ví dụ: DEP) sẽ chuyển hóa thành các
monoester thủy phân của chúng bằng cách thủy phân một nhóm ester.

Hình 1.2: Chất DEP chuyển hóa thành monoester
Ngƣợc lại, những phthalate có khối lƣợng phân tử lớn, đầu tiên sẽ đƣợc chuyển
hóa thành các monoester thủy phân tƣơng ứng của chúng, sau đó, enzym sẽ oxy hóa

mạch alkyl thành các chất chuyển hóa oxy hóa, làm tăng tính thấm nƣớc của chúng.
Các monoester và các chất chuyển hóa oxy hóa của phthalate có thể đƣợc bài tiết qua
nƣớc tiểu hoặc chúng tiếp tục đến giai đoạn II của quá trình biến đổi sinh học, tạo
thành đƣờng đôi, làm tăng khả năng tan trong nƣớc giúp việc bài tiết qua nƣớc tiểu dễ
dàng hơn [31].
Tiếp theo các phthalate monoester có thể sẽ bị biến đổi bởi các quá trình oxy hóa
hoặc hydroxyl hóa ở trong giai đoạn I của quá trình sinh học nhƣ sau:

Hình 1.3: Các chất chuyển hóa giai đoạn I
Các phthalate sẽ đƣợc gắn thêm các phân tử đƣờng ở giai đoạn II của quá trình
chuyển hóa sinh học nhƣ sau:

10


Hình 1.4: Các chất chuyển hóa giai đoạn II
Đặc biệt với DEHP trong cơ thể con ngƣời sẽ đƣợc chuyển hóa nhƣ sau:

Hình 1.5: Chất DEHP chuyển hóa sang monoester phthalate

Hình 1.6: Chất DEHP chuyển hóa sang MECPP

11


Cơ chế này đƣợc đề xuất, nhờ quá trình xác định phthalate trong cơ thể ngƣời.
Khi đó, không tìm thấy dạng diester phthalate mà chỉ tìm thấy đƣợc dạng monoester
phthalate [17].
Nghiên cứu trên động vật (cụ thể là chuột ở cả hai giống đực và cái) đã cho ta
thấy những kết quả đáng sợ về độc tính của các phthalate này. Theo nghiên cứu, tác

giả V. Zitko đã nêu ra độc tính của các phthalate này trên những con chuột đƣợc tiêm
vào một lƣợng phthalate nhất định. Tất cả các phthalate đƣợc kiểm tra đều có những
tác hại ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ sinh sản.
Khối lƣợng phân tử các phthalate càng thấp thì càng độc hơn so với những
phthalate có gốc rƣợu từ C6-C9. Các phthalate khi đƣợc tiêm vào tĩnh mạch chuột, cơ
thể chuột tích tụ các phthalate lại trong phổi, gan và lá nách với những lƣợng khác
nhau các phthalate và dần dần làm mất chức năng của các bộ phận đó [37].
Phthalate còn gây xáo trộn nội tiết và các trung tâm hormonally hoạt động bởi vì
khả năng can thiệp vào hệ thống nội tiết trong cơ thể của các phthalate. Tiếp xúc với
phthalate lâu dài sẽ dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh bất thƣờng nhƣ hở hàm ếch, các dị tật
và tăng số thai chết trong các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm. Hệ thống nhạy cảm
nhất của cơ thể khi tiếp xúc với các phthalate này là hệ sinh sản chƣa phát triển hoàn
toàn của nam giới. Khi bị nhiễm các phthalate ở một mức độ, cơ thể bị gia tăng tỷ lệ
tinh hoàn không xuống, tinh hoàn giảm trọng lƣợng hoặc giảm khoảng cách giữa hậu
môn và cơ sở dƣơng vật. Đối với nữ giới, khi các phthalate tiếp xúc lâu dài với cơ thể
sẽ gây ra xáo trộn nội tiết, gây tăng tiết hormon nữ tính, làm cho trẻ nữ bị dậy thì sớm
hơn và dễ gây ra hiện tƣợng dị thƣờng thai trong quá trình mang thai nếu tiếp xúc quá
nhiều với các phthalate [33].
1.1.6. Một số tiêu chuẩn về giới hạn của phthalate trong môi trƣờng, thực phẩm
và hiện trạng, mức độ ô nhiễm của phthalate trong mẫu đồ uống, nƣớc mặt
*) Trên thế giới
Tiêu chuẩn cho phép chất DEHP của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) là 8 ppt/kg
thực phẩm, tiêu chuẩn của Mỹ là 6 ppt/kg thực phẩm.
Năm 2007, Luật Hóa chất của Hội đồng Châu Âu đã đƣa 03 phthalate bao gồm
DEHP, DBP và BzBP vào mục 52, phụ lục XVII nhằm hạn chế sự sản xuất, buôn bán
và sử dụng các hợp chất này [11]. Năm 2009, đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm
tiêu dùng của Mỹ (CPSIA) cũng qui định đồ chơi và đồ dùng dành cho trẻ em không
đƣợc phép chứa 3 phthalate trên với hàm lƣợng vƣợt quá 0,1% [34]. Hơn nữa, đạo
luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng của Mỹ CPSIA) quyết định thành lập một
tổ chức có trách nhiệm kiểm tra nồng độ phthalate trong các sản phẩm tiêu dùng [34].

12


Trong cùng năm đó, tám phthalate bao gồm di-n-butyl phthalates (DBP), di-isobutyl
phthalate (DiBP), butyl benzyl phthalate (BzBP), di (2-ethylhexyl) phthalate (DnOP),
di-isodecyl phthalate, di-n-phenyl phthalate và di-isononyl phthalate đã đƣợc thêm vào
danh sách các hóa chất cần quan tâm của Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ (USEPA
2009) [37]. Ngoài ra, Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ (USEPA) hiện tại đã phân
loại DEHP là chất gây ung thƣ có thể xảy ra ở ngƣời [26].
Tại các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã có một số quy định đƣợc đƣa ra về việc
khuyến cáo hạn chế tiếp xúc và sử dụng với nhóm chất này nhƣ sau [32].
Bảng 1.4: Quy định giới hạn của phthalate trong các môi trƣờng khác nhau

Môi trƣờng

BPP

DBP

DEHP

DIDP

DINP

(mg/kg)

(mg/kg)

(mg/kg)


(mg/kg)

(mg/kg)

≤1000

≤1000

≤1000

≤1000

≤1000

≤30

≤0,3

≤1,5

≤9

≤9

Hạn chế

Cấm

Cấm


Hạn chế

Hạn chế

Phthalate

Trong đồ chơi trẻ em bằng
nhựa tại Canada, EU, US
Trong chai nhựa hoặc vỏ
bọc thức ăn tại EU
Trong mĩ phẩm tại EU

Bảng 1.5: Quy định về hàm lƣợng phthalate ở một số nƣớc trên thế giới
Quốc gia

Đối tƣợng áp dụng

Giới hạn (w/w %)

Đồ chơi trẻ em

DEHP, DBP, BBP ≤
Sản phẩm chăm sóc dành
0,1%
cho trẻ dƣới 3 tuổi

Châu Âu (EU)

Đồ chơi trẻ em và các sản DINP, DIDP, DNOP ≤

phẩm đƣợc cho vào miệng
0,1%
BBP: hạn chế

Mỹ phẩm

DBP, DEHP: cấm

Chai nhựa, vỏ bọc thức ăn

13

BBP ≤ 0,03%
DBP ≤ 0,03%


Quốc gia

Đối tƣợng áp dụng

Giới hạn (w/w %)
DEHP ≤ 0,015%

Đồ chơi cho trẻ em dƣới 12
tuổi không đƣợc cho vào
miệng

DEHP, DBP, BBP ≤
0,1%


Hoa kỳ
Sản phẩm và đồ chơi dành
dành cho trẻ em dƣới 12 tuổi
có thể cho vào miệng

DEHP,

DBP,

BBP,

DINP, DNOP ≤ 0,1%

Đồ chơi ethenylvinyl và các DEHP, DBP, BBP ≤
sản phẩm cho trẻ em
0,1%
Canada

Đồ chơi mềm ethenylvinyl

DINP, DIDP, DNOP ≤
và sản phẩm cho trẻ em dƣới
0,1%
4 tuổi có thể cho vào miệng
Đồ chơi trẻ em và các sản DEHP, DBP, BBP ≤
phẩm cho trẻ em dƣới 3 tuổi
Argentina

0,1%


Đồ chơi trẻ em và các sản DEHP,
DBP,
BBP,
phẩm cho trẻ em có thể cho DINP, DIDP, DNOP ≤
vào miệng
0,1%
Đồ chơi ethenylvinyl và các DEHP, DBP, BBP ≤
sản phẩm cho trẻ em
0,1%

Brazil

DEHP,
DBP,
BBP,
Đồ chơi ethenylvinyl và sản
DINP, ĐIP, DNOP ≤
phẩm cho trẻ dƣới 3 tuổi
0,1%
Đồ chơi nhựa tổng hợp

Nhật Bản

DEHP: cấm

Sản phẩm có tiếp xúc vào
DEHP và DINP: cấm
miệng cho trẻ em dƣới 6 tuổi

14



Các quy chuẩn để hạn chế hoặc cấm các hợp chất phthalate trong đồ chơi đã có ở
châu Âu, Mỹ và Canada.
Vào tháng 10 năm 2009, Quỹ ngƣời tiêu dùng, Trung Quốc (Đài Bắc) CFCT đã
công bố kết quả kiểm tra tìm thấy 5 trong số 12 mẫu lấy chứa hơn 0,1% hàm lƣợng
chất làm dẻo phthalate, bao gồm DEHP, vƣợt quá tiêu chuẩn an toàn đồ chơi CNS
4797 của chính phủ. CFCT khuyên ngƣời dùng nên đeo tất để tránh tiếp xúc trực tiếp
với da.
Năm 2012, Bộ trƣởng Môi trƣờng Đan Mạch Ida Auken đã thông báo lệnh cấm
của DEHP, DBP, DIBP và BBP, tại Đan Mạch trƣớc Liên minh châu Âu đã bắt đầu
một quá trình loại bỏ phthalate. Tuy nhiên, nó đã bị trì hoãn hai năm và đã có hiệu lực
vào năm 2015 và không phải trong tháng 12 năm 2013 nhƣ kế hoạch ban đầu, lý do là
bốn phthalate phổ biến hơn nhiều so với dự kiến và các nhà sản xuất không thể loại bỏ
phthalate nhanh nhƣ Bộ Môi trƣờng yêu cầu. Năm 2012, Pháp trở thành quốc gia đầu
tiên trong EU cấm sử dụng DEHP ở các khoa nhi, trẻ sơ sinh và thai sản trong bệnh
viện.
Hạn chế của phthalate theo RoHS (Restriction of Hazardous Substances - Sự
hạn chế các chất độc hại. RoHS là một bộ quy tắc tiêu chuẩn đƣợc pháp luật Châu Âu
ban hành). DEHP, BBP, DBP và DIBP sẽ bị hạn chế từ ngày 22 tháng 7 năm 2019 đối
với tất cả các thiết bị điện và điện tử. Thiết bị y tế, thiết bị giám sát và điều khiển sẽ
bắt đầu có hiệu lực vào ngày 22 tháng 7 năm 2021.
Sự hiện diện phổ biến các phthalate trên dòng sông Songhua nằm ở vùng Đông
Bắc Trung Quốc có tổng nồng độ của bảy phthalate đƣợc phát hiện trong khoảng từ
1.153 đến 7.867 μg/ L, với di (2-ethylhexyl) phthalate (DEHP) chiếm ƣu thế. Dimethyl
phthalate (DMP), diethyl phthalate (DEP), di-n-butyl phthalate (DBP) và DEHP đã có
mặt trong tất cả các mẫu nƣớc đƣợc phân tích. Nồng độ tổng phthalate trong dòng
sông Songhua ban đầu đƣợc chứng minh là giảm, với sự gia tăng sau đó đƣợc phát
hiện do dòng chảy từ các nhánh bị nhiễm phthalate có nồng độ cao hơn [44]. Một
nghiên cứu khác về sự hiện diện của phthalate trong sông Kaveri, Ấn Độ có tổng

phthalate trong các mẫu nƣớc dao động trong khoảng từ 313 đến 1.640 ng /L, diethyl
phthalate (DEP) và dimethyl phthalate (DMP) đã đƣợc tìm thấy trong mọi mẫu, trong
khi butylbenzyl phthalate (BBzP) và diethylhexyl phthalate (DEHP) đƣợc phát hiện
trong 92% mẫu nƣớc [45]. Tại cửa sông Pearl, Trung Quốc tổng nồng độ 6 phthalate
lần lƣợt là từ 0,5 đến 28,1g/L, nồng độ cao nhất đƣợc phát hiện vào mùa hè. Nồng độ
phthalate cao hơn đƣợc tìm thấy ở khu vực Yamen (YM) và Humen (HM) so với các
khu vực khác. Bis (2-ethylhexyl) phthalate (DEHP) và dibutyl phthalate (DBP) đƣợc
tìm thấy từ 61 đến 95% phthalate trong nƣớc [46]. Nguồn và sự phân bố của các

15


phthalate đã đƣợc ghi nhận toàn diện ở nhiều sông, cửa sông và bờ biển bao gồm:
Cảng Cao Hùng, Đài Loan (Chen và cộng sự. 2013), Vịnh Marseille, Mediter- biển
ranean (Paluselli và cộng sự. 2018), cửa sông Trƣờng Giang, Chia (Zhang và cộng sự.
2018), sông Juilong, Trung Quốc (Li và cộng sự. 2017), biển Địa Trung Hải và sông
Rhone (Paluselli và cộng sự. 2018).
Sự hiện diện của phthalate trong mẫu đồ uống nhƣ nƣớc uống trong chai PET từ
nhỏ hơn giới hạn định định lƣợng của phƣơng pháp (DMP) tới 0,54 ±0,03 ng/mL
(DEP), 0,17 ±0,04 ng/mL (DBP), 0,39 ±0,04 ng/mL (DEHP); nƣớc uống trobg chai PE
có hàm lƣợng phthalate tƣơng đối thấp từ nhỏ hơn giới hạn định định lƣợng của
phƣơng pháp (DBP, DEHP) tới 0,27 ±0,02 ng/mL (DMP) [40]. Trong nghiên cứu của
(Jasna Bosnir và cộng sự. 2007) nƣớc giải khát chứa C7H5NaO2 với 0,23 ng/mL
(DMP), 0,20 ng/mL (DEP), 0,14 ng/mL DEHP; nƣớc giải khát chứa C6H7KO2 với 3
ng/mL (DMP), 0,0003 ng/mL (DEP), 0,08 ng/mL (DEHP)…
*) Ở Việt Nam
Năm 2011, Bộ Y tế của Việt Nam ban hành quy định tạm thời mức giới hạn
nhiễm chéo DEHP trong thực phẩm đƣợc cho phép là 1,5 mg/kg đối với thực phẩm
dạng rắn và 1,5 mg/L đối với thực phẩm dạng lỏng (không bao gồm nƣớc uống đóng
chai) [6]. Bộ Y tế cũng khuyến cáo cảnh báo, phát hiện, không sử dụng các loại thực

phẩm chứa DEHP. Đồng thời cũng nên dùng cẩn thận các sản phẩm nhựa dẻo nhƣ
PVC vì có thể chứa các dẫn chất phthalate. Không nên chế biến thức ăn quá nóng
trong các tô chén, bao bì bằng nhựa mà nên thay bằng vật đựng bằng sứ, thủy tinh vì ở
nhiệt độ cao các phthalate sẽ bị phơi nhiễm ra.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về sự có mặt của phthalate trong mẫu đồ uống và
mẫu nƣớc mặt còn rất hạn chế, có một số nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ánh Nguyệt,
Trần Ngọc Minh Tuấn về xây dựng quy trình xác định DEHP, DINP trong thức uống
hoặc nghiên cứu khác trong lƣu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai với DEHP có tần suất
cao nhất (4/11 vị trí) tiếp theo là DBP và DINP (một vị trí duy nhất) và ba PE khác
(BBP, DNOP và DIDP) đều không phát hiện đƣợc. Dƣ lƣợng của DEHP biến thiên
khá lớn, thay đổi từ 9 – 53 µg/L [2].
1.2. Phƣơng pháp phân tích
1.2.1. Phƣơng pháp sắc kí khí
Sắc kí khí là phƣơng pháp sắc kí mà pha động là một dòng khí liên tục chạy qua
pha tĩnh. Các chất đƣợc tách ra khỏi hỗn hợp bởi tƣơng tác khác nhau của chúng với
tĩnh. Do khả năng hòa tan rất kém của chất khí, dòng khí này không đóng vai trò của
một pha động thực sự trong hệ thống mà nó chỉ làm nhiệm vụ lôi cuốn các chất trong
16


×