Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nhận diện các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện (nghiên cứu trường hợp các quận, huyện trên địa bàn tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.02 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

LÊ VĂN HIẾU

NHẬN DIỆN CÁC RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
(Nghiên cứu trường hợp các quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà nội)

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Luật

Hà nội - 2014


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................................14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN ........................................................... 14
1.1.

Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN .....14

1.1.1.

Quản lý và rào cản của hoạt động này ...................................................14


1.1.2.

Quản lý nhà nước và Quản lý hành chính nhà nước .............................. 15

1.1.3.

Quản lý nhà nước về KH&CN ................................................................ 16

1.2.

Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp

huyện 16
1.2.1.

Hoạt động KH&CN .................................................................................16

1.2.2.

Hoạt động KH&CN cấp huyện................................................................ 17

1.2.3.

Hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện .............................. 20

1.2.4.

Các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN tại cấp huyện .....................27

1.3.


Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện 28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................ 32
2.1. Tổng quan về địa bàn Hà Nội và hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp
huyện trên địa bàn......................................................................................................32
2.2.Tình hình hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện tại các quận,
huyện trong khảo sát ..................................................................................................46
2.2.1. Quận Hoàn Kiếm .........................................................................................46
2.2.2. Huyện Gia Lâm............................................................................................ 49
2.2.3. Huyện Sóc Sơn ............................................................................................. 53
2.2.4. Quận Hà Đông ............................................................................................ 56
2.2.5. Huyện Thanh Oai ........................................................................................57
2.2.6. Huyện Thạch Thất .......................................................................................63
2.3. Một vài tổng kết và đánh giá về hoạt động quản lý khoa học và công nghệ cấp
huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội ..................................................................................67
1


TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. CÁC RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN ........................................................... 73
3.1. Các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện trên địa
bàn Hà Nội .................................................................................................................73
3.1.1. Rào cản từ yếu tố môi trường: Các chính sách chưa gắn với đặc điểm của
nhu cầu và khả năng đáp ứng về hoạt động KH&CN cấp huyện ở từng địa
phương ...................................................................................................................73
3.1.2. Rào cản từ yếu tố đầu vào: Thiếu các nguồn lực đảm bảo thực hiện .........75

3.1.3. Rào cản từ các yếu tố thực thi: Thiếu sự phối hợp giữa các bên hữu quan 79
3.1.4. Rào cản từ yếu tố đầu ra: Thiếu các định hướng mang tính chiến lược đối
với các kết quả đầu ra trong hoạt động KH&CN tại các quận/huyện ..................80
3.2. Một vài nhìn nhận về rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
cấp huyện nói chung ..................................................................................................84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 88
TỔNG KẾT VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................93
PHỤ LỤC ......................................................................................................................97

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

KH&CN

Khoa học và công nghệ

SHTT

Sở hữu trí tuệ

Tp.

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân

3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
“Nhận diện các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp
huyện (Nghiên cứu trường hợp các quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà nội)”
2. Lý do nghiên cứu
2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã thấy, Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã và đang ngày
càng tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
KH&CN giữ vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ các ngành kinh tế mũi nhọn phát
triển, nâng cao năng suất lao động, gia tăng hàm lượng KH&CN trong từng sản phẩm
hàng hóa, góp phần làm thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Trong
hoạt động KH&CN hiện nay, các quận, huyện (gọi tắt là cấp huyện) được xác định là
nơi trực tiếp đưa tiến bộ KH&CN đến với người dân, nơi áp dụng và nhân rộng những
thành quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực nônglâm-ngư nghiệp. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN cấp
huyện nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống và phát
triển các khía cạnh khác của KH&CN như bảo hộ SHTT, đảm bảo tiêu chuẩn – đo
lường – chất lượng,…là một nhiệm vụ thiết thực, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện là vấn đề sớm được Nhà nước quan
tâm, tuy nhiên nó mới chỉ thực sự được triển khai trong khoảng 5 năm trở lại đây. Từ
khi Luật Khoa học và Công nghệ ra đời năm 2000 tới nay đã có một số văn bản quy
định về hoạt động quản lý Nhà nước về KH&CN cấp cơ sở được ban hành. Luật

KH&CN năm 2000 quy định những vấn đề vĩ mô của hoạt động KH&CN nhưng đáng
tiếc là không có điều khoản nào quy định về hoạt động KH&CN cấp huyện. Sau đó 3
năm, chỉ tới khi Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7
năm 2003 giữa Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ đã hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ ở địa phương và tiếp đó là Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mới mở đường cho hoạt động
4


quản lý nhà nước về KH&CN manh nha. Đặc biệt, sau khi Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008, hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, huyện mới thực sự thúc đẩy hoạt động KH&CN cấp
huyện phát triển. Điều đáng ghi nhận là các chính sách này đã tạo ra nhiều bước đột
phá trong hoạt động KH&CN tại các địa phương. Tuy nhiên, theo báo cáo tổng kết và
đánh giá của một số tỉnh thì hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN tại
cấp huyện chưa cao. Hầu hết cấp tỉnh cũng như cấp huyện đều lúng túng trong việc
triển khai hoạt động KH&CN tại cấp huyện. Nhiều địa phương khi được cấp kinh phí
để triển khai các hoạt động này đã không giải ngân hết được, thậm chí có những địa
phương trả lại gần như 100% kinh phí. Nhiều hoạt động được nhắc tới trong các chính
sách như hoạt động SHTT, an toàn bức xạ hạt nhân,…tuy nhiên dường như nó vẫn còn
quá mởi mẻ và xa lạ để triển khai tại cấp huyện. Hoạt động này tại các huyện cũng rất
đa màu sắc, dẫn tới kết quả hoạt động không đồng bộ. Đây là điều khiến các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lý cần nghiêm túc xem xét lại chính sách cũng như cách
thức thực hiện để có những điều chỉnh hay sửa đổi phù hợp.
Tp. Hà Nội từ sau khi mở rộng địa giới cùng với thời điểm triển khai hoạt động
quản lý Nhà nước cấp huyện theo thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV thì tầm

quan trọng của hoạt động quản lý KH&CN, đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước về
KH&CN tại cấp huyện lại càng được nâng cao. Trên cơ sở các chính sách của Nhà
nước, Sở KH&CN Hà Nội đã xây dựng dự thảo “Quy chế quản lý KH&CN cấp
quận/huyện/thị xã thuộc Tp. Hà Nội” và đang trong thời gian bổ sung, hoàn chỉnh để
thông qua. Hoạt động trong tình hình thiếu quy chế quản lý cấp cơ sở tạo ra nhiều khó
khăn và thách thức đối với các cán bộ của Sở cũng như cán bộ tại các quận, huyện.
Qua việc tìm hiểu sơ bộ trên cơ sở báo cáo của các hội nghị tổng kết hoạt động quản lý
nhà nước về KH&CN cấp huyện do Sở KH&CN Hà Nội đã tổ chức, tác giả nhận thấy
các báo cáo chỉ ra nhiều khó khăn, vướng mặc trong hoạt động này. Như vậy, phải
chăng vẫn còn có những rào cản nào đó đối với chính sách quản lý nhà nước về
KH&CN nói chung, cũng như của Tp. Hà Nội nói riêng cần được tháo gỡ để nâng cao
hiệu quả hoạt động trong thực tiễn?

5


Từ những lý do trên đây, tác giả quyết định thực hiện đề tài này nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện thông qua việc phân tích các chính sách và
tiến hành khảo sát tại các quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội.
2.2

Ý nghĩa lý thuyết

- Chỉ ra nhu cầu quản lý Nhà nước về KH&CN cấp huyện;
- Phân tích các đặc điểm của hoạt động quản lý Nhà nước về KH&CN cấp
huyện;
- Chỉ ra các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý Nhà nước về KH&CN cấp
huyện.
2.3. Ý nghĩa thực tiễn:
- Phản ánh thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN tại các quận,

huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội hiện nay;
- Chỉ ra các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
thông qua việc phân tích chính sách và khảo sát thực tế việc triển khai chính sách trên
địa bàn Tp. Hà Nội;
- Làm tiền đề cho các nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện.
3. Lịch sử nghiên cứu
Hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý KH&CN nói chung. Hoạt động này sớm được các nhà nghiên cứu và
quản lý quan tâm và đặt câu hỏi: làm thế nào nâng cao hiệu quả hoạt động? Xem xét
hoạt động này với những đặc trưng và đòi hỏi riêng biệt bắt đầu xuất hiện trong các
nghiên cứu, điển hình như “Tổ chức và quản lý KH&CN và môi trường ở cấp quận,
huyện trong cơ chế thị trường” (Kỷ yếu Hội nghị KH&CN và Môi trường các tỉnh
miền núi phía Bắc lần thư 8, Phú Thọ, 2000, Tr 277-281) của nhóm nghiên cứu: TS
Nguyễn Thanh Thịnh, KS Lê Văn Chương, TS Lê Thành Ý, KS Định Văn Thái, KS
Phạm Quang Trí (Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách KH&CN). Bài viết đã
có những phân tích và khuyến nghị về chức năng và mô hình tổ chức hoạt động
KH&CN cấp huyện thông qua khảo sát ý kiến của các nhà khoa học ở các trường, viện
và các nhà quản lý các cấp ở nhiều tỉnh, trong đó có hai tỉnh lớn là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các khuyến nghị đưa ra mới chỉ dừng lại ở việc khái
quát kết quả khảo sát chứ chưa cụ thể được việc thi hành trong thực tiễn.
6


Sự ra đời của Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15
tháng 7 năm 2003 giữa Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương đã đặt một dấu mốc quan trọng
trong quản lý nhà nước về KH&CN ở Việt Nam, đó là phân cấp quản lý KH&CN tại
cấp huyện. Đây thực sự là một bước đột phá trong chính sách, thể hiện rõ vai trò của

cấp huyện trong hoạt động KH&CN, đặc biệt là giúp cấp tỉnh đẩy nhanh các tiến bộ
KH&CN vào sản xuất. Từ năm 2003 tới năm 2008 – tức là tới trước khi có thông tư
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc thống kê lại
các hoạt động mà cấp huyện làm được trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
nước về KH&CN và đưa ra một số đánh giá về kết quả thu nhận được, cũng như chỉ ra
các khó khăn trong quá trình thực thi. Tiêu biểu có bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý KH&CN địa phương” của tác giả Nguyễn Văn Thắng (Tạp chí Hoạt động
khoa học, số tháng 9/2006) đã đề xuất mô hình tổ chức quản lý KH&CN tại cấp
huyện, xã. Tuy nhiên, các đề xuất này đã không được Thông tư số 05/2008/TTLTBKHCN-BNV hưởng ứng. Một số bài viết khác như: Đào Viết Nhật, Kiện toàn quản
lý hoạt động KH&CN cấp quận, huyện, thị xã (Thông tin KH&CN môi trường số
5/2007, tỉnh Hải Phòng) cũng chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho hoạt động này nói
chung, tại tỉnh nói riêng. Bên cạnh đó, đáng chú ý có nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thúy Hiền (2007), Nhận dạng hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
đưa ra những khái niệm cơ bản trong hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện.
Thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ra đời thực sự đưa ra được một giải
pháp lớn và tổng thể cho hoạt động KH&CN cấp huyện, đó là mô hình quản lý độc
lập. Giải pháp này được xem như cởi trói cho hoạt động KH&CN cấp huyện. Tuy
nhiên, đây mới là giải pháp tổng thể và việc triển khai tại cấp cơ sở còn là một quá
trình nhiều thách thức và khó khăn. Đây là điều mà nhiều Sở KH&CN các tỉnh có
những băn khoăn chung, ví dụ: “...về chức năng nhiệm vụ và điều kiện để thực hiện
việc QLNN đối với KHCN cấp huyện đã rất rõ ràng, đầy đủ. Tuy nhiên, chúng tôi thấy
vẫn rất khó thực hiện và tính khả thi rất thấp...”1. Trong quá trình triển khai, hầu hết
các tỉnh đều tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động quản lý
1

/>
7



KH&CN cấp huyện để nâng cao hoạt động này tại tỉnh mình cũng như tổ chức các hội
thỏa chia sẻ các khó khăn, thành tựu hay kinh nghiệm với các tỉnh khác. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, Bộ KH&CN đã tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện thông tư liên tịch
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV



06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV

vào

ngày

11/8/2009, khách mời là các lãnh đạo Sở KH&CN các tỉnh phía Nam. Tại Đắk Song,
Hội thảo KH&CN cấp cơ sở lần thứ 2 được tổ chức vào ngày 30/10/2009, do Sở
KH&CN tỉnh Đắk Nông phối hợp với UBND huyện Đắk Song tổ chức, nhằm tìm ra
những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, giải quyết những hạn chế để thúc
đẩy hoạt động KH&CN cấp huyện phát triển; thúc đẩy công tác chuyển giao công
nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống tại vùng nông thôn; và củng
cố công tác quản lý KH&CN cấp huyện...Tại Nghệ An, hội thảo: “Một số mô hình
quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện” đã được tổ chức trong ngày 6 và 7/11/2009, do
Ban KH&CN Địa phương thuộc Bộ KH&CN phối hợp với Sở KH&CN Nghệ An tổ
chức. Hội thảo tập trung trao đổi về thực trạng hoạt động KH&CN cấp huyện hiện nay
của các địa phương trong cả nước, phân tích, đánh giá những khó khăn và hạn chế, đúc
rút kinh nghiệm, đưa ra một số định hướng hoạt động cho công tác quản lý KH&CN
cấp huyện trong thời gian tới. Bên cạnh hoạt động nghiên cứu, các tỉnh thể hiện sự
quan tâm tới việc triển khai thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV bằng cách tổ chức
các khóa tập huấn cho các cán bộ cấp huyện. Các tỉnh thường phối hợp với Trường
Quản lý KH&CN tổ chức Lớp tập huấn “Quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn
huyện, thị” cho các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các Sở KH&CN theo dõi công tác

KH&CN cấp huyện; các đồng chí là cán bộ UNBD các huyện, thị xã phụ trách công
tác KH&CN.
Một số tỉnh đã có những nghiên cứu về hoạt động này trên địa bàn mình để tìm
giải pháp phát triển thông qua các bài viết trên tạp chí KH&CN của tỉnh, hay có các
nghiên cứu chuyên sâu ở các luận văn thạc sĩ, điển hình như:
-

Nguyễn Thái Nhân (2008), Hoạt động KH&CN cấp huyện trên địa bàn
Quảng trị trong những năm qua”, Bản tin KH&CN và Kinh tế, số 2/2008,
tỉnh Quảng Trị;

-

Hồ Sỹ Thoảng (2008), “Cần quan tâm tới hoạt động KH&CN ở các địa
phương, Tạp chí hoạt động khoa học, số tháng 8/2008;

8


-

Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009), Một số giải pháp tăng cường quản lý
KH&CN trên địa bàn huyện, Thông tin KH&CN số 03/2009 (104), tháng
6/2009, tỉnh Biên Hòa;

-

Trần Văn Thịnh (2009), Công tác quản lý KH&CN cấp huyện hướng mạnh
về cơ sở, Bản tin KH&CN số 2/2009, tỉnh Sơn La;


-

ThS. Nguyễn Văn Tùng (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng KHCN cấp
huyện, website của Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Long, ngày 02/12/2009;

-

ThS Hoàng Hưng (2010), Thực trạng công tác quản lý hoạt động KH&CN
cấp huyện, thị, Thông tin KH&CN, tỉnh Điện Biên;

-

Sở KH&CN thành phố Cần Thơ (2010), Một số giải pháp nâng cao hoạt
động quản lý KH&CN cấp quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ, Tạp chí
khoa học Cần Thơ 2010;

-

Yến Khanh (2010), Kết quả hai năm thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
về KH&CN cho các huyện, thị tỉnh Hà Giang, Bản tin KH&CN số 3/2010,
tỉnh Hà Giang;

-

ThS Mai Nhữ Thắng (2010), Đẩy mạnh hoạt động KH&CN cấp huyện –
một số nội dung cần quan tâm, KH&CN Thanh Hóa, số 01/2010

-

TS Phạm Văn Sáng (2010), Mô hình quản lý KH&CN cấp huyện ở Đồng

Nai, Hoạt động KH&CN, số tháng 3/2010;

-

Mai Thanh Long (2011), Chính sách thúc đẩy KH&CN tiến bộ trên địa bàn
huyện tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ, Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN;

-

Đặng Vũ Diễm Hồng (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về KH&CN cấp huyện (nghiên cứu trường hợp tỉnh Lào Cai), Luận
văn thạc sĩ, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN.

Các bài viết phản ánh thực trạng hoạt động này tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh
từ khi thực hiện Thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV, từ đó tổng kết về những khó
khăn của hoạt động này tại địa phương và một số hướng giải pháp, trong đó yêu cầu
quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, nội dung của hoạt động KH&CN cấp huyện. Các
giải pháp này là những kinh nghiệm quý báu để các tỉnh chia sẻ, trao đổi, học hỏi lẫn
nhau, tuy nhiên các giải pháp vẫn còn mang tính khái quát, chưa cụ thể hóa.

9


Tp. Hà Nội hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn trong triển khai thông tư
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV. Trước khi sáp nhập, thành phố Hà Nội cũ cũng như
tỉnh Hà Tây cũ và một số huyện của tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc được sáp nhập về Hà
Nội đều chưa triển khai nội dung của thông tư này. Tới tháng 3/2009, Sở KH&CN Hà
Nội đã tổ chức Hội nghị hướng dẫn công tác quản lý KH&CN cho các cán bộ của 29
quận/huyện/thị xã của Hà Nội. Vào ngày 31/3/2010, lần đầu tiên Sở KH&CN Hà Nội

tổ chức hội nghị mang tính chất tổng kết các công tác đã đạt được của các huyện, quận
trên địa bàn Tp. Hà Nội trong hoạt động triển khai thông tư 05/2008/TTLT-BKHCNBNV (Hội nghị tập huấn nghiệp vụ quản lý về KH&CN cấp quận, huyện, thị xã năm
2010). Sau đó tới nay, Sở KH&CN Hà Nội hằng năm tổ chức hội nghị tổng kết, đánh
giá hoạt động KH&CN quận/huyện/thị xã và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý KH&CN quận/huyện/thị xã trên địa bàn tp. Hà Nội. Trong đó các báo
cáo cũng chỉ ra nhiều khó khăn, vướng mặc trong hoạt động này và chỉ ra một số đề
xuất về giải pháp mang tính trường hợp của các quận/huyện/thị xã.
Điều đáng chú ý ở đây, với vai trò là một trong các địa phương dẫn đầu cả nước
về KH&CN nhưng Sở KH&CN Hà Nội chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về
hoạt động KH&CN cấp huyện. Qua khảo sát của tác giả cũng nhận thấy chưa có các
luận văn, luận án nào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn Hà Nội.
Như vậy, với lược sử nghiên cứu trên tác giả nhận thấy Hà Nội – với vai trò là
thủ đô của cả nước, vấn đề quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện càng là một vấn
đề đáng quan tâm và cần có những nghiên cứu chuyên sâu. Do đó, nhận diện các rào
cản trong chính sách quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện” (Nghiên cứu trường
hợp các quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà nội) là một hướng nghiên cứu mới của đề tài
này.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
trên địa bàn Tp. Hà Nội
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
và các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện;

10



-

Phân tích các chính sách về quản lý KH&CN cấp huyện và khảo sát thực trạng
hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN tại các quận, huyện trên địa bàn Tp.
Hà Nội hiện nay.

-

Chỉ ra các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
hiện nay và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này
trong thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi thời gian
- Từ 2009 tới nay
(Năm 2009 là năm bắt đầu có hiệu lực chính sách của Nhà nước về việc triển

khai quản lý nhà nước về KH&CN cấp quận/huyện, mà cụ thể là Thông tư số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV)
5.2. Phạm vi không gian
-

Các quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội

5.3. Phạm vi nội dung
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện trên
địa bàn Tp. Hà Nội từ năm 2009 tới nay để chỉ ra các rào cản trong hoạt động này và
đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện
6. Mẫu khảo sát
-


Khảo sát thực tế tại các phòng, ban trong Sở KH&CN Hà Nội (cụ thể là

Phòng Quản lý KH&CN cơ sở, Trung tâm Nghiên cứu – Chuyển giao công nghệ và
phân tích, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, Trung tâm Công nghệ sinh học và
Công nghệ thực phẩm, Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng)
-

Khảo sát thực tế tại một số quận, huyện có những đặc điểm về kinh tế - xã

hội nổi bật, có đặc thù về phát triển nông nghiệp/công nghiệp/dịch vụ. Cụ thể là:
+ Quận, huyện thuộc Hà Nội cũ: quận Hoàn Kiếm, huyện Gia Lâm, huyện Sóc
Sơn
+ Quận, huyện thuộc Hà Nội mới: quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, huyện
Thạch Thất
-

Các quận, huyện còn lại của Tp. Hà Nội tác giả khảo sát qua số liệu từ Sở

KH&CN Tp. Hà Nội và một số kênh thông tin khác.
7. Vấn đề nghiên cứu
11


Liệu có những rào cản nào trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp
huyện hiện nay?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Các rào cản trong hoạt động quản lý Nhà nước về KH&CN cấp huyện hiện nay
là:
-


Rào cản từ yếu tố môi trường: Các chính sách chưa gắn với đặc điểm của
nhu cầu và khả năng đáp ứng về hoạt động KH&CN cấp huyện ở từng địa
phương.

-

Rào cản từ yếu tố đầu vào:
+ Thông tin: Thiếu các văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động quản lý nhà
nước về KH&CN cấp huyện, cụ thể là quy chế quản lý hoạt động này cũng
như các văn bản hướng dẫn khác chưa được ban hành.
+ Nhân lực: Thiếu cả về số lượng và chất lượng nhân lực thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về KH&CN tại cấp huyện.
+ Kinh phí: Nguồn kinh phí hạn hẹp, đặc biệt kinh phí dành cho chuyển giao
các tiến bộ khoa học – công nghệ rất thấp.

-

Rào cản từ các yếu tố thực thi: Thiếu sự phối hợp giữa các bên hữu quan, cụ
thể là: chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quản quản lý các cấp và việc
gắn kết giữa ba nhà: Nhà quản lý – Nhà khoa học – Nhà sản xuất trong hoạt
động KH&CN còn hạn chế.

-

Rào cản từ yếu tố đầu ra: Thiếu các định hướng mang tính chiến lược đối
với các kết quả đầu ra trong hoạt động KH&CN tại các quận/huyện.

9. Luận cứ chứng minh luận điểm
9.1. Luận cứ lý thuyết
-


Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện và các
yếu tố tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện;

9.2. Luận cứ thực tiễn
-

Các văn bản chính sách quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện hiện nay
của Việt Nam nói chung, của Tp. Hà Nội nói riêng;

-

Tài liệu về cơ cấu tổ chức các quận, huyện trên địa bàn Hà Nội; cơ cấu tổ
chức bộ phận chuyên môn giúp quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
trên địa bàn Tp. Hà Nội;
12


-

Số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết và đánh giá cũng như các kết quả thu
được từ khảo sát hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN tại các quận,
huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội hiện nay.

10. Phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu các văn bản pháp luật
và các nghiên cứu có liên quan tới đề tài.
2) Phương pháp phỏng vấn sâu:
-


Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về KH&CN.

-

Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với các cán bộ thuộc mẫu khảo sát.

11. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục, đề tài có kết cấu phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ cấp huyện
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
cấp huyện trên địa bàn Tp. Hà nội
Chương 3. Các rào cản trong hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ cấp huyện

13


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
1.1.

Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN

1.1.1. Quản lý và rào cản của hoạt động này
Trong thực tế, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải thích về khái niệm, về
bản chất, về lý luận và về các kỹ thuật làm cơ sở cho thực hành quản lý. Có thể hiểu

một cách đơn giản về khái niệm này là:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các
công cụ, phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
Hoạt động này có thể được mô tả như sau2:

Chủ thể
quản lý

Người quản lý

Công cụ 1
Phương tiện 1

Đối
tượng
1

Công cụ 2
Phương tiện 2

Đối
tượng 2

Mục
tiêu
chung

Phi con người


Người bị quản lý

MÔI TRƯỜNG
Như vậy, nếu nhìn nhận hoạt động này như một quá trình thì đó chính là quá
trình biến đổi đầu vào thành đầu ra thông qua sự tương tác giữa đối tượng quản lý và
đối tượng bị quản lý trong một môi trường xác định.
Định nghĩa rào cản được đề cập đến trong một số từ điển với nội hàm chỉ những
đối tượng vật chất, hoặc những vật thể được sử dụng để tách biệt, phân định ranh giới
hoặc là các chướng ngại vật nói chung (theo từ điển bách khoa toàn thư Merriam
Webster). Theo từ điển ngôn ngữ tiếng Anh rào cản có thể giải thích theo 7 ý nghĩa,
như một dạng cấu trúc vật chất được xây dựng để ngăn trở việc vượt qua; là yếu tố phi
vật chất với vai trò ngăn cản, gây trở ngại; trong lĩnh vực sinh học rào cản rào cản là
một lớp màng, lớp mô hoặc một cơ chế có khả năng ngăn cản quá trình chuyển đổi của
một số chất; trong lĩnh vực sinh thái học rào cản là yếu tố vật chất vật lý hoặc sinh học
giới hạn sự di cư; rào cản có thể là một làn ranh giới hoặc giới hạn, hoặc là thứ có khả

14


năng tách biệt hoặc giữ khoảng cách; hoặc rào cản có thể dùng để chỉ các dạng thanh
chắn (cầu đường)…Theo từ điển đa ngôn ngữ Kernerman rào cản được định nghĩa là
những gì thiết lập để bảo vệ hoặc ngăn trở, hoặc gây khó khăn. Cách diễn đạt trên đều
nhận diện đặc trưng của rào cản là bất cứ thứ gì (vật chất hoặc phi vật chất) có khả
năng ngăn chặn, cản trở, gây trở ngại cho sự vượt qua một giới hạn hoặc duy trì sự
tách biệt hoặc ngưỡng danh giới nhất định. Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam
thì “rào cản” có thể hiểu là việc ngăn, không cho vượt qua, là sự trở ngại, ngăn cách.
Như vậy, rào cản được hiểu thông thường là vật chắn/ngáng. Rào cản trong
hoạt động quản lý chính là những cản trở xuất hiện trong quá trình quản lý khiến cho
quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra gặp khó khăn dẫn tới mục tiêu quản lý có thể
không đạt hoặc đạt ở mức độ thấp.

Quá trình tiến hành hoạt động quản lý hoàn toàn có thể gặp các rào cản bởi hoạt
động này luôn trong trạng thái chịu sự tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:
-

Các yếu tố môi trường: bối cảnh quản lý, chính sách và chiến lược phát triển,…

-

Các yếu tố đầu vào: thông tin quản lý (chính sách, chỉ đạo của cấp trên, quyết
định của nhà quản lý, phản hồi từ các đối tượng quản lý), công cụ, phương tiện
quản lý,…

-

Các yếu tố thực thi (bao gồm đối tượng quản lý và đối tượng bị quản lý): đặc
điểm và năng lực quản lý của đối tượng quản lý; đặc điểm và năng lực thực
hiện của đối tượng bị quản lý.

-

Các yếu tố đầu ra: mục tiêu quản lý được thực tiễn hóa, phản hồi của đối tượng
bị quản lý và các kết quả hệ lụy.
Nếu các yếu tố này tác động tích cực thì quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra

được trơn chu, nếu ngược lại, các rào cản xuất hiện khiến quá trình gặp trục trặc, khó
đạt tới mục tiêu như xác định.
1.1.2. Quản lý nhà nước và Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội và công dân và là
dạng quản lý xã hội đặc biệt. Đó là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực Nhà
nước; là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà

nước; do tất cả các cơ quan nhà nước - lập pháp, hành pháp và tư pháp - có tư cách
pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức, điều
2

Trần Ngọc Liêu (2009), Bài giảng Khoa học quản lý đại cương, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

15


hành và kiểm tra, kiểm soát để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà
Nhà nước đã giao cho trong quá trình tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi của công dân.
Quản lý hành chính nhà nước là sự thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Đó
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước, do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ trung ương đến cơ sở tiến
hành.
1.1.3. Quản lý nhà nước về KH&CN
Luật KH&CN năm 2013 không có định nghĩa về “Quản lý nhà nước về
KH&CN”. Với cách hiểu về quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước như
trên có thể hiểu quản lý nhà nước về KH&CN công nghệ là dạng quản lý trong lĩnh
vực KH&CN mà trong đó chủ thể quản lý chính là Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã
hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước của bộ máy
hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người trong lĩnh vực KH&CN.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
cấp huyện


1.2.1. Hoạt động KH&CN
Hoạt động KH&CN: là những hoạt động có tính hệ thống liên quan chặt chẽ với
việc tạo lập, thúc đẩy, truyền bá và ứng dụng tri trức KH&CN trong mọi lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
Theo Luật KH&CN năm 2013 (Điều 3, điểm 3), “ Hoạt động khoa học và công
nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát
triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng
kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”
Nhiệm vụ hoạt động KH&CN là3:
“1. Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính
sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội tháng 6/2009, tr10

16


góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam;
kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế
giới.
2. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng,
chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng
có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát
triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực,
tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các

ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.”
1.2.2. Hoạt động KH&CN cấp huyện
Ở nước ta hiện nay, hoạt động KH&CN cấp huyện có những đặc điểm nổi bật
là:
(1) Hoạt động KH&CN cấp huyện trong cơ chế thị trường không chỉ tiến hành
“thuần nhất” trong khu vực nhà nước (cơ sở nghiên cứu - phát triển, cơ sở đào tạo, cơ
sở sản xuất kinh doanh, cơ sở sự nghiệp, cơ quan quản lý,…của Nhà nước) mà tiến
hành trong tất cả các thành phần kinh tế (khu vực nhà nước, khu vực tập thể, khu vực
tư nhân, hộ gia đình, liên doanh,...);
(2) Hoạt động KH&CN cấp huyện bao quát một phạm vi rộng với nội dung
phong phú (từ hoạch định chiến lược và chính sách phát triển KH&CN địa phương; cụ
thể hóa pháp luật KH&CN của Trung ương và tự xây dựng pháp luật KH&CN địa
phương; tiến hành công tác kế hoạch hóa KH&CN; triển khai các hoạt động quản lý cụ
thể; tổ chức bộ máy quản lý KH&CN; đến thanh tra xử lý vi phạm hành chính trong
hoạt động KH&CN);
(3) Hoạt động nghiên cứu và triển khai ở huyện nói chung là tiến hành với quy
mô nhỏ, trình độ KH&CN không cao, kinh phí đầu tư ít và thường là diễn ra trong thời

3

Theo Điều 4, Luật KH&CN năm 2013

17


gian ngắn, chủ yếu là triển khai ứng dụng, hoạt động nghiên cứu cơ bản rất ít không
đáng kể;
(4) Đã xuất hiện một thị trường KH&CN, chủ yếu là thị trường công nghệ ở
nông thôn - mà biểu hiện rừ nhất là việc hộ nông dân, các hợp tác xã mua sắm các máy

móc nông nghiệp cải tiến (máy làm đất trên ruộng nước, máy gặt, máy đào kênh, máy
gieo hạt, máy gặt, máy sấy di động,…), mua các giống cây con sạch bệnh, năng suất
cao của các cơ sở nghiên cứu trong nước và cả nước ngoài. Đã xuất hiện tình hình các
chủ trang trại trực tiếp hợp đồng với cán bộ kỹ thuật phụ trách đảm nhiệm toàn bộ
khâu kỹ thuật sản xuất của trang trại;
(5) Mối quan hệ trực tiếp giữa cơ sở nghiên cứu với các hợp tác xã, hộ nông
dân, chủ trang trại trong việc chuyển giao các kỹ thuật, công nghệ tiến bộ vào sản xuất
nông nghiệp tuy mới được hình thành nhưng hứa hẹn rất nhiều trong việc gắn kết chặt
chẽ KH&CN với sản xuất và kinh doanh.
Hoạt động KH&CN cấp huyện bao gồm các hoạt động cụ thể sau4:
Hoạt động nghiên cứu khoa học: Chủ yếu là nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm dưới dạng: (1) nghiên cứu khảo nghiệm các giống mới (giống lúa, giống cây
có củ, giống cây ăn quả, giống cây công nghiệp, giống rau quả,…). Nghiên cứu khảo
nghiệm có vai trò quan trọng. Theo kinh nghiệm của các huyện, các giống mới đưa
vào sản xuất cần được khảo nghiệm ít nhất 2 -3 năm thì mới có số liệu khẳng định để
tránh rủi ro, hạn chế thiệt hại cho sản xuất của nông dân; (2) nghiên cứu xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật là hoạt động khá phổ biến ở các huyện và có sự hỗ trợ mạnh
của tổ chức khuyến nông; (3) tổ chức hội thảo đầu bờ, hội nghị khoa học tổng kết kết
quả khảo nghiệm hoặc thử nghiệm giống, kỹ thuật mới.
Đối với lĩnh vực khoa học xã hội, các chủ đề nghiên cứu phổ biến tập trung
vào: tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn
huyện; nghiên cứu cụ thể hoá chủ trương, đường lối của đảng và Chính phủ về phát
triển kinh tế – xã hội tại địa phương; nghiên cứu các chủ đề tìm hiểu văn hoá, lịch sử
của địa phương; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý nhà
nước trên địa bàn huyện;…

Nguyễn Thị Anh Thu (2003), Phân tích và đánh giá các hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện hiện nay, đề tài
nhánh Đề tài độc lập cấp nhà nước ĐTĐL-2003
4


18


Hoạt động ứng dụng KH&CN: là mảng chủ yếu trong hoạt động KH&CN
trên địa bàn huyện. Các lĩnh vực chủ yếu thu hút ứng dụng KH&CN/chuyển giao công
nghệ là:
a. Lĩnh vực nông nghiệp: ứng dụng kết quả nghiên cứu và triển khai trong việc
tạo ra giống cây, giống con, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật và áp dụng quy trình nuôi
trồng mới. Các giống cây chủ yếu là các giống lúa chịu bệnh, chịu hạn, chịu úng và
giống ngắn ngày nhằm thâm canh, tăng năng suất; giống ngô lai tăng sản và giống ngô
mới (ngô ngọt và siêu ngọt); các loại giống rau, củ mới để hướng vào nhu cầu trong
nước và xuất khẩu; các loại giống vật nuôi thuỷ sản, hải sản, gia súc, gia cầm có giá trị
xuất khẩu và cho năng suất cũng như giá trị kinh tế cao;
b. Lĩnh vực công nghiệp: ứng dụng KH&CN trong việc đổi mới công nghệ sản
xuất sản phẩm nhằm tăng năng suất và cải tiến chất lượng, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
của địa phương;
c. Lĩnh vực môi trường: ứng dụng công nghệ thích hợp phục vụ cho bảo vệ môi
trường ở địa phương như: công nghệ biogas để tạo ra năng lượng, khí đốt cho các hộ
gia đình từ chất thải của gia súc, gia cầm. Công nghệ này đang được áp dụng khá phổ
biến và được sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ hay tổ chức quốc tế; ứng dụng
chế phẩm EM vào xử lý ao nuôi tôm sú cũng đang được nhân rộng ở nhiều huyện; ứng
dụng tiến bộ KH&CN để thu hồi nhiệt thải của lò nung tuynen, vv…
d. Lĩnh vực y tế: Các huyện đều có Trung tâm y tế, có nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ, tư vấn về y tế, thực hiện quản lý y tế ở địa phương nhưng đồng thời cũng tham gia
nghiên cứu việc ứng dụng chuyển giao một số công nghệ y tế ở quy mô nhỏ, hoặc thực
hiện nhận chuyển giao công nghệ y tế (ví dụ: công nghệ sản xuất dung dịch sát trùng
Anolyte từ nguyên liệu là nước muối loãng, nhằm chủ động cung cấp dung dịch khử
trùng, khắc phục tình trạng nhiễm trùng trong bệnh viện tại huyện Thái Thuỵ, tỉnh
Thái Bình).
Hoạt động dịch vụ KH&CN: đang bắt đầu hình thành ở các huyện. Các tổ

chức thực hiện hoạt động này có thể là tổ chức KH&CN phi chính phủ, nhà nước hoặc
cá nhân các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật cung cấp qua hợp đồng trực trực tiếp với hộ
hoặc với tổ chức khuyến nông, với hội hoặc đoàn thể trong huyện. Các loại dịch vụ
KH&CN phổ biến là: tư vấn cho hộ nông dân về kỹ thuật/công nghệ nuôi trồng mới;

19


quy trình thâm canh, …; cung cấp một số thông tin liên quan đến diễn biến của kỹ
thuật ứng dụng; nhân và cung cấp giống mới.
1.2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện
Luật KH&CN năm 2013 có quy định về “Trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ” (Chương IX) đề cập trực tiếp tới trách nhiệm của các cấp
hành chính từ (cấp tỉnh tới trung ương) trong quản lý nhà nước về KH&CN, không đề
cập tới cấp huyện. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCNBNV cũng như tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ thì
UBND cấp huyện cũng như các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đều có
trách nhiệm trong hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện. Theo đó, Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ trên địa bàn huyện (Mục I, phần II, Thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCNBNV, Điều 8.1, Nghị định37/2014/NĐ-CP). Như vậy, quản lý nhà nước về KH&CN
tại cấp huyện là một nội dung trong quản lý nhà nước về KH&CN nói chung.
Quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo
huyện về phát triển kinh tế xã hội thông qua các biện pháp về KH&CN, đặc biệt là tư
vấn cho lãnh đạo huyện về các biện pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ KH&CN; tiến
hành tổ chức việc triển khai và đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách về
KH&CN trên địa bàn; tư vấn cho các tổ chức KH&CN trên địa bàn về những vấn đề
liên quan đến chính sách KH&CN; tư vấn về thông tin KH&CN và hỗ trợ công tác tập
huấn, đào tạo kiến thức về KH&CN.
Với đặc trưng của hoạt động KH&CN cấp huyện cũng như bản chất của quản lý

nhà nước về KH&CN có thể thấy quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện không có
nghĩa là trực tiếp thực hiện các nghiên cứu hay triển khai, bởi đó là công việc của các
tổ chức nghiên cứu triển khai (nhà nước, tư nhân, phi chính phủ), của doanh nghiệp;
cũng không có nghĩa là tiến hành các dịch vụ KH&CN. Nhưng quản lý nhà nước về
KH&CN cấp huyện phải có nhiệm vụ quản lý các tổ chức trên thông qua việc thực
hiện các chính sách KH&CN đối với họ; theo dõi, nắm thông tin về hoạt động của họ
thông qua hệ thống báo cáo thống kê; nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn, đề

20


xuất của họ để họ để tư vấn cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều chỉnh chính sách, kết
hợp các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để tạo ra hiệu quả quản lý tối ưu.
Mục tiêu chung của quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương là:
a) Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội (nhà nước, tập
thể, tư nhân…) để triển khai các hoạt động KH&CN góp phần tích cực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
b) Nghiên cứu tạo ra và ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học - công
nghệ, các kết quả nghiên cứu, các công nghệ tiến bộ, các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
địa phương, nâng cao dân trí.
c) Nâng cao nhanh chóng trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo ra sức cạnh tranh cao của nền kinh tế địa phương, của sản phẩm,
hàng hóa địa phương trên thị trường trong nước và thị trường thế giới.
d) Xây dựng tiềm lực KH&CN của địa phương trong đó quan trọng nhất là phát
triển nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao và từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đủ sức giải quyết các yêu cầu bức thiết của phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đặt ra.
Đối tượng của quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương nói riêng và
trong hoạt động kinh tế - xã hội nói chung đều là con người. Con người hoạt động

riêng lẻ hay con người hoạt động trong một tổ chức, một nhóm, trực tiếp hay gián tiếp
thực hiện các hoạt động KH&CN.
Các công cụ quản lý nhà nước về KH&CN: Tùy theo mục đích và tiêu thức
khác nhau, người ta chia các công cụ quản lý KH&CN thành nhiều loại. Dưới đây,
tác giả xin nêu một số công cụ được sử dụng phổ biến trong quá trình quản lý hoạt
động KH&CN ở địa phương.
a) Công cụ pháp luật: (bao gồm toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật KH&CN và những văn bản của các ngành khác có những điều khoản liên quan
đến hoạt động KH&CN) buộc các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN phải theo đúng
pháp luật KH&CN, khuyến khích động viên. khen thưởng những người làm tốt, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật KH&CN.

21


b) Công cụ kinh tế, kỹ thuật: Thông qua việc vận hành các công cụ kinh tế, kỹ
thuật để quản lý hoạt động KH&CN ở địa phương nhằm đảm bảo những điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các hoạt động KH&CN ở địa phương.
Công cụ kinh tế: Chức năng chính của công cụ kinh tế là thông qua việc quản lý
sử dụng nguồn vốn của Nhà nước đầu tư cho KH&CN (ngân sách cấp, miễn giảm
thuế. vay tín dụng ưu đãi, v.v…) và các công cụ đòn bẩy khuyến khích kinh tế khác
(cho hưởng mức thuế ưu đãi, thưởng phạt…) để nâng cao hiệu quả của hoạt động
KH&CN ở địa phương.
Công cụ kỹ thuật: Thực hiện việc hạch toán chi phí đối với loại hình đơn vị sự
nghiệp KH&CN có thu; thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế trong hoạt động KH&CN

c) Các công cụ chính sách, kế hoạch, chương trình mục tiêu:
Công cụ chính sách thường là dài hạn và có tính chất quản lý vĩ mô, nó
không trực tiếp và nhanh chóng tác động như công cụ pháp luật, công cụ kinh tế,
nhưng nó có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động KH&CN ở

địa phương. Một số công cụ chính sách quan trọng mà hiện nay các địa phương
đang sử dụng là: (1) Chính sách đầu tư cho KH&CN được coi là một trong những
điều kiện tiền đề quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển KH&CN của địa
phương; (2) Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN giữ vai trò quyết định
đến chất lượng và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chất lượng các công
trình KH&CN, nâng cao chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm
hàng hóa ở địa phương, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất và đời
sống; (3) Chính sách đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao trình độ công
nghệ sản xuất mới tạo ra được nhiều hàng hóa có sức cạnh tranh. (4) Chính sách xã
hội hóa KH&CN ở địa phương thực chất là tổ chức huy động được mọi nguồn lực
của xã hội đầu tư cho hoạt động KH&CN, hỗ trợ cho nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp cho KH&CN, mà hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu tăng cường
các hoạt động KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống.
Công cụ kế hoạch, quản lý theo chương trình mục tiêu đã được các địa
phương quan tâm thực hiện trong nhiều năm qua và đã thành một công cụ quản lý
có hiệu quả đối với việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN.

22


-

Công cụ kế hoạch: Kế hoạch KH&CN dài hạn, hàng năm ở các địa
phương là một bộ phận cấu thành của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Những nhiệm vụ KH&CN được đưa vào kế hoạch sau
khi đã được cân nhắc, lựa chọn, cân đối được các điều kiện thực hiện
(nhân lực, tài chính, thời gian…) và đã dự kiến được địa chỉ ứng dụng.
Trong kế hoạch KH&CN hàng năm, một số địa phương đã xác định
những ưu tiên và có sự tập trung nguồn lực của địa phương để nhanh
chóng triển khai và thu được kết quả.


-

Công cụ chương trình mục tiêu: Quản lý theo chương trình mục tiêu
nhằm tập trung mọi nguồn lực của địa phương cho việc triển khai một số
nhiệm vụ KH&CN trọng điểm và để nhanh chóng thu được kết quả để có
thể ứng dụng nhanh vào sản xuất và đời sống. Trong kế hoạch KH&CN
của địa phương, phương thức quản lý theo chương trình mục tiêu đã
đưpợc thực hiện phổ biến. Ví dụ những chương trình nghiên cứu khảo
nghiệm các giống cây con, xây dựng các vùng sản xuất năng suất nông
nghiệp công nghệ cao, chương trình đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
sức cạnh tranh của một số sản phẩm chủ lực của địa phương đã được thực
hiện tốt góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế địa phương, nâng
cao mức sống của nhân dân.

Ngoài các công cụ quản lý nêu trên, trong một số trường hợp cụ thể, lĩnh vực
cụ thể có thể sử dụng các công cụ quản lý khác để thực hiện việc quản lý nhà nước
hoạt động KH&CN.
Các dạng hoạt động Quản lý KH&CN cấp huyện qua các thời kỳ
Thời kỳ 1 - (1982-2002): Sơ khởi xây dựng hệ thống quản lý KH&CN cấp
huyện
Những năm 1980, hoạt động KH&CN ở các địa phương được tổ chức thực hiện
rất phổ biến và rất hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động KH&CN ở các địa phương trong thời
kì này không chỉ được quan tâm và tổ chức thực hiện ở cấp độ tỉnh/thành phố và cấp
độ huyện/thị, mà còn được quan tâm và tổ chức thực hiện rất thành công ở quy mô và
cấp độ của các hợp tác xã, đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp. Đến những năm
1990, giai đoạn đầu của quá trình đổi mới đất nước – với sự thừa nhận các thành phần

23



kinh tế - pháp nhân chủ yếu chủ trì thực hiện các hoạt động KH&CN ở địa phương
(đặc biệt là ở các huyện/thị)
Về tổ chức, Chỉ thị số 88-CT ngày 13/4/1982 về việc tăng cường công tác quản
lý khoa học và kỹ thuật ở các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương. Trong
đó nêu rõ: Ở cấp huyện trước mắt cần có một số cán bộ có trình độ chuyên trách giúp
cấp Ủy và chính quyền làm công tác quản lý tổng hợp về khoa học và kỹ thuật trong
phạm vi lãnh thổ của huyện, số cán bộ này có thể đặt trong ban kế hoạch hoặc là tổ
trực thuộc lãnh đạo của cấp huyện.
Về hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện, Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng
số 51/HĐBT ngày 17-5-1983 về một số vấn đề công tác khoa học và kỹ thuật năm
1983 và những năm tiếp theo đó chỉ rừ tại điểm 11 của Nghị quyết là “Đẩy mạnh hoạt
động khoa học và kỹ thuật ở các địa phương nhất là cấp huyện„ cụ thể là:
a) Huy động lực lượng cán bộ khoa học và kỹ thuật tham gia xây dựng khoa
học và kỹ thuật phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nghiên cứu giải quyết các
vấn đề khoa học và kỹ thuật được đặt ra.
b) Làm tốt công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và điều kiện tự nhiên và kinh
tế, xã hội làm cơ sở cho việc xác định cơ cấu kinh tế hợp lý của địa phương.
c) Xác định đúng và triển khai thực hiện tốt các chương trình tiến bộ khoa học
và kỹ thuật của địa phương nhằm đưa nhanh các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Cần đặc biệt chú trọng các chương trình và đề tài thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến, thủ công
nghiệp, tiểu công nghiệp, các vùng trọng điểm thâm canh, cao sản, vùng chuyên canh
và vùng đặc sản.
d) Trên cơ sở kết quả điều tra lao động kỹ thuật, xây dựng quy hoạch, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ khoa học và kỹ thuật, công nhân kỹ thuật của địa phương. Sử
dụng tốt lực lượng giáo viên và học sinh các trường phổ thông và chuyên nghiệp vào
các hoạt động khoa học và kỹ thuật. Quan tâm tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt cho
cán bộ khoa học và kỹ thuật. Có biện pháp tăng cường cán bộ cho các huyện và cơ sở.
e) Xây dựng quan hệ chặt chẽ với các cơ quan khoa học và kỹ thuật của trung

ương, trước hết là các cơ quan đóng tại địa phương.
g) Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cần tăng cường chỉ đạo các uỷ ban
khoa học và kỹ thuật tỉnh và thành phố về mặt nghiệp vụ, hướng dẫn công tác khoa
24


×