Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP XNK tạp phẩm - TOCONTAP.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.1 KB, 90 trang )


MỤC LỤC
BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Số trang
1 Các bước thự hiện hợp đồng xuất khẩu 20
2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 44
3 Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 49
4 Tình hình xuất khẩu của TOCONTAP 2006 -2007 (theo thị
trường)
51-52
5 Kim ngạch xuất nhập qua các năm của Cty cổ phần XNK tạp
phẩm
53
6 Cơ cấu hàng xuất khẩu chính 54
7 Hình thức xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm
2006-2007
55
8 Tình hình thực hiện kim ngạch từng phòng 56-57
9 Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCOTAP (năm
2006-2010)
66
1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TOCONTAP: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
XNK: xuất nhập khẩu
CP: cổ phần
XK: xuất khẩu
L/C: thư tín dụng
IMF: quỹ tiền tệ thế giới
WTO: tổ chức thương mại quốc tế


WB: ngân hàng quốc tế
KH: kế hoạch
CN: chi nhánh
ĐHĐCĐ: đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
CBCNV: cán bộ công nhân viên
CTHĐQT: chủ tịch Hội đồng quản trị
2

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu
và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá
trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là
hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là
động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu
hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu
tư, phát triển kinh doanh sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số
thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty CP xuất
nhập khẩu tạp phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất nhập khẩu
trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để
kinh doanh xuất khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty CP
xuất nhập khẩu tạp phẩm và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học
3


tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của Giáo sư,
tiến si Đào Đức Bình cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Hoàn
thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
(TOCONTAP)" cho luận văn tốt nghiệp của em.
Nội dung chính của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu, sự cần thiết hoàn thiện về
xuất khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu
tạp phẩm
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
xuất khẩu của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm trong thời gian tới
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu,
đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm...
Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng
thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty
trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian
qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và
kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để
hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty và thầy giáo Đào Đức
Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
4

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẦN VỀ XUẤT KHẨU,
SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN VỀ XUẤT KHẨU

1.1.Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc
gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên
giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện
từ lâu đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động XK khác với hoạt động buôn bán trong nước. Trong buôn bán
nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền
thanh toán thường là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể chủ yếu là có
chung quốc tịch thì trong hoạt động XK, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các đối
tác kinh doanh có quốc tịch khác nhau. Cũng có trường hợp hàng hoá được bán ra
khỏi phạm vi một quốc gia cho đối tác là người cùng quốc tịch nhưng hết sức hạn
hữu.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị và kỹ thuật
5

công nghệ cao cho đến dịch vụ. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi
ích kinh tế cho các chủ thể và quốc gia tham gia.
1.1.2.Đặc điểm
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi
lớn cả về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa
các quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng
lớn và nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra
nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng
năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do
đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế

độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường
vi mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh
doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự
chi phối của các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc
dù lợi nhuận cao nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc
tế được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh
bởi nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra
đồng nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ
chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá ấy cho người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận
hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục
hành chính khác. Nhưng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong
hai đối tác, thông thường đó là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên
giới quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải
đường biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi
người bán đến tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng
6

hoá phải được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải,
điều kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất
ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các điều kiện và
điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
1.2.Phương thức và các hình thức xuất khẩu
1.2.1.Các phương thức xuất khẩu
1.2.1.1.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty chó

khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Các công ty có kinh nghiệm quốc
tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Khách
hàng của công ty không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng. Những ai có nhu cầu
mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty. Xuất khẩu
trực tiếp có hai hình thức chủ yếu sau:
-Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng háo bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt
động như nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ kí
hợp động trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
-Đại lý phân phối: là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kieenh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vị phân phối,
kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi
ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua
chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.1.2.Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra
nước ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh
doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản lý nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất
7

nhập khẩu. Các trung gian mua bán này không chiếm hưu hàng hóa của công ty
nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực
hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài. Đại lsy chỉ thực
hiện một hay một số hoạt động nào đó cho công ty ủy thác va fnhaanj thù lao. Đại
lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp
đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Công ty quản lý xuất khẩu (Export management company): là các công ty
nhận ủy thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hóa. Công ty quản lý xuất khẩu

hàng hoạt động trên danh nghĩa của công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián
tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí
dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý
và thu được khoản tiền thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company): là công ty hoạt
động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài
với các công ty xuất khẩu trong nước để đưa các hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, các công ty
còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu, thiết lập và mở
rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí
trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho sản phẩm, ví dụ
như bao gói, in ấn … Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các
dịch vụ xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu.
Tuy nhiên, các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu này có nhiều vốn, mối quan
hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động xuất khẩu
của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh dịch vụ bổ trợ cho hoạt động xuất
khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có kinh nghiệm,
chuyên sâu về thị trường nước ngoài và có các chuyên gia chuyên làm dịch vụ
xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu có nguồn thu cố định từ các dịch vụ
xuất khẩu và tự bỏ chi phí cho hoạt động của mình. Các công ty này có thể cung
cấp các chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
8

Đại lý vận tải là các công ty thực hiện các dịch vụ thuê vân chuyển và
những hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải
quan, áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm. Các đại lý
vân tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển nhieuf loại hình
dịch vụ giao nhận hàng hóa đến tận tay người nhận. Khi các công ty xuất khẩu
thông qua các đại lý vẫn taiir hay các công ty xuất nhập khẩu liên quan tới hàng
hóa đó. Bản chất của các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh doanh dịch

vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ bao gói
hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa cho
hoạt động của họ.
1.2.2.Các hình thức xuất khẩu
1.2.2.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ
điều kiện để xuất khẩu( gọi là doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu) đã uỷ thác cho
một doanh nghiệp khác( gọi là doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác) có chức năng
giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục
xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù
lao gọi là phí uỷ thác, hay còn gọi là hoa hồng uỷ thác.
Trong hoạt động XK uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, do không phải lo nguồn hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm
và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục XK hàng hoá
cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi
có tổn thất.
Cần phân biệt rõ hình thức xuất khẩu uỷ thác và nghiệp vụ uỷ thác xuất
khẩu qua quyền sở hữu đối với hàng hoá. Chủ sở hữu thực hiện nghiệp vụ uỷ thác
xuất khẩu cho đối tác kinh doanh có hình thức xuất khẩu uỷ thác.
1.2.2.2. Xuất khẩu tự doanh.
9

Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập và trực tiếp của một
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường
trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có
lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất
cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị
trường, lo tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện

hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro
có thể xảy ra.
1.2.2.3. Xuất khẩu liên doanh.
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế tự nguyện
giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi hoặc cùng chịu
lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, từng doanh
nghiệp được chia sẻ rủi ro, vì mỗi doanh nghiệp liên doanh XK chỉ góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
1.2.2.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu
của buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh
toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà bằng hàng hoá.
Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và
hàng hoá xuất phải tương đương nhau về giá trị, bạn hàng bán và mua là một.
1.2.2.5. Gia công quốc tế
Là hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một bên (bên nhận gia
công) nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác ( bên đặt gia
công) để chế biến thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và được nhận phí gia
công. Ngành dệt may Việt Nam sử dụng hình thức này là chủ yếu.
10

1.2.2.6. Tạm nhập, tái xuất
Là hình thức xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng hoá đã được nhập
khẩu nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
* Trên đây là khái quát một số hình thức XK nói chung và cũng đang được áp
dụng phổ biến ở nước ta hiện nay.
1.3.Những nội dung chủ yếu về hoạt động xuất khẩu

1.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.
1.3.1.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị
trường là giúp các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị
trường xuất khẩu vì thị trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định,
thông qua nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về
quy mô, dung lượng thị trường, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh hàng
hoá của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các biện pháp và hình thức để
thâm nhập vào đoạn thị trường mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin và số
liệu về thị trờng mục tiêu từ đó so sanh sức tiêu thụ tiềm năng, phân tích số liệu
để thấy được hiệu quả kinh tế và rút ra kết luận. Kết thúc quá trình này các nhà
quản trị phải có kế hoạch lập ra các biện pháp Marketing giúp doanh nghiệp
nhanh chóng chiếm thị phần ở đoạn thị trường có hiệu quả ấy.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp (Frimary
information) và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary Information). Dựa vào hai
loại thị trường trên, người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu thị
trường sau:
11

+ Nghiên cứu tại hiện trường: là cách thu thập thông tin về thị trường trực
tiếp từ khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhưng chi phí cao và
mất thời gian.
+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trường thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ,
thống kê của các ngành và tổng cục), các tài liệu ở nước ngoài, thông tin từ các cơ
quan liên quan, uỷ ban kinh tế trung ương, các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ thế
giới (IMF), tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các tài

liệu thống kê của liên hợp quốc...
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các
công việc sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp
phải xác định được tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực hay
quốc gia, xác định được quy mô, dung lượng của thị trường thị hiếu tiêu dùng sản
phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ...
Ngoài ra cần phải xác định xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
triển vọng bán hàng tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô (kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (cạnh
tranh, giá cả cung cầu, khả năng tài chính ....). Lợi ích thu được từ nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng là giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro và thua lỗ khi thâm
nhập thị trường. Vấn đề giá cả có thể được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn vì nó quyết
định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm,
đây là vấn đề chiến lược vì nó là điều kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh xuất khẩu.
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho doanh
nghiệp người cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lãi. Khi đó cần xem xét
xem đối tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả năng tài
chính, mức độ uy tín của họ trên thị trường và phạm vi trách nhiệm của họ để
công tác. Nên chọn những đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
12

- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia, xem xét chính sách
thị trường, chính sách ưu đãi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này quyết
định đến việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phương thức thâm nhập thị
trường đó.
1.3.1.2.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường,

chính sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định
mặt hàng được phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn
ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất
là yếu tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách
phẩm chất bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, nhân công, kỹ thuật...
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
trên thị trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc
xuất khẩu là thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu
kỳ sống nhờ vào các biện pháp khuếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản
phẩm có thể kéo dài được chu kỳ sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
- Một căn cứ nữa cũng được xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ
suất ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu là tổng số nội tệ chi phí ra để thu được một
đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại thì
không nên xuất khẩu.
1.3.1.3.Nắm vững thị trường ngoài nước
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trường có
một ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, nhưng nội dung cần
nắm vững về thị trường nước ngoài là những điều kiện chính trị - thương mại
chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ tín dụng, điều kiện
vận tải và tình hình giá cước… Ngoài ra còn phải nắm vững những điều liên quan
đến mặt hàng kinh doanh như dung lượng thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dùng,
các kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả…
13

1.3.1.4.Lựa chọn khách hàng
Để lựa chọn khách hàng không nên căn cứ vào những lời quản cáo, tự giới
thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thương nhân, khả năng
tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.

1.3.2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu
1.3.2.1.Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu lượm được
trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường đơn vị kinh doanh lập phương án
xuất khẩu. Việc xây dựng phương án xuất khẩu bao gồm các bước sau:
-Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân nhằm rút ra những nét tổng
quát về tình hình, phân tích khó khăn và thuận lợi trong xuất khẩu.
-Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức xuất khẩu. Sự lựa
chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên
quan.
-Đề ra mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu đề ra trông phương án xuất khẩu
bao giờ cũng là nhưng mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng, với giá
bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trường nào…
-Đề ra biện pháp thực hiện. Những biên pháp này là công cụ để đạt tới mục
tiêu đề ra
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tể của việc xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của
việc xuất khẩu được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ
yếu là:
+Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ
+Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
+Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi
+Chỉ tiêu điểm hòa vốn.
1.3.2.2.Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
14

Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu
cầu khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác nguồn
hàng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý nghĩa
chiến lược đối với uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
Có 2 phương pháp nghiên cứu nguồn hàng là:

- Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình
khả năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.
- Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn
lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất.
Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá kết
quả của công ty tạo nguồn hàng.
1.3.3. Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng xuất khẩu
1.3.3.1 Giao dịch đàm phán kinh doanh
Đàm phán là hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận
các điều kiện mua bán, quy định quyền và nghĩa vụ đối với nhau để đi đến thống
nhất ký kết hợp đồng.
Đàm phán được chia thành 2 phương thức chính như sau:
- Đàm phán trực tiếp: là hoạt động giao dịch mà người mua và người bán
trực tiếp gặp gỡ để qui định các điều kiện trong mua bán, giao dịch hàng hoá, giá
cả, điều kiện thanh toán mỗi khi thoả thuận xong một điều kiện nào đó, 2 bên sẽ
ghi lại bằng văn bản để làm bằng chứng. Hiện nay phương thức này được sử dụng
khá phổ biến đòi hỏi người thực hiện công tác này phải thường xuyên có sự nâng
cao kinh nghiệm, trình độ đàm phán, trao đổi kiến thức chuyên môn để tránh bị
động trước đối tác giao dịch.
Đàm phán gián tiếp: Là phương thức giao dịch mà người bán và người mua
không trực tiếp gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, quy định và các
quyền và nghĩa vụ của nhau thông qua thư từ, điện tín. Phương thức này bao gồm
các hoạt động: Hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
15

1.3.3.2. Ký kết hợp đồng:
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua - bán tiến hành ký kết hợp đồng.
Do có yếu tố nước ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh
phức tạp hơn so với hợp đồng mua bán trong nước. Mặc dù vậy một hợp đồng có
hiệu lực thì trước hết nó phải tuân theo luật pháp quốc gia mà chủ thể mang quốc

tịch. Các bên có thể lựa chọn công ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, các tập
quán thương mại quốc tế để điều chỉnh hợp đồng ngoại thương. Việc lựa chọn
nguồn luật điều chỉnh do 2 bên tự thoả thuận, các hợp đồng được sử dụng thường
căn cứ vào mẫu để xây dựng, đối với những trường hợp phức tạp, nhiều mặt hàng,
thì kèm theo hợp đồng phải có các bên phụ kiện, có thể bổ sung, lược bỏ đi những
điều kiện không cần thiết cho phù hợp với thực tiễn.
Trong kinh doanh quốc tế, tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh mà có các
loại hợp đồng cụ thể: hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng gia công, hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng chuyển giao công nghệ... Các hợp đồng này
bên cạnh các điều khoản thông thường còn có các điều khoản riêng biệt cho từng
loại.Một hợp đồng mua bán quốc tế thương gồm các điều khoản chủ yếu sau:
-Tên hàng: Đây là điều khoản quan trọng nhất, nó nói lên chính xác đối
tượng mua bán, trao đổi. Tên hàng phải được diễn đạt chính xác vì nó liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên cùng như liên quan đến các quy định của
Nhà Nước.
-Phẩm chất: Điều khoản này nói lên tính năng, quy cách, kích thước, tác
dụng, công suất, hiệu suất … của hàng hóa mua bán.
-Số lượng: Điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng
(hoặc trọng lược) của hàng hóa, phương pháp quy định số lượng và xác định
trọng lượng.
-Bao bì: Trong điều khoản này các bên phải thỏa thuận với nhau những vấn
đề về yêu cầu chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì.
-Giá cả: Trong điều khoản này cần quy định rõ về đồng tiền tính giá, mức
giá, phương pháp tính quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá
cả và việc giảm giá.
16

-Giao hàng: Nội dung cơ bản của điều khoản này là xác định địa điểm và
thời hạn giao hàng, xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
-Thanh toán: Trong điều khoản này các bên xác đinh những vấn đề về đồng

tiền thanh toán, thời hạn trả tiền và phương thức trả tiền.
-Khiếu nại: Điều khoản này quy định các vấn đề về thể thức, thời
hạn, cách thức giải quyết khiếu nại cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của các bên
khi xảy ra những trường hợp như: giao hàng không đúng số lwongj, chất lượng
bao bì như đã thỏa thuẩn, giao hàng chậm so với quy định của hợp đồng…
1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đã ký kết hợp đồng. Đây là
công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia,
phải làm rõ nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình
trạng sai sót gây thiệt hại kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Bảng 1: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ta có thể nhóm các bước quy trình trên thành các nhóm bước sau:
1.3.4.1.Nhóm bước chuẩn bị giấy phép, LC và hàng hoá để xuất khẩu
 Xin giấp phép xuất khẩu
Đơn vị nhập khẩu phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước để xem mặt
hàng nào được tự do xuất khẩu, mặt hàng nào phải có giấy phép của Bộ thương
17
Khiếu
nại, giải
quyết
khiếu nại
Làm thủ
tục thanh
toán
Giao
hàng cho
p/tiện vận
tải
Làm thủ

tục thông
quan
Chuẩn
bị hàng
hóa
Kiểm tra
hàng hóa
Thuê
phương
tiện
v/tải
Mua bảo
hiểm
hàng hóa
Xin giấy
phép
xuất
khẩu
Mở và
kiểm tra
L/C

mại hoặc Bộ chuyên ngành. Khi đối tượng hợp đòng thuộc phạm vi phải xin giấy
phép xuất khẩu đơn vị kinh doanh phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm: hợp đồng,
phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác
xuất khẩu (nếu đó là trường hợp xuất khẩu ủy thác)…
 Mở L/C và kiểm tra L/C
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị
kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng
(L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận

tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C đó không đáp ứng
được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi mới giao hàng.
 Chuẩn bị hàng hoá
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng,
phù hợp với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian
quy định trong hợp đồng đã ký kết. Quá trình tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm
các nội dung sau:
- Tập trung hàng xuất khẩu.
- Bao gói hàng xuất khẩu.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Tập trung hàng hoá xuất khẩu.
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và
đúng địa điểm, tối ưu hoá chi phí. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập trung
hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng là nơi đã và có đủ
khả năng cung cấp hàng hoá đủ điều kiện cho xuất khẩu. Việc tập trung hàng hoá
xuất khẩu gồm có các bước chính sau:
* Phân loại nguồn hàng xuất khẩu: doanh nghiệp tiến hành phân loại nguồn
hàng để tạo ra các nhóm nguồn hàng có đặc trưng tương đối đồng nhất. Từ đó,
doanh nghiệp có các chính sách, biện pháp lựa chọn và ưu tiên thích hợp với từng
loại nguồn hàng để khai thác tối đa khả năng từ mỗi loại nguồn hàng.
18

* Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn khai thác và phát triển nguồn
hàng ổn định và phát triển kinh doanh phải nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để
có phương thức và hệ thống thu mua hàng xuất khẩu được tối ưu. Doanh nghiệp
cần nghiên cứu đâu là các nguồn hàng hiện hữu và đâu là các nguồn hàng tiềm
năng
* Các hình thức thu gom hàng xuất khẩu.
Mua hàng xuất khẩu
Tự sản xuất để xuất khẩu.

Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu uỷ thác.
* Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các chi
nhánh, đại lý, kho bãi, vận tải, thông tin quản lý, kỹ thuật, công nghệ và nguồn
lực thích hợp. Doanh nghiệp phải dựa trên đặc điểm mặt hàng, đặc điểm nguồn
hàng và hình thức giao dịch để tổ chức hệ thống tập trung hàng có hiệu quả.
Bao gói hàng xuất khẩu
Dựa trên căn cứ vào số lượng hàng hoá, tính chất hàng hoá và chất lượng
bao bì mà hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để
có kế hoạch cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm.
Khi đóng gói có thể đóng gói hở và đóng gói kín. Khi đóng gói hàng hoá
phải đảm bảo đúng kỹ thuật. Kể cả vật liệu dùng để chèn lót và việc chèn lót cũng
phải đảm bảo đúng kỹ thuật, để đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp hàng
hoá.
Kẻ kỹ mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những kỹ hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được
ghi trên bao bì bên ngoài nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao
nhận, bốc xếp, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Nội dung của ký mã hiệu bao
gồm thông tin cần thiết về người nhận hàng, thông tin cần thiết cho việc vận
19

chuyển hang hoá, cũng như thông tin về hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo
quản hàng hoá.
1.3.4.2.Nhóm bước kiểm tra, mua bảo hiểm hàng hoá và thuê phương tiên vận
tải
 Kiểm tra hàng hoá
Trước khi giao hàng xuất khẩu cho người mua thi nhà xuất khẩu phải có
nghĩa vụ kiểm tra hàng hoá về số lượng, chất lượng, trọng lượng bao bì. Nếu đó là
động vật, thực vật thì phải kiểm dịch, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra vệ

sinh an toàn thực phẩm. Việc kiểm tra thường bao gồm các nội dung: kiểm tra về
chất lượng, kiểm tra số lượng , trọng lượng.
Việc kiểm tra tiến hành được thực hiện ở hai cấp:
Kiểm tra ở cơ sở do chính cơ sở sản xuất tiến hành hay do tổ chức kiểm tra
chất lượng sản phẩm tiến hành. Tuy nhiên, thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu
trách nhiệm chính. Việc kiểm dịch động vật, thực vật ở cơ sở do phòng bảo vệ
thực vật tiến hành.
Kiểm tra ở các cửa khẩu: có tác dụng thẩm định lại kết quả kiểm tra ở cơ
sở.
Người xuất khẩu phải căn cứ vào yêu cầu của hợp đồng và L/C để xác định
nội dung và yêu cầu giám định, cơ quan giám định, đơn xin giám định hàng hoá,
hợp đồng L/C. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn xin giám định và L/C để giám
định hàng hoá. Kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, chất
lượng hàng hoá và cấp các chứng thư, đây là chứng từ quan trọng trong thanh
toán và giải quyết các tranh chấp sau này.
*Nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều
khoản trong hợp đồng, nếu nghĩa vụ thuộc về người xuất khẩu thì họ phải thực
hiện nó.
 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải.
20

Việc thuê phương tiện vận tải chở hàng được dựa vào những căn cứ: là
những điều khoản trong hợp đồng, đặc điểm hàng hoá xuất khẩu, điều kiện vận
tải.
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải khá phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp khi
xuất khẩu hàng hoá đều phải nắm rất chắc về đặc điểm của từng loại hình phương
tiện vận tải có đầy đủ thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê phương tiện
vận tải, cước phí vận tải trên thị trường cũng như các Công ước và Luật lệ quốc tế
và quốc gia về vận tải.
Tuỳ theo các trường hợp cụ thể của từng trường hợp xuất khẩu hàng hoá

của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức thuê phương tiện vận tải sau:
Vận tải bằng đường biển: đây là hình thức vận tải chủ yếu trong xuất khẩu
hàng hoá. Có các phương thức sau:
Phương thức thuê tàu chợ
Phương thức thuê tàu chuyến
Ngoài ra còn có các hình thức vận tải khác như: vận tải bằng đường sắt,
bằng đường hàng không, bằng ô tô, bằng container hay vận tải đa phương thức:
kết hợp ít nhất hai trong số các hình thức vận tải trên.
Lựa chọn phương thức vận tải nào thì đều liên quan đến các chứng từ liên
quan đến hợp đồng thuê phương tiện vận tải, đến vận đơn hay các thủ tục hải
quan… khi tiến hành thuê các phương tiện vận tải, cũng cần chú ý đến trình tự
các công việc phải làm, đến quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp và đơn vị
cho thuê phương tiện vận tải.
 Mua bảo hiểm hàng hoá
Trong kinh doanh thương mại quốc tế hàng hoá thường phải vận chuyển đi
xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng dễ bị hư hỏng, mất mát,
tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, những người kinh doanh
thương mại quốc tế thường mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có
thể xảy ra.
* Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hoá:
21

Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng đã ký kết. Nếu rủi ro
về hàng hoá thuộc về trách nhiệm của người xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất
khẩu cần tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển: đó là khối lượng, giá trị và đặc điểm của
hàng hoá vận chuyển.
Căn cứ vào điều kiện vận chuyển như loại phương tiện vận chuyển, chất
lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ và hành trình vận chuyển.
* Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hang hoá xuất khẩu.Khi tiến hành mua bảo

hiểm cho hàng hoá xuất khẩu cần theo các bước sau:
+Xác định nhu cầu bảo hiểm
+Xác định loại hình bảo hiểm
+Lựa chọn công ty bảo hiểm.
+Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
1.3.4.3.Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải
 Thủ tục thông quan
*Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải tiến hành khai và nộp tờ khai hải quan đối với
hàng hàng hoá xuất khẩu. Có hai hình thức khai hải quan là người khai hải quan
trực tiếp đến các cơ quan hải quan thực hiện khai hải quan hay sử dụng hình thức
khai điện tử.Hồ sơ hải quan bao gồm:
+Tờ khai hải quan
+Hoá đơn thương mại
+Hợp đồng mua bán hàng hoá.
+Các chứng từ khác đối với từng loại mặt hàng theo quy định
* Xuất trình hàng hoá: là đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra
thực tế hàng hoá. Có 3 hình thức.
22

Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng có quá trình
chấp hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu thường
xuyên, hàng nông sản, thuỷ hải sản…
Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu là nguyên liệu
sản xuất, hàng xuất khẩu và hàng gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng
đóng gói đồng nhất.
Kiểm tra toàn bộ hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp
luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
*Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Sau khi kiểm tra hồ sơ hải
quan và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau:

Thông quan - Cho hàng qua biên giới -
Cho hàng hoá qua biên giới có điệu kiện như phải sửa chữa khắc phục lại,
phải nộp thuế xuất khẩu.
Không được phép xuất khẩu.
 Giao hàng cho người vận tải
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, có nhiều phương thức vận tải. Mỗi
phương thức vận tải có quy trình nhận hàng hoá khác nhau.
* Giao hàng với tầu biển
Hàng xuất khẩu chủ yếu được giao bằng đường biển và được tiến hành theo
các bước sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê hàng hoá chuyên chở
cho người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
-Bốc dỡ lên tầu
-Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng đã
giao nhận xong, trong đó xác nhận: số lượng hàng hoá, tình trạng hàng hoá, cảng
đến…
23

-Trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan
trọng là phải lấy được vận đơn hoàn hảo hay vận đơn sạch.
* Vận tải bằng đường sắt
Giao hàng cho vận tải đường sắt có hai hình thức:
+Giao hàng chiếm đủ một toa xe, người xuất khẩu tiến hành các bước sau:
Đăng ký với cơ quan đường sắt để cung cấp toa xe phù hợp với khối lượng,
tính chất hàng hoá.
Khi được cấp toa xe, tổ chức vận chuyển hàng đến địa điểm quy định
Làm thủ tục hải quan, mời cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá, đồng thời
lên toa tầu niêm phong kẹp chì.
Giao toa tầu đã được niêm phong kẹp chì cho cơ quan đường sắt để lấy vận

đơn đường sắt.
+Giao hàng khi không chiếm đủ một toa xe, người xuất khẩu phải vận
chuyển hàng đến nơi tiếp nhận hàng của hãng đường sắt hoặc xếp hàng lên một
toa xe do đường sắt chỉ định và nhận vận đơn.
* Giao hàng cho vận tải hàng không
Người xuất khẩu liên hệ với bộ phận giao nhận, vận chuyển hàng hoá đến
trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục hải quan giao cho người vận tải hàng không
và nhận vận đơn.
* Giao hàng cho vận tải đường bộ.
Phương thức này thường áp dụng cho điều kiện giao hàng tại xưởng
(EXW) hoặc giao hàng theo phương thức đa phương tiện, người bán chịu trách
nhiệm bốc xếp hàng lên xe do người mua chỉ định đến.
* Giao hàng khi chuyên chở bằng container: có hai hình thức
+Giao hàng đủ container, người xuất khẩu phải tiến hành theo các bước
sau:
24

Căn cứ vào số lượng hàng hoá, đăng ký mượn hoặc thuê container tương
thích, sau đó vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hoá đến xếp hàng vào container,
niêm phong kẹp chì.
Giao hàng cho bãi hoặc trạm container để nhận biên lai xếp hàng.
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
+Giao hàng không đủ container
Khi hàng giao không đủ container, người xuất khẩu vận chuyển hàng đến
bãi container do người chuyên chở chỉ định để giao cho người chuyên chở. Việc
giao hàng được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên chở hoặc
người đại diện cho người chuyên chở.
1.3.4.4.Nhóm bước làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại tranh chấp (nếu
có)

 Thủ tục thanh toán
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như tín dụng chứng từ, nhờ
thu, giao chứng từ chuyển tiền và chuyển tiền(điện T/T hay thư M/T). Tuy nhiên
có hai loại chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
đó là phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ và phương thức thanh toán
chuyển tiền (điện chuyển tiền).
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Trước khi đến thời hạn đã thoả thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nhắc nhở,
đôn đốc người mua mở tín dụng (L/C) đúng thời hạn.
Khi được thông báo chính thức về việc mở L/C cần kiểm tra kỹ lưỡng L/C
trên các nội dung sau: kiểm tra tính chân thực L/C và kiểm tra nội dung của L/C.
Cơ sở để kiểm tra là hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết. Trong đó việc kiểm
tra nội dung là khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức tín dụng
chứng từ. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp đồng.
25

×