Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CONSTREXIM.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.17 KB, 54 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế

M

giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan
hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.

.CO

Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai
trị riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản
xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hố tiêu dùng mà

OKS

trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
Nước ta hiện nay đang trong qúa trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, vì vậy nhập
khẩu lại càng đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, em đã tìm hiểu tình hình kinh doanh xuất nhập
khẩu ở Cơng ty Thương mại và cung ứng nhân lực quốc tế. Sau khi xem xét và

OBO

đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu (đặc biệt là hoạt động nhập khẩu)
của Công ty trong mấy năm gần đây, bên cạnh những mặt được em thấy vẫn còn
những mặt chưa được. Chẳng hạn như trong khi thị trường nhập khẩu của Cơng ty


có xu hướng tăng qua các năm, mặt hàng nhập hẩu ngày càng đa dạng hơn thì
cơng tác nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng cần nhập và tạo đầu ra cho
hàng hoá nhập khẩu lại chưa được tổ chức làm cho Công ty không khai thức được

KIL

hết ưu thế của mình. Ngồi ra, cịn có những hạn chế nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu, sự bất hợp lý trong việc phân bổ nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu của
Công ty,… để hoạt động kd xuất nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả hơn, tương
xứng với khả năng và nhiệm vụ thì yêu cầu cấp bách là phải nghiên cứu, khắc
phục những mặt tồn tại hay nói cách khác là cần phải có những biện pháp để hồn
thiện hoạt động nhập khẩu. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Nghiên cứu
chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CONSTREXIM”.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Nội dung của luận văn gồm có:

M

Chương I – Cơ sở lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và vấn đề hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

.CO

Chương II – Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty CONSTREXIM

thời gian qua.

Chương III- Biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở
Cơng ty CONSTREXIM.

Trong q trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự

OKS

hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp cùng các cán bộ
ở phòng kinh doanh nhập khẩu – Công ty CONSTREXIM. Em xin chân thành
cảm ơn và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp giúp em hồn thiện kiến

KIL

OBO

thức chun mơn của mình.

2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC, THỰC HIỆN

M

HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU


1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu

.CO

I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU (NHẬP KHẨU)

1.1. Khái niệm hợp đồng Thương mại quốc tế (TMQT)
Hợp đồng TMQT còn goi là hợp đồng XNK hoặc hợp đồng mua bán ngoại
thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở những nước

OKS

khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của một bên bán khác (bên nhập khẩu, bên mua) một tài sản
nhất định gọi là hàng hố, bên mua có nghĩa vụ nhập hàng và trả tiền hàng.
+ Hợp đồng nhập khẩu.

Là một trong những loại của hợp đồng TMQT được phân theo nội dung

OBO

quan hệ kinh doanh. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân
nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hố và thanh tốn tiền
hàng.

+ Bản chất của hợp đồng TMQT được phân theo nội dung quan hệ kinh
doanh. Hợp đồng nhập khẩulà hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hố và thanh tốn tiền hàng.


KIL

+ Bản chất của hợp đồng TMQT nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói
riêng là sự thoả hiệp giữa các bên ký kết hợp đồng. Hợp đồng phải thể hiện ý chí
thực sự thoả thuận giữa các bên đương sự: không cưỡng bức, không lừa dối,
không nhầm lẫn vì khơng thể gọi là thực sự thoả thuận khi ký hợp đồng được ký
kết trước sự cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn khơng thể chấp
nhận được.

3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của
mình đồng thời yêu cầu các bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Bên cạnh

M

đó, hợp đồng nhập khẩu còn là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối
tác không thực hiện tồn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình được thoả thuận

.CO

trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chi tiết, dễ dàng, dễ hiểu càng để thực
hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ,
chuẩn bị thận trọng và chu đáo.

1.2. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.


Từ khái niẹm trên ta thấy có 3 đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.

OKS

a. Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các bên có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau. Có nghĩa là bắt buộc người bán và người mua phải có trụ sở ở
quốc gia khác nhau. Hợp đồng mua hàng của bên có cùng trụ sở kinh doanh tại
quốc gia thì khơng được gọi là hợp đồng nhập khẩu.

b. Chính vì trụ sở kinh doanh ở nước khác nhau nên hàng hoá đối tượng

OBO

của hợp đồng – phải được di chuyển từ nước này sang nước khác. Hàng hố có
thể là hữu hình hoặc vơ hình.

c. Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai
bên ký kết hợp đồng. Thông thường tiền thanh tốn được sử dụng là đơ la Mỹ.
1.3. Các loại hợp đồng nhập khẩu.

Dựa vào các hình thức nhập khẩu mà ta có các loại hợp đồng nhập khẩu

KIL

tương ứng.

a. Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Việc uỷ thác mua hàng hoá và dịch vụ phải được xác lập bằng hợp đồng và
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải được thành lập bằng văn bản quy định rõ nội
dung cơng việc, chi phí uỷ thác, quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác và bên được

uỷ thác…

b. Hợp đồng đại lý.

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quan hệ giữa người uỷ thác nhập khẩu và đại lý là hợp đồng đại lý. Đây là
một phần trong quá trình tiêu thụ hàng hố của hợp đồng nhập khẩu. Nó cũng

M

giảm những nội dung cơ bản của một hợp đồng nhập khẩu.
c. Hợp đồng mơi giới.

.CO

Khi nhận thấy một đối tác nước ngồi đảm bảo được việc đáp ứng nhu cầu
về hàng hoá đối với một doanh nghiệp trong nước thì hợp đồng mơi giới nhập
khẩu hàng hố sẽ được ký kết và lập thành văn bản.
d. Hợp đồng nhập khẩu tự doanh.

Là hợp đồng mà một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước ký hợp đồng

OKS

trực tiếp với đối tác nước ngoài sau khi đã nghiên cứu kỹ thị trường trong và
ngoài nước, tính tốn đầy đủ đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương pháp và

chính sách của Nhà nước.

2. Những nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu được ký kết chi tiết, hoàn chỉnh đến đâu cũng khơng

OBO

thể tránh khỏi những tình huống có thể phát sinh trong kinh tế. Do đó cần phải bổ
sung cho hợp đồng nhập khẩu một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật
áp dụng cho hợp đồng đó. Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế thì trong
bn bán quốc tế các bên đương sự hồn tồn có quyền tự do thoả thuận chọn
nguồn luạt áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình.
2.1. Điều ước quốc tế.

KIL

Điều ước quốc tế về ngoại thương là nguồn luật đầu tiên của hợp đồng
nhập khẩu. Giả sử nếu có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan
đến vấn đề không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng các
bên tham gia có thể dựa vào điều ước quốc tế để giải quyết.
Có hai loại điều ước quốc tế về ngoại thương.
+ Loại thứ nhất là đề ra những nguyên tắc pháp lý chung làm cơ sở cho
hoạt động ngoại thương nói chung và nhập khẩu nói riêng. Những điều ước quốc

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tế nà khơng điều chỉnh các vấn đề về quyền và nghĩa vụ trách nhiệm cụ thể của

các bên tham gia mà chỉ nêu ra những ngun tắc pháp lý có tính chất chỉ đạo.

M

VD như các hiệp ước thương mại hàng hải, hiệp định Thương mại, nguyên tắc đãi
ngộ quốc dân… loại điều ước này chỉ điều chỉnh gián tiếp các hợp đồng nhập

.CO

khẩu.

+ Loại thứ hai là những điều ước quốc tế trực tiếp điều chỉnh những vấn đề
có liên quan đến quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, bên mua trong
việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Loại này đóng vai trị quan trọng
giúp các bên giải quyết các tranh chấp cụ thể phát sinh từ hợp đồng.

OKS

Được những điều ước quốc tế mà nước ta đã ký kết và thừa nhận thì chúng
có giá trị pháp lý bắt buộc với những hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy cho dù cá bên
có dẫn chiếu hay khơng dẫn chiếu vào hợp đồng thì các điều ước quốc tế đó vẫn
đương nhiên được áp dụng.

Ngược lại những điều ước quốc tế mà Nhà nước đã chưa, không ký, hoặc

OBO

khơng thừa nhận thì khơng có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể Việt
Nam khi tham gia ký kết hợp đồng. Chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh
hợp đồng nhập khẩu nếu các bên thoả thuận và dẫn chiếu trong hợp đồng.

2.2. Luật quốc gia.

Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải
làm rõ và tuân theo một cách và điều kiện vì nó thể hiện ý chí của Đảng và Nhà

KIL

nước, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội. Chính sách của chính
phủ có tác động khơng nhỏ đến hiệu qảu của quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu.

Các Chính sách tài chính – tín dụng ưu đãi cho các nhà nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện cho họ nắm được cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Tuy nhiên chính
sách bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
làm giảm hiệu quả kinh doanh của nhà nhập khẩu mua hàng thu lợi nhuận qua
việc bán.

M

- Loại thứ nhất cũng đề ra những nguyên tắc pháp lý chung mà bất cứ chủ
thể nào trong hợp đồng kể cả Việt Nam hay quốc tế đều bắt buộc phải tuân theo.

.CO


- Loại thứ hai là được cụ thể và từng nhóm hàng, ngành hàng và có những
quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ… của những chủ thể có liên quan đến nhóm
hàng đó.

Ở hệ thống ngành luật quốc gia Việt Nam, ngành luật có liên quan tới mua
hàng quốc tế là luật dân sự, luật Thương mại. Để điều chỉnh những nhóm quan hệ

OKS

xã hội thuộc từng ngành luật, người ta ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật
như pháp lệnh, chỉ thị, nghị quyết, nghị định.

2.3.Tập quán quốc tế về Thương mại.

Thông thường tập quán quốc tế về Thương mại được chia làm 3 nhóm:
- Các tập qn có tính ngun tắc: là những tập quán được hình thành trên

OBO

cơ sở nguyên tắc tơn trọng chủ quyền quốc gia và bình đẳng giữa các dân tộc.
- Tập quán TMQT chung: là các tập quán được Nhà nước công nhận và áp
dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD như các điều kiện TMQTdo phòng TMQT
tập hợp và soạn thảo như FOB, CER, DEQ, CIF… được Nhà nước thừa nhận và
áp dụng. Gần đây nhất các bên đã quen dùng Incotem 2000.

hoặc từng cảng….

KIL

- Tập quán Thương mại khu vực, được áp dụng ở từng nước, từng khu vực


Ở 3 tập quán trên thì tập quán TMQT chung được áp dụng phổ biến nhất
nhưng để tránh nhầm lẫn hoặc hiểu không thống nhất về một tập qn nào đó thì
trong hợp đồng nên ghi rõ áp dụng luật nào.
3. Kết cấu và nội dung hợp đồng nhập khẩu.
3.1. Kết cấu

7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hợp đồng nhập khẩu phải được ký kết
bằng văn bản mới có hiệu lực. Mọi sửa đổi, bổ sung cũng phải được lập thành văn

M

bản. Mọi hình thức thoả thuận bằng miệng đều không được coi là hợp pháp và có
giá trị.

a. Phần trình bày chung:

.CO

Kết cấu gồm 2 phần chính như sau:

+ Tên hợp đồng: nhập khẩu mặt hàng gì?

+ Số hiệu hợp đồng: dễ dàng trong việc kiểm tra, lưu trữ…
+ Địa điểm và ngày tháng ký kết.


OKS

+ Tên và địa chỉ các bên đương sự: các chủ thể hợp đồng phải có tên Cơng
ty, địa chỉ, điện thoại, fax, người đại diện, chức vụ…
+ Các từ và thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng: phải quy định rõ để tránh
hiểu nhầm.

+ Cơ sở để ký kết hợp đồng: dựa vào cá hiệp định giữa 2 quốc gia, hoặc sự

OBO

tự nguyện…

b. Phần điều khoản hợp đồng.

Tuỳ theo loại hợp đồng có thể chia các điểu khoản ra như sau:
+ Các điều khoản chủ yếu: là các điều khiển bắt buộc phải có một hợp đồng
nhập khẩu. Thiếu các điều khiển đó hợp đồng nhập khẩu khơng có giá trị pháp lý.
Theo điều 50 luật Thương mại Việt Nam những nội dung bắt buộc là: tên

KIL

hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và
thời hạn giao nhận hàng…

+ Các điều khoản khác: là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng
nhập khẩu nếu khơng có hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý như cơ quan kiểm định
chất lượng, các nguồn luật áp dụng như tranh chấp,bất thường…
3.2. Nội dung.


Nội dung hợp đồng chủ yếu trình bày các điều khoản của hợp đồng.

8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
a. Điều khoản về tên hàng: phải ghi chính xác tên Thương mại và nhãn hiệu
Thương mại của hàng hoá. Nếu gồm những mặt hàng chia thành nhiều loại với

để phụ lục trở thành bộ phận điều khoản tên hàng.

M

đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng kê (phụ lục) và phải ghi rõ trong hợp đồng

.CO

b. Điều khoản quy cách, phẩm chất: là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng
hoá, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp, khiến nại về chất lượng thì điều khoản này là
cơ sở để so sánh kiểm tra, đánh giá và giải quyết tranh chấp. Vì thế, tuỳ vào từng
hàng hố mà có phương pháp quy định chất lượng cho phù hợp, chính xác.
c. Điều khoản số lượng: quy định về số lượng hàng giao nhận, đơn vị tính,

OKS

phương pháp xác định trọng lượng.

d. Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu: quy định loại bao bì, hình dáng, kích

thước, số lượng, giá cả bao bì, nội dung về kỹ mã hiệu.
c. Điều khoản về giá cả: quy định về mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính
giá, phương pháp tính giá, quy tắc giảm giá (nếu có). Giá cả không được tách rời

OBO

các điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIE,… theo Incoterm nào)
f. Điều khoản thanh toán: quy định các loại phương pháp thanh toán, đồng
tiền thanh toán, bộ chứng từ dùng trong thanh toán….
g. Điều khoản giao hàng: điều khoản quy định số lần giao hàng, thời gian,
phương thức giao nhận, địa điểm giao hàng và một số quy định khác.
h. Điều khoản vận tải: quy định về phương tiện vận tải như loại tàu, tuổi

KIL

tàu, trọng tải và cá giấy tờ chứng minh về con tàu. Có thể quy định thêm mức bốc
xếp quy định mức cước và chi phí và các bên phải gánh chịu.
i. Điều khoản bảo hành: quy định về thời hạn, địa điểm, nội dung và trách
nhiệm mới bên trong việc bảo hành.
f. Điều khoản khiếu nại: quy định thời hạn khiếu nại, thể thức, nghĩa vụ của
các bên khiếu nại.

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
k. Điều khoản trọng tài: quy định các nội dung ai đứng ra phân xử, luật áp
dụng xét xử, địa đỉêm tiến hành giải quyết, cam kết chấp hành và phân định chi


M

phí.

Trên đây là các nội dung chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng nhập khẩu.

.CO

Tuy nhiên trong thực tế tuỳ những trường hợp cụ thể mà có thêm một số điều
khoản khác như điều khoản về trường hợp miễn trách, miễn khoản cấm chuyển
bán, điều khoản về bảo hiểm…

II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
Đối với một quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhậpkhẩu thơng thường

OKS

sẽ gồm các bước sau:

1. Thuê phương tiện vận tải:

+ Trong hợp đồng nhập khẩu nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng
là: CFR, CIF, CPT, CIP, DFJ, DEQ, DOU, DDF thì người xuất khẩu phải tiến
hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu điều kiện là: FXW, FCA, FAS, FOB thì

OBO

người nhập khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
+ Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chun chở hàng hố có ý
nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của quy trình thực hiện hợp đồng nhập

khẩu. Nó trực tiếp ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng hố
và có liên quan nhiều với nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy khi th phương
tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ cũng như cần có những kinh

tạp.

KIL

nghiệm thực tiễn, nhất là trong lĩnh vực thuê tài biển – một lĩnh vực hết sức phức

2. Mua bảo hiểm.

Trong nhập khẩu, hàng hoá thường phải chuyển đi xa, trong những điều
kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hố dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quy
trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh nhập khẩu thường mua
bảo hiểm cho hàng hố để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần phải tiến hành
theo các bước sau:

M

- Xác định nhu cầu bảo hiểm: phải xác định giá trị bảo hiểm là giá trị tinh tế
của lơ hàng bao gồm giá hàng hố, cước phí chuyên chở, chi phí khác… và xác


.CO

định điều kiện bảo hiểm.

- Xác định loại hình bảo hiểm: có 2 loại hình thường sử dụng là: hợp đồng
bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.

- Lựa chọn Công ty bảo hiểm: thông thường các doanh nghiệp lựa chọn các
Công ty bảo hiểm có uy tín và có quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp

OKS

và thuận tiện trong quá trình giao dịch. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam
thường lựa chọn các Công ty trong nước như Bảo Việt, Bảo Minh… để tiện địi
bồi thường khi có tổn thất.

- Đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh tốn chi phí bảo hiểm và
nhận giấy chứng nhận bảo hiểm.

OBO

3. Làm thủ tục hải quan.

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt
Nam (xuất khẩu hoặc nhập khẩu) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm
thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu gồm có:
3.1. Khai báo hải quan.

Khai báo nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp pháp của


KIL

hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu, và làm cơ sở để tính thuế
hay miễn giảm thuế. Vì vậy doanh nghiệp phải khai chi tiết lên tờ hải quan các
nội dung: tên hàng, mã số, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị,
xuất xứ… và nộp các chứng từ liên quan.
3.2. Xuất trình hàng hố.

Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hố tại địa điểm quy định và tạo mọi
điều kiện để cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế.

11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.3. Thực hiện các quyết định của Hải quan.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hố, Hải quan sẽ có những quyết định sau:

M

- Cho hàng qua biên giới.

- Cho qua biên giới với điềukiện như phải sửa chữa, khắc phục lại, phải

- Không được phép nhập khẩu.

.CO

nộp thuế nhập khẩu.


Trách nhiệm của các doanh nghiệp là nghiêm túc thực hiện các quyết định
trên.

4.1. Nhận hàng từ tàu biển.

OKS

4. Nhận hàng từ phương tiện chuyên chở.

+ Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng.

+ Ký hợp đồng uỷ thác cho cảng nhận hàng về.
+ Xác nhận với cơ quan cảng về lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ
thuật bốc dỡ và bảo quản.

OBO

+ Cung cấp tài liệu cần thiết như vận đan, lệch giao hàng…
+ Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng,
chủng loại, kích thước, thơng số kỹ thuật chất lượng, bao bì,.. so với thoả thuận
trong hợp đồng. Người nhập khẩu phải kiểm tra, phát hiện sai phạm và phải qua
những tình huống phát sinh.

+ Thanh tốn chi phí giao nhận, bốc dỡ, bảo quản cho cơ quan cảng.

KIL

4.2. Nhận hàng chuyên chở bằng container.
+ Nhận vận đơn và chứng từ khác

+ Trình vận đơn và chứng từ để đổi lấy lệnh giao hàng.
+ Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container để nhận hàng.
4.3. Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt.

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong, kẹp chì, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng và tổ chức vận chuyển về kho

M

riêng.

+ Nếu hàng không đủ toa xe, người nhập khẩu tại trạm giao hàng, tổ chức

.CO

vận chuyển về kho riêng.

4.4. Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ.

+ Nếu nhận tại cơ sở người nhập khẩu thì người nhập khẩu chịu trách
nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.

+ Nếu nhận tại cơ sở người vận tải thì người nhập khẩu phải kiểm tra hàng

OKS


và tổ chức vận chuyển về kho riêng.

4.5. Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không.
Người nhập khẩu hàng tại trạm của hãng hàng không rồi tổ chức vận
chuyển về kho riêng.

5. Kiểm tra hàng nhập khẩu.

OBO

Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khivề qua cửa khẩu cần phải
kiểm tra kỹ càng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ sở để
khiếu nại (nếu có)

Nội dung cần kiểm tra là:

- Kiểm tra số lượng: số lượng hàng thiếu, đổ vỡ và nguyên nhân.
- Kiểm tra về chất lượng: chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, quy cách, màu

KIL

sắc… sự suy giảm về chất lượng và nguyên nhân.
- Kiểm tra bao bì: sự phù hợp của bao bì so với hợp đồng.
- Kiểm dịch thực vật nếu hàng hoá là thực vật.
- Kiểm dịch động vật nếu hàng hố là động vật.
Thơng thường các đơn vị nhập khẩu sẽ nhận được thơng báo nhận hàng,
hố đơn, phiếu đóng gói, vận đơn… tài liệu này phải so sánh với hợp đồng và
chứng từ khác, khi nhận hàng nếu có sai sót về số lượng và chất lượng thì cần mời


13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đại diện của cơ quan bảo hiểm, cảng, hãng vận tải và đại diện người bán để
thương thuyết, giám định…

M

6. Làm thủ tục thanh toán.

Trong hợp đồng nhập khẩu đã có quy định về điều khoản thanh toán đối

.CO

với người nhập khẩu. Người nhập khẩu khi nhận được hàng hố phải có nghĩa vụ
thanh tốn tín dụng cho người xuất khẩu theo phương thức đã ký kết. Nếu khơng
hồn tất thủ tục thanh tốn này sẽ gây khó khăn cho tất cả các bên đối tác và
người phải chịu trách nhiệm hoàn toàn là do phía người nhập khẩu hoặc do lỗi của
ngân hàng trung gian.

OKS

Có các hình thức thanh tốn phổ biến sau:

- Thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ (LIC)
- Thanh toán bằng phương thức, nhờ thu

- Thanhtoán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền.

- Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.

OBO

7. Khiếu nại và giải quyết (nếu có)

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang
*******

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

KIL

Trong quy trình nhập khẩu (xuất nhập khẩu) hay quy trình xuất khẩu (XK)
cũng vậy, ngồi yếu tố nộ lực thuộc bản thân doanh nghiệp để hoàn thành được
quy trình cịn rất nhiều vấn đề, nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như là gián
tiếp mà bất kỳ một giám đốc doanh nghiệp nào và cả nhân viên nghiệp vụ phải hết
sức lưu tâm, nghiên cứu trướ khi bắt tay vào thực hiện. Các nhân tố đó gồm các
nhân tố chủ quan và khách hàng sau:
1. Nhân tố chủ quan

14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.1. Chế độ chính sách của Nhà nước.
Đối với hoạt động kinh doanh XNK, phạm vi hoạt động rất lớn, nó vượt ra


M

khỏi biên giới một quốc gia cho nên nó phải chịu sự điều chỉnh và điều tiết từ
phía Nhà nước ở tầm vĩ mơ để hoạt động đó đi theo đúng con đường XHCN mà

.CO

Đảng và Nhà nước ta đã chọn. Các chế độ chính sách đó đưa ra nhằm hướng dẫn
các doanh nghiệp làm theo định hướng chung trên toàn lãnh thổ về các mặt hàng
được phép kinh doanh XNK, mặt hàng cấm XNK, các quy định về thủ tục giấy
phép, quy chế về hình thức kinh doanh XNK,…

Nói một cách khác tức là hoạt động xuất nhập khẩu được phép kinh doanh

OKS

trong một khung pháp lý như thế nào. Khung pháp lý mà chúng ta đề cập đến ở
đây đó là:

- Các chính sách về thuế mà doanh nghiệp khi tham gia nhập khẩu hàng
hoá phải cần biết và áp dụng đối với mặt hàng đó.

- Các chính sách phi thuế như đưa ra hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập

OBO

khẩu,…

- Có thể Nhà nước đưa ra các rào cản về mặt kỹ thuật để hạn chế hay

khuyến khích nhập khẩu hàng hố.

Ở tầm vi mơ một doanh nghiệp thì các chế độ chính sách đó ảnh hưởng trực
tiếp đến quy trình nhập khẩu bao gồm về giấy phép kinh doanh nhập khẩu, mặt
hàng nhập khẩu là mặt hàng nào, với thuế suất bao nhiêu %, quy trình về hợp

KIL

đồng nhập khẩu là như thế nào, trình tự thủ tục để hồn tất quy trình nhập khẩu
diễn ra theo các bước bắt buộc ra sao,…
Nếu không xem xét và hiểu biết về các chế độ chính sách và có chỉ khi cần
một sai sót so với quy định chung về mặt nào đó thì coi như quy trình nhập khẩu
của Cơng ty là khơng thực hiện được hoặc chưa hồn thành. Do vậy Công ty phải
hết sức chú ý nắm bắt kịp thời về chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đối
với hoạt động nhập khẩu cũng như những thay đổi của nó trong thời gian từng

15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tháng, từng q, từng năm để định hướng kế hoạch nhập khẩu cho đúng và hồn
tất được quy trình nhập khẩu một cách nhanh chóng, chính xác.

M

Một điều hiện nay mà các doanh nghiệp Việt Nam hết sức quan tâm chú ý
đó là các quy định về thủ tục hải quan. Thời gian gần đây cho thấy chúng ta thay

.CO


đổi liên tục về các quy định trong khâu làm thủ tục hải quan này nhưng cuối cùng
vẫn chưa đưa ra được quyết định chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh xuất
nhập khẩu như hiện nay. Thủ tục hải quan của chúng ta vẫn còn rất rườm rà, các
quy định hay sửa đổi đã áp dụng với doanh nghiệp nhưng lại chưa phổ biến đến
được với các cán bộ hải quan gây nên sự lệch lạc và cản trở cho quá trình kinh

OKS

doanh nhập khẩu,.. cho nên trong thời gian tới đề nghị với Nhà nước cần bổ sung,
sửa đổi các chính sách về hải quan cho thật chính xác chặt chẽ vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp mà vừa tránh được tình trạng trốn thuế và lậu thuế cho
ngân sách Nhà nước.
1.2. Luật pháp quốc tế

OBO

Chúng ta biết là hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau nên ngồi chính sách của từng quốc gia nó cịn bị ảnh hưởng
của chế độ luật pháp ở các quốc gia đó cũng như luật pháp quốc tế mang tínhquy
định chung. Đây là những yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải
tìm hiểu và tn theo một cách vơ điều kiện vì nó thể hiện ý chí của chính phủ
mỗi nước, bởi sự thống nhất chung của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các

KIL

nước trên thương trường quốc tế. Luật pháp quốc tế buộc các nước vì lợi ích
chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ củamình trong hoạt động
nhập khẩu.


1.3. Tình hình chính trị – xã hội
Nhiều khi do chính trị – xã hội bất ổn định cũng ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khẩu. Điều đó sẽ dẫn đến cấm vận, bao vây kinh tế mà nước nhập khẩu sẽ
khơng thể có quan hệ bn bán với các nước khac. Do đó mà nước nhập khẩu sẽ

16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơng nhập khẩu được bằng hàng hố cần thiết cho kinh tế trong nước. Cịn đối
với các doanh nghiệp họ sẽ không ký được hợp đồng nhập khẩu dẫn tới quy trình

M

nhập khẩu khơng được thực hiện.

Ví dụ khi tình hình xã hội rối rem như chiến tranh, đình cơng, bạo động,…

.CO

cũng gây ách tắc cho hàng hoá đang vận chuyển từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu. Do vậy khơng những nó sẽ làm chậm tiến độ giao hàng mà cịn có thể
gây tổn thất, mất mát hàng hố dẫn tới quy trình nhập khẩu sẽ bị chậm lại và tốn
kém chi phí nhiều hơn.

1.4. Sự biến động thị trường trong và ngoài nước.

OKS


Ta có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như một cầu nối thông thường
giữa hai thị trường tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như phản ánh sự tác động qua
lại giữa chúng. Nó sẽ phản ánh sự biến động của một thị trường như khi nhu cầu
về một loại hàng hoá ở thị trường trong nước giảm sẽ làm giảm ngaylập tức lượng
hàng hoá nhập khẩu. Cũng như vậy thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả

OBO

mãn nhu cầu trong nước. Do đó thơng qua nhập khẩu hàng hố thì sự biến động
của thị trường sẽ tác động trực tiếp đến các hợp đồng nhập khẩu dẫn tới ảnh
hưởng đến quy trình nhập khẩu đó.

1.5. Sự thay đổi tỷ giá hối đối.

Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả trong và ngoài nước của
hàng hố, dịch vụ. Từ đó có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Khi tỷ

KIL

giá hối đoái tăng sẽ làm bất lợi cho nhập khẩu vì giá nhập khẩu hàng hoá sẽ tăng
lên tương đối ở trong nước so với giá cả hàng hoá nội địa. Ngược lại nếu tỷ giá
hối đốn giảm sẽ khuyến khích nhập khẩu vì giá nhập khẩu của hàng hố sẽ giảm
sức cạnh tranh của hàng nội địa. Do đó tỷ giá hối đối thay đổi sẽ ít nhiều ảnh
hưởng đến giá hàng hố nhập khẩu, chi phí cho quy trình nhập khẩu gây ảnh
hưởng đến quy trình nhập khẩu chung của doanh nghiệp.
1.6. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính – ngân hàng.

17




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Có lẽ q trình nhập khẩu sẽ khó có thể thực hiện được nếu thiếu đi sự tồn
tại và phát triển của hệ thống ngân hàng như hiện nay bởi vai trò to lớn của nó

M

trong việc cung cấp, quản lý vốn, đảm nhiệm việc thanh tốn một cách thuận tiện,
nhanh chóng chính xác cho các doanh nghiệp. Và cũng dựa trên mối quan hệ, uy

.CO

tín, nghiệp vụ thanh tốn liên ngân hàng thuận lợi các doanh nghiệp khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Ngược lại việc nâng giá đồng nội địa hay tỷ giá
hối đoái thấp xuống sẽ hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu.
* Yếu tố cạnh tranh

Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành

OKS

sản xuất trong nước và cạnh tranh với các đối thủ nước ngồi. Trong một thời kỳ,
nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị
trường nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh
tranh có ảnh hưởng hay nhập khẩu sẽ sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc
cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hưởng tới mức

OBO

tiêu thụ và do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà

nhập khẩu cùng quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên làm
tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Các nhà sản xuất nước ngoài khi thâm nhập thị trường nội địa cũng trở
thành một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Họ cạnh tranh bằng

KIL

giá cả, chất lượng, mẫu mã, uy tín. Khi thu hút được khách hàng về phía mình,
các sản phẩm của nước ngồi làm giảm thị phần của sản phẩm được sản xuất
trong nước từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
* Yếu tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia.
Mỗi quốc gia trên thế giới lại có một nền văn hố, một phong tục tập quán
riêng. Khi một quốc gia nhập khẩu hàng hoá để bổ sung, thay thế cho tiêu dùng

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hoặc nhập khẩu để tiếp tục sản xuất thì các loại hàng hố phải phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của dân cư trong một giai đoạn nhất định. Việc nghiên cứu văn

M

hoá, thị hiếu sẽ quyết định kết quả bán hàng của các nhà nhập khẩu và hiệu quả
nhập khẩu.


.CO

2. Nhân tố chủ quan

2.1. Những nhân tố chủ quan của doanh nghiệp.
* Yếu tố vốn vật chất hay sứ mạnh về tài chính.

Trong kinh doanh nếu khơng có vốn doanh nghiệp sẽ khơng thể làm gì
được ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp doanh

OKS

nghiệp thực hiện các cơng việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có
điềukiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn. Sự trường vốn tạo khả năng nắm bắt
thơng tin nhanh, chính xác do đó điều kiện sử dụng các phương tiện hiện đại.
Ngồi ra cịn cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện các cơng cụ marketing trên
thị trường về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo

OBO

điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
* Yếu tố con người.

Trình độ chun mơn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công
ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực
doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh nhạy,
khéo léo, trình độ chun mơn cao thì chắc chắn tất cả các khâu của hoạt động

KIL


nhập khẩu sẽ được thực hiện nhanh chóng, sn sẻ, tránh được những rủi ro đáng
tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro là khó tránh khỏi, chỉ có điều là xảy ra
ít hay nhiều mà thôi.

Do đặc điểm riêng của kinh doanh Thương mại quốc tế là thường xuyên
giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngồi giỏi nghiệp vụ kinh doanh cịn
phải giỏi ngoại ngữ. Nếu ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong giao dịch làm ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc.

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Lợi thế trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh thương mại quốc tế là thường xuyên

M

giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngồi giỏi nghiệp vụ kinh doanh cịn

hưởng đến hiệu quả công việc.
* Lợi thế bên trong doanh nghiệp.

.CO

phải giỏi ngoại ngữ. Nếu ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong giao dịch làm ảnh

Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường là diều
kiện thuận lợi. Nếu doanh nghiệp có uy tín đối với người xuất khẩu về việc thanh

toán đủ và đúng hạn sẽ thuận lơị cho những làn mua hàng sau. Nếu có chức năng

OKS

nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp có uy tín sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp
trong nước uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp. Uy tín cịn giúp cho doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hố dễ dàng hơn.

Ngồi ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhâp khẩu một sản phẩm
nào đó sẽ lựa chọn được nguồn hàng tốt, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của

OBO

người tiêu dùng trong nước do am hiểu về thị trường.
2.2. Nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu ở doanh
nghiệp xây dựng.

Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp
nói chung, hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp xây dựng còn bị ảnh hưởng bởi
những yếu tố đặc thù riêng do đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu tạo nên.

KIL

* Yếu tố mùa vụ:

Hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp xây dựng diễn ra theo màu do
vào mùa mưa các cơng trình được xây dựng ít hơn. Chủ yếu các cơng trình được
xây dựng vào cuối năm nên vào thời gian đó nhu cầu về máy móc, nguyên vật
liệu cao hơn rất nhiều so với các tháng khác trong năm. Có thể thấy rõ hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị nguyên vật liệu xây dựng diễn ra rất mạnh mẽ vào

cuối năm, đặc biệt là tháng 12.

20



×