Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực tiễn áp dụng incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.1 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HIỀN

THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERMS TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HIỀN

THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERMS TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM

Chuyên ngành : Quốc tế
Mã số

: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nông Quốc Bình

2


Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Học viên: Nguyễn Thị Hiền

3


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tăt

Mở đầu: .................................................................................................................. 1
Chương 1 – Những vấn đề lý luận chung về Incoterms và hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế.......................................................................................5
1. Khái niệm cơ bản về Incoterms.....................................................................5
1.1 Khái niệm về Incoterms...............................................................................5
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Incoterms.......................................7
1.3 Đặc điểm và giá trị pháp lý của Incoterms................................................16
2. Một số vấn đề cơ bản về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..................17
2.1 Khái niệm về HĐMBHHQT.....................................................................17
2.2 Đặc điểm và nội dung cơ bản của HĐMBHHQT.....................................23
3. Vai trò của Incoterms đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế hiện
nay...................................................................................................................25
3.1Vai trò của Incoterms đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế..........25
3.2Vai trò của Incoterms đối với HĐMBHHQT.............................................27
Chương 2 – Các quy định của Incoterms 2010 và việc áp dụng trong hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế...................................................................29
1. Những quy định của Incoterms ..................................................................29
1.1 Cấu trúc của Incoterms..............................................................................29
1.2 Những quy định của Incoterms 2010………………………………….. . .33
1.1.2 Các điều kiện áp dụng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải...........33

4


1.2.2 Các điều kiện áp dụng cho phương thức vận tải đường biển, đường thuỷ
nội địa.............................................................................................................39
2. Một số vấn đề lưu ý khi áp dụng Incoterms trong HĐMBHHQT...............43
Chương 3 – Thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế tại Việt Nam và một số kiến nghị.............................................45
1. Vấn đề áp dụng Incoterms tại Việt Nam.....................................................45

1.1 Thực tiễn việc lựa chọn và áp dụng các điều khoản của Incoterms trong
HĐMBHHQT của Việt Nam...........................................................................45
1.2 Những yếu tố tác động đến lựa chọn áp dụng các điều kiện thương mại
theo Incoterms tại Việt Nam............................................................................48
1.3 Năng lực của các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ............................48
1.4 Hạ tầng cơ sở giao thông vận tải...............................................................56
1.5 Năng lực của doanh nghiệp.......................................................................56
2. Đánh giá về sự phù hợp của Incoterms với tình hình hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế hiện nay...............................................................................59
3. Một số đề xuất kiến nghị trong việc áp dụng Incoterms trong hoạt động
MBHHQT........................................................................................................60
3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước.........................................................60
3.1.1 Nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông...........................................60
3.1.2 Nâng cao năng lực ngành hàng hải và khả năng cạnh tranh của hãng vận
tải trong nước...................................................................................................61
3.1.3 Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ.....................................62
3.1.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Luật Hàng hải chặt chẽ và đồng bộ. .63
3.1.5Tổ chức hội thảo, đào tạo nghiệp vụ để hỗ trợ doanh nghiệp.................64

5


3.2 Các giải pháp đối với doanh nghiệp..........................................................64
3.2.1 Tìm hiểu và dẫn chiếu Incoterms vào Hợp đồng....................................64
3.2.2 Sử dụng linh hoạt và hợp lý các điều khoản của Incoterms...................66
3.2.3 Thay đổi thói quen của doanh nghiệp.....................................................69
3.2.4 Đào tào nguồn nhân lực đủ chuyên môn nghiệp vụ...............................70
3.2.5 Ứng dụng Incoterms 2010 cho cả vận tải nội địa...................................70
Kết luận..........................................................................................................72
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CFR

Cost and freight

Tiền hàng và cước phí

CIF

Cost insurance and freight

Tiền hàng, phí bảo hiểm
và cước phí

CPT

Carriage Paid to

Cước phí trả tới

CIP

Carriage and Insurance Paid Cước phí và bảo hiểm trả
to

tới

DAT


Delivered at terminal

Giao hàng tại bến

DAP

Delivered at place

Giao hàng tại nơi đến

DDP

Delivered duty paid

Giao hàng đã thông quan

6


nhập khẩu
EXW

Exwork

Giao tại xưởng

FCA

Free carrier


Giao cho người chuyển
chở

FAS

Free alongside ship

Giao dọc mạn tàu

FOB

Free on board

Giao hàng trên tàu

ICC

International

Chamber

of Phòng Thương mại quốc

Commerce
Incoterms

tế

International


Commerce Điều kiện thương mại

Terms

quốc tế

HĐMBHHQT

Hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn để các doanh nghiệp tiếp
cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hóa được trao đổi, thông
thương ở nhiều nước với số lượng ngày càng lớn, phong phú và đa dạng trên
mọi lĩnh vực, chủng loại. Trong thương mại quốc tế, một vấn đề rất quan
trọng đó là việc xây dựng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa các doanh
nghiệp ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nhằm đáp ứng đòi hỏi thực
tiễn của hoạt động thương mại quốc tế, Phòng Thương mại quốc tế - ICC đã
soạn thảo ra những quy tắc về điều kiện thương mại trong nước và quốc tế
được gọi là Incoterms. Kể từ khi Incoterms được ban hành năm 1936, các
chuẩn mực về hợp đồng này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp
độ phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms đã trải qua các lần
sửa đổi, bổ sung vào các năm: 1953 (2 lần), 1980, 1990, 2000 và 2010.

7


Incoterms 2010 được soạn thảo và ban hành, bắt đầu có hiệu lực kể từ

01/01/2011 thực sự là những chuẩn mực phù hợp với tình hình phát triển của
thương mại quốc tế hiện nay.
Đối với doanh nghiệp trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp của
Việt Nam nói riêng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đang ngày
càng phát triển, mở rộng hơn về quy mô và tầm vóc. Tuy nhiên, càng phát
triển và càng hoạt động sâu trong hoạt động giao thương quốc tế thì càng nảy
sinh nhiều vấn đề vướng mắc, tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế.
Các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms thực sự là văn bản cần thiết và
hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. Việc am hiểu và thực hiện hiệu quả các
điều khoản Thương mại quốc tế – Incoterm của ICC sẽ thuận lợi hơn nhiều
cho các doanh nghiệp. Với mục đích nhằm tìm hiểu một cách đầy đủ nhất các
quy định của Incoterms và thực tiễn việc áp dụng tại Việt Nam hiện nay là lý
do để tác giả lựa chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng Incoterms trong Hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận
trong các quy định trong Incoterms và Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng Incoterm trong hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Từ đó, kiến nghị và đề xuất
một số phương hướng phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
Incoterms trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp
Việt Nam; có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và hạn chế tối đa những rủi
ro pháp lý có thể xảy ra.
Để thực hiện được mục đích này, nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả đối
với đề tài này là:

8


- Tìm hiểu những vấn đề lý luận về Incotersms và Hợp đồng mua bán

hàng hóa quốc tế: Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, giá trị pháp lý của Incoterms và
khái niệm, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Phân tích các quy định trong Incoterms phiên bản mới nhất 2010 về
điều khoản, phương thức giao nhận hàng hóa và các vấn đề vận dụng
Incoterms trong thực tiễn hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam.
Phân tích các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điều kiện Incoterms của các
doanh nghiệp trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
- Các vấn đề thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế tại Việt Nam; đưa ra một số các minh họa cụ thể để làm rõ hơn về
thực tiễn áp dụng Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại
Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số phương hướng nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng Incoterms trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
của các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu các điều kiện cơ sở giao hàng của Incoterms,
trong đó tập trung vào các quy định cơ bản của Incoterms 2010 và việc áp
dụng các quy định này trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Bên
cạnh đó, tác giả tìm hiểu vấn đề thực tiễn khi các doanh nghiệp vận dụng các
điều kiện của Incoterms nói chung và Incoterms 2010 nói riêng vào trong hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Incoterms được ICC ban hành năm 1936 và sửa đổi bổ sung vào các
năm 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và gần đây nhất là năm 2010 có hiệu
lực từ 01/01/2011. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân
tích các khía cạnh pháp lý cơ bản nhất của Incoterms 2010, hợp đồng mua

9


bán hàng hoá quốc tế, đồng thời phân tích thực trạng áp dụng Incoterms

2010 thông qua phân tích các yếu tố tác động đến việc áp dụng Incoterms
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong quá
trình nghiên cứu, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp sau: phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn;
phương pháp so sánh.
4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài nghiên cứu có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về Incoterms và Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế
Chương này trình bày những vấn đề lý luận chung về Incoterms bao
gồm khái niệm Incoterms, quá trình hình thành và phát triển của Incoterms;
Vấn đề cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc bao gồm khái niệm
hợp đồng mua bán hàng hóa, phân tích vai trò của Incoterms đối với hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương 2. Các quy định của Incoterms 2010 và việc áp dụng trong
Hợp đồng mua bán quốc tế
Chương này phân tích cấu trúc của Incoterms nói chung và tập trung đi
sâu vào phân tích các quy định của Incoterms 2010. Căn cứ trên điều kiện của
Incoterms để phân tích làm rõ một số vấn đề pháp lý khi áp dụng trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương 3. Thực tiễn áp dụng Incoterms tại Việt Nam và một số đề
xuất kiến nghị

10


Chương này tác giả liên hệ với thực tiễn để có cái nhìn tổng quan về
việc áp dụng các điều kiện của Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa

quốc tế. Thông qua đó tác giả có một số nhận định, đánh giá về vai trò của
Incoterms, các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điều khoản Incoterms. Cuối
cùng là đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms tại
Việt Nam.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý quý báu từ các thầy, cô trong
khoa Luật và các bạn đọc để hoàn thiện hơn những kiến thức trong Luận văn
này.

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ INCOTERMS VÀ
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1. Các khái niệm cơ bản về Incoterms
1.1 Khái niệm Incoterms
Về nguồn gốc, Incoterms được xem là một tập quán quốc tế về thương mại
và là một nguồn để điều chỉnh Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Đối với
khái niệm về tập quán thương mại, Luật Thương mại Việt Nam 2005 định
nghĩa: “Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong
hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có
nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hoạt động thương mại” [15]. Theo đó, nội hàm của Tập quán
thương mại gồm:

11


- Thói quen - Luật Thương mại Việt Nam 2005 định nghĩa: “Thói quen
trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình
thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên
mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng thương mại” [15].
- Tính phổ biến, được thừa nhận rộng rãi

- Tính phạm vi: theo lãnh thổ hoặc lĩnh vực thương mại.
- Nội dung rõ ràng.
Giáo trình Luật Thương mại quốc tế [11] định nghĩa: “Tập quán
thương mại quốc tế là những quy tắc ứng xử lâu đời được hình thành trong
thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế. Tập quán thương mại quốc tế không
có giá trị như một quy phạm pháp luật, tập quán thương mại quốc tế chỉ được
công nhận trong những trường hợp cụ thể nhất định:
- Thứ nhất, hệ thống pháp luật quốc gia được áp dụng cho hợp đồng cho
phép áp dụng tập quán thương mại quốc tế.
- Thứ hai, các bên trong hợp đồng có thoả thuận về việc áp dụng tập
quán quốc tế và ghi nhận trong hợp đồng.
Các tập quán được hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại
quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế khi được các chủ thể tham gia chấp nhận. Do vậy, có thể thấy rằng pháp
luật Việt Nam cũng như các nước đều thừa nhận việc áp dụng tập quán tế
trong hoạt động thương mại quốc tế.
Về thuật ngữ “Incoterms”, đây là từ được viết tắt từ Tiếng Anh là
“International Commercial Terms” (được hiểu là các điều kiện thương mại
quốc tế). Thực chất, đây là tập hợp một số các tập quán thương mại quốc tế do

12


Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC)
soạn thảo và ban hành.
Trong hoạt động thương mại quốc tế có sự tham gia của các thương
nhân từ các quốc gia khác nhau trên thế giới cho nên cần có những quy tắc
nhất định để điều chỉnh mối quan hệ phức tạp này. Việc các bên cùng thừa
nhận một quy tắc xử sự chung để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên là
hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, Incoterms phản ánh thực tiễn hoạt động

thương mại hiện tại và cung cấp cho các bên các lựa chọn và định ra nghĩa vụ
giữa người bán và người mua về các vấn đề vận chuyển, giao nhận hàng hoá,
phân chia chi phí, rủi ro… Trên thực tế, các điều kiện thương mại được xem
là một trong những bộ phận hết sức quan trọng của hợp đồng thương mại
quốc tế vì chúng định ra nghĩa vụ của các bên trong việc chuyên chở hàng hoá
từ người bán đến người mua, việc thông quan xuất nhập khẩu và việc phân
chia chi phí, rủi ro của các bên. Mục đích của Incoterms là phản ánh thực tiễn
thương mại hiện hành và cung cấp cho các bên sự lựa chọn giữa: i) Nghĩa vụ
tối thiểu của người bán là chuẩn bị sẵn sàng cho người mua tại cơ sở của
người bán; ii) Tăng nghĩa vụ của người bán chuyển giao hàng hoá để vận tải
hay cho người vận tải được người mua chỉ định (FCA, FAS, FOB) hay cho
người vận tải được người bán chỉ định và trả cước phí CFR, CPT) cùng với
bảo hiểm rủi ro trong quá trình vận tải (CIF, CIP); iii) Nghĩa vụ lớn nhất của
người bán là giao hàng đến điểm đích (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
Incoterms tạo điều kiện cho các bên thoả thuận cách hiểu thông dụng nhất và
tránh hiểu nhầm những thuật ngữ quan trọng vì trong bối cảnh thực tiễn
thương mại thường phức tạp các bên có thể hiểu và lựa chọn không đúng điều
kiện cần áp dụng vào quan hệ hợp đồng cụ thể.

13


Theo đó, có thể nêu một cách khái quát Incoterms là tập quán thương
mại quốc tế chứa đựng các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Incoterms
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu, các nước trên thế giới mở rộng
quan hệ hợp tác giao lưu về mọi mặt đặc biệt trong lĩnh vực thương mại.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, thương mại quốc tế ngày càng
phát triển lớn mạnh. Trước kia, các thương nhân phải tự mang hàng hóa từ

nơi này đến nơi khác, mất hàng tháng để thực hiện các giao dịch mua bán,
lợi nhuận thu được nhiều nhưng rủi ro cũng không ít. Ngày nay, nhờ sự phát
triển của các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc, sự hình thành
các khối nước thương mại chung, các trung gian thương mại, tài chính… thì
người mua và người bán không cần gặp nhau trực tiếp mà vẫn mua bán được
hàng hóa, dịch vụ. Chính sự phát triển này đòi hỏi phải có những quy tắc
được thừa nhận rộng rãi để điều chỉnh những quan hệ ngày càng phức tạp
trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy là vào những năm 20 của thế kỷ XX,
Phòng Thương mại quốc tế đã tiến hành khảo sát thực tế và thấy rằng hoạt
động thương mại giữa các thương nhân ở các nước luôn phát sinh những
mâu thuẫn bất đồng do cách giải thích và áp dụng tập quán thương mại khác
nhau cũng có những khác biệt nhất định. Để khắc phục thực trạng này, giúp
các thương nhân có thể áp dụng thống nhất một số điều kiện trong quan hệ
thương mại nhằm hạn chế các tranh chấp cho thể xảy ra và hỗ trợ tối đa hoạt
động thương mại giữa các quốc gia, Phòng thương mại quốc tế thành lập
Ban nghiên cứu tập quán thương mại quốc tế gồm các thành viên từ nhiều
quốc gia khác nhau với những kiến thức uyên thâm tiến hành tập hợp, soạn
thảo và ban hành “Các quy tắc chính thức để giải thích các điều kiện thương
mại” viết ngắn gọn là Các điều kiện thương mại quốc tế và mã hoá là

14


Incoterms. Incoterms được công bố lần đầu tiên vào năm 1936 với các điều
kiện thương mại chủ yếu áp dụng cho hoạt động vận tải hàng hoá quốc tế về
đường biển. Tính đến nay, Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi bổ sung, cụ
thể như sau:
Lần sửa đổi đầu tiên được thực hiện vào năm 1953. Incoterms 1953 có
09 điều kiện thương mại được giới thiệu chuyên sâu hơn bản Incoterms 1936
nhưng về cơ bản vẫn theo trình tự nghĩa vụ tối thiểu của người bán và người

mua.
Lần sửa đổi thứ hai được thực hiện vào năm 1967. Bản Incoterms năm
1967 này có 11 điều kiện thương mại bổ sung thêm 02 điều kiện so với
Incoterms 1953.
Lần sửa đổi thứ ba là vào năm 1976 và cho ra đời bản Incoterms mới
với 12 điều kiện thương mại. Điểm mới ở đây là từ chỗ các bản Incoterms
trước chỉ tập trung áp dụng đối với vận tải đường biển hoặc đường hàng
không chỉ nhằm phục vụ cho quân đội trong chiến tranh thì nay đã chú trọng
tới việc bổ sung điều kiện thương mại dành cho vận tải hàng hoá bằng đường
hàng không dân dụng.
Lần sửa đổi thứ tư là vào năm 1980 bổ sung thêm 2 điều kiện thương
mại mới là CIP – cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định và CPT
– cước phí trả tới địa điểm đích quy định.
Lần sửa đổi thứ năm là vào năm 1990 trong điều kiện trao đổi dữ liệu
tin học và thư tín điện tử trong lập chứng từ hàng hoá được sử dụng phổ biến
trong hoạt động thương mại quốc tế. Bản Incoterms 1990 chỉ gồm 13 điều
kiện thương mại (ít hơn 1 điều kiện so với bản Incoterms 1980) và được chia
thành 4 nhóm E, F, C, D (viết tắt theo các chữ cái đầu tiên của các điều kiện

15


thương mại – Tiếng Anh). Incoterms phiên bản 1990 bổ sung thêm điều kiện
DDU – Giao hàng tại đích chưa nộp thuế.
Lần sửa đổi thứ sáu là vào năm 2000, bản sửa đổi này vẫn giữ nguyên
13 điều kiện thương mại nhưng sửa đổi nội dung của 3 điều kiện: FCA, FAS
và DEQ. Incoterms 2000 đã tạo ra bước phát triển quan trọng, làm cho
Incoterms ngày càng hoàn thiện và phù hợp với sự phát triển nhanh chóng, đa
dạng của thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ tục hải quan và
thông tin liên lạc điện tử cũng như những thay đổi về tập quán vận tải quốc tế.

Lần sửa đổi gần đây nhất là Incoterms 2010. Phiên bản Incoterms năm
2010 đã điều chỉnh, rút gọn hơn so với phiên bản Incoterms 2000, chỉ còn 11
điều kiện thương mại chia thành 2 nhóm riêng biệt là: Các điều kiện áp dụng
cho mọi phương thức vận tải và các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển
và đường thủy nội địa. Ngày nay, môi trường kinh doanh toàn cầu, tập quán
thương mại quốc tế, vận tải, công nghệ thông tin, vấn đề an ninh… đã có
nhiều thay đổi, cụ thể như sự phát triển và mở rộng của các khu vực tự do
thuế quan, sự gia tăng của việc sử dụng các phương tiện liên lạc điện tử,
chứng từ điện tử, những mối quan tâm về an ninh hàng hóa sau sự kiện 11/9
tại Mỹ… Với mục tiêu là luôn luôn ban hành những điều khoản thương mại
quốc tế phù hợp với tập quán thương mại và trình độ phát triển về thương mại
cho nên ICC đã xây soạn thảo Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều
kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống còn
11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng.
Mặc dù các phiên bản Incoterms là không phủ nhận lẫn nhau và sự cập
nhật thường xuyên chính là để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại
quốc tế. Tuy vậy, tùy thuộc vào thói quen giao dịch mua bán, tập quán của
từng vùng, địa điểm giao dịch mà người ta có thể chọn phiên nào để áp dụng.
Cho đến này thì hầu như các phiên bản cũ ít được sử dụng mà chỉ sử dụng các

16


phiên bản 2000 và mới đây nhất là 2010. Chính vì vậy việc hiểu rõ chi tiết
từng phiên bản để xem xét, đánh giá và lựa chọn áp dụng là hết sức cần thiết.
Sau đây là bảng thống kê một số điểm thay đổi trong một số phiên bản của
Incoterms:
Bảng 1 - Tóm tắt một số thay đổi trong một số phiên bản Incoterms
Tên phiên bản


Nội dung ban hành/ sửa đổi
Ban hành với 07 điều kiện giao hàng:
· EXW: (Ex Works) – Giao tại xưởng
· FCA: (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở
· FOT/FOR: (Free on Rail/Free on Truck) – Giao lên tàu
hỏa
· FAS: (Free Alongside Ship) - Giao dọc mạn tàu
· FOB: (Free On Board) – Giao lên tàu

Incoterms 1936

· C&F: (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí
· CIF: (Cost, Insurance, Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm
và cước phí
Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử
dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ. Trên
thực tế, Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh
thừa nhận và sử dụng rộng rãi vì không giải thích hết
được những tập quán thương mại quan trọng.

Incoterms 1953

Ban hành với 09 điều kiện giao hàng:
· 07 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936
· Bổ sung thêm 02 điều kiện: DES: (Delivered Ex Ship) –

17


Giao tại tàu; DEQ (Delivered Ex Quay) – Giao trên cầu

cảng, sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và
đường thủy nội bộ.
Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ nhất đã thay đổi
như sau:
Incoterms 1953

· 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953

(sửa đổi lần 1 vào · Bổ sung thêm 02 điều kiện: DAF (Delivered: At
Frontier) – Giao tại biên giới; DDP (Delivered Duty
năm 1967)
Paid) – Giao hàng đã nộp thuế), sử dụng cho mọi phương
thức vận tải, kể cả vận tải kết hợp nhiều phương thức vận
tải khác nhau.
Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ hai đã thay đổi như sau:
Incoterms 1953

· 11 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953

(sửa đổi lần 2 vào (sửa đổi lần 1)
năm 1976)

· Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA (FOB Airport) – Giao lên
máy bay, để giải quyết các vấn đề giao hàng tại sân bay.
Ban hành với 14 điều kiện giao hàng:
· 12 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953
(sửa đổi lần 2)

Incoterms 1980


· Bổ sung thêm 02 điều kiện CIP (Carriage and Insurance
Paid to) - Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích
quy định và CPT (Carriage Paid to) – Cước phí trả tới địa
điểm đích quy định, nhằm thay thế cho CIF và CFR khi
không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.

Incoterms 1990

Ban hành với 13 điều kiện giao hàng. So với Incoterms
1980, có những thay đổi như sau:

18


· Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng
giống FCA.
· Bổ sung điều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) –
Giao hàng tại đích chưa nộp thuế.
Incoterms 2000

Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990
nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ.
Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện, trong đó:
· Thay thế 04 điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trong

Incoterms 2010

Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng cho
mọi phương thức vận tải là DAT (: Delivered At Terminal)
– Giao hàng tại bến và DAP (Delivered At Place) – Giao

tại nơi đến

Incoterms 2000 và 2010 là hai phiên bản mới nhất và được sử dụng
rộng rãi, phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế hiện nay. Nhận biết
điểm khác của 2 phiên bản qua việc so sánh giữa phiên bản của Incoterms
2000 và Incoterms 2010, có một số điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, một trong những sửa đổi quan trọng trong phiên
bản Incoterms 2010 là bỏ 4 điều khoản (DAF, DES, DEQ và DDU) và đưa
vào 2 điều khoản mới (DAP – Delivered at Place và DAT – Delivered at
Terminal). Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu hướng vận chuyển hàng hóa bằng
container ngày càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong giao thương và dường
như các nhà soạn thảo quy tắc cũng lo lắng với tình trạng các bên giao dịch
thường chọn “nhầm” điều khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản, dẫn đến các
hợp đồng có nội dung mẫu thuẫn hoặc không rõ ràng, gây khó khăn cho quá
trình thực hiện.
Điều kiện DAT của Incoterms 2010 áp dụng khi hàng hóa được giao
vào quyền định đoạt của người mua tại ga hoặc trạm xác định tại cảng
19


hoặc tại điểm đích chưa được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến.
Điều khoản DAT của Incoterm 2010 thay thế cho điều khoản DEQ trước
đó của Incoterms 2000 vốn chỉ phù hợp cho hàng nguyên liệu. Incoterms
2000 không có giải pháp thỏa đáng cho các điều khoản “D” đối với trường
hợp hàng hóa được giao mà chưa dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến
tại ga hoặc trạm. Điều khoản mới DAT của Incoterm 2010 (Delivered at
Terminal) đã giải quyết được vấn đề này và bao gồm tất cả các trường hợp
trước đó được qui định bởi điều khoản DEQ. “Trạm xác định” trong điều
khoản DAT có thể là cầu cảng tại cảng dỡ hoặc trạm container tại cảng dỡ.
Điều kiện DAP trong Incoterms 2010 bao gồm tất cả các trường hợp

người bán giao hàng cho người mua trên phương tiện vận tải đến mà chưa
dỡ hàng xuống, là những trường hợp trước đó được qui định bởi các điều
khoản DAF, DES cũng như tất cả các trường hợp giao hàng tại cơ sở của
người mua hay điểm đích nào khác tại nước của người mua mà trước đó
được qui định bởi điều khoản DDU. Đối với điều khoản DAP, “phương
tiện vận tải đến” cũng có thể là một con tàu, và “điểm đích xác định” có
thể là cảng dỡ.
Thứ hai, 11 điều khoản được chia làm 2 loại điều khoản thay vì 04
loại như Incoterms 2000:
- Giao hàng bằng bất kỳ phương thức vận tải nào (vận tải biển,
đường bộ, hàng không, đường sắt, đa phương thức) – EXW, FCA, CPT,
CIP, DAP, DAT và DDP; và
- Giao hàng bằng vận tải đường biển/ đường thủy nội địa – FAS,
FOB, CFR và CIF.

20


Thứ ba, Incoterms 2010 chính thức thừa nhận rằng những qui tắc
này có thể sử dụng cả trong thương mại quốc tế và thương mại nội địa
(nếu phù hợp).
Thứ tư, nêu rõ tham chiếu đến việc sử dụng "các phương tiện ghi
chép điện tử có giá trị tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy",
nếu như các bên đồng ý như vậy, hoặc đó là tập quán thương mại. Điều
này phản ánh sự thừa nhận của ICC về tầm quan trọng ngày càng tăng và
tính chắc chắn về hợp đồng (nhờ tốc độ chuyển thông tin nhanh chóng)
mà giao tiếp bằng điện tử mang lại và đảm bảo sự phù hợp của Incoterms
2010 trong tương lai khi các phương tiện, thủ tục điện tử phát triển.
Thứ năm, Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu
tiên kể từ khi các điều kiện bảo hiểm hàng hóa được sửa đổi và đã tính

đến những sự thay đổi của các điều kiện này.
Thứ sáu, phân bổ các nghĩa vụ tương ứng của các bên trong việc
cung cấp hoặc hỗ trợ để lấy được các chứng từ và thông tin cần thiết nhằm
thông quan liên quan đến an ninh. Các phiên bản Incoterms trước đây
không yêu cầu chi tiết về mức độ hợp tác như vậy.
Thứ bảy, trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng tại ga/trạm được
phân bổ rõ ràng. Trong trường hợp người bán phải thuê và thanh toán cho việc
vận chuyển hàng hóa đến một điểm đích nhất định (CIP, CPT, CFR, CIF,
DAT, DAP và DDP), có thể các chi phí bốc xếp hàng hóa đã được chuyển
sang cho người mua thông qua giá cả của hàng hóa. Tuy nhiên, từ trước đến
nay, trong một số trường hợp, người mua vẫn có thể phải thanh toán khoản
này cho nhà ga (tức là chịu phí hai lần). Incoterms 2010 đã cố gắng khắc phục
tình trạng này bằng cách làm rõ ai sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí
ở ga/trạm. Tuy nhiên, vẫn cần có thời gian để xác định để xem liệu qui định

21


của Incoterms có chấm dứt được tình trạng người mua phải chịu phí hai lần
như trước nữa hay không.
Thứ tám, trong quá trình mua bán hàng hóa hiện nay, thường có trường
hợp hàng hóa được bán tiếp một vài lần trong quá trình vận chuyển (tức là
bán dây chuyền, hay bán hàng trong quá trình vận chuyển). Trong trường hợp
như vậy, người bán ở giữa dây chuyền không phải là người gửi hàng đi, vì
hàng đã được gửi đi bởi người bán ở đầu dây chuyền. Do đó, nghĩa vụ của
người bán ở giữa dây chuyền là mua hàng hóa mà đã được gửi đi. Incoterms
2010 làm rõ điều này bằng cách cho thêm cụm từ “nghĩa vụ mua hàng hóa đã
được gửi đi” như một nghĩa vụ thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng. Điều này phù
hợp với các trường hợp FAS, FOB, CFR và CIF vì về nguyên tắc nó chỉ có
thể được thực hiện khi sử dụng vận đơn hay một chứng từ sở hữu có tính chất

tương đương.
Thứ chín, trong Incoterms 2010, các điều khoản FOB, CFR và CIF của
Incoterms đều bỏ phần nói đến lan can tàu như là điểm giao hàng, thay vào đó
là nói đến hàng được giao “on board” (xếp lên tàu/ lên boong).
Thứ mười, Incoterms 2010 sử dụng cụm từ “đã được đóng gói”. Từ này
được sử dụng cho các mục đích khác nhau: (1) Đóng gói hàng hóa theo yêu
cầu trong hợp đồng mua bán; (2) đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp với việc
vận chuyển (3) việc xếp hàng đã đóng gói trong container hay các phương
tiện vận tải khác. Trong Incoterms 2010, đóng gói có cả hai nghĩa thứ nhất và
thứ hai nêu trên. Incoterms 2010 không đề cập đến nghĩa vụ của các bên trong
việc xếp hàng vào container và do đó các bên liên quan phải thống nhất cụ thể
về vấn đề này trong hợp đồng mua bán. Incoterms 2000 không có qui định rõ
ràng về vấn đề này.
Chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2011, Incoterms 2010 được
giới thương mại quốc tế đánh giá là một trong những điểm mốc quan trọng,

22


một trong những quy tắc cập nhật nhất, đáp ứng được tốc độ phát triển của
thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam khi ký hợp đồng mua bán
với các đối tác nước ngoài hoặc trong nước cũng cần nghiên cứu kỹ lưỡng
đồng thời tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng phục vụ để lựa chọn điều
kiện Incoterms phù hợp đảm bảo hiểu đúng và có những ứng xử thích hợp
khi có tranh chấp xảy ra.
1.3

Đặc điểm và giá trị pháp lý Incortems
Incoterms là tập quán thương mại quốc tế hình thành từ rất sớm, được


các quốc gia trên thế giới thừa nhận và áp dụng thường xuyên, phổ biến
trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Incoterms là tập hợp các điều
kiện làm cơ sở để giao hàng, do đó Incoterms có một số đặc điểm đặc trưng
như sau:
Thứ nhất, Incoterms là tập quán quốc tế không mang tính bắt buộc do
Incoterms là điều kiện thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi và thông
dụng trên thế giới do Phòng thương mại quốc tế – một tổ chức phi chính phủ
soạn thảo và ban hành. Cho nên chỉ khi nào các bên tham gia hợp đồng quy
định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó mới trở thành điều
kiện bắt buộc, rằng buộc các bên tham gia hợp đồng.
Thứ hai, các phiên bản của Incoterms đều có giá trị áp dụng như nhau,
phiên bản trước không bị phủ nhận bởi phiên bản sau cho nên các bên tự do
lựa chọn các phiên bản để áp dụng.
Thứ ba, Incoterms chỉ sử dụng đối với việc mua bán hàng hóa hữu
hình bởi nó liên quan trực tiếp đến việc vận tải và giao nhận – những nghiệp
vụ chỉ có đối với hàng hóa vật chất mà không có thể có được ở các sản phẩm
trí tuệ, cung ứng dịch vụ….

23


Thứ tư, Incoterms không giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng. Bởi Incoterm chỉ là một trong các điều khoản của Hợp đồng
điều chỉnh về các vấn đề bao gồm: địa điểm giao nhận hàng hóa; xác định
thời điểm dịch chuyển rủi ro hàng hóa từ người bán đến người mua chứ
không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa cũng như hậu quả
pháp lý của việc vi phạm hợp đồng; và chi phí vận chuyển.
Thứ năm, Incoterms chỉ có giá trị pháp lý điều chỉnh các vấn đề về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp các bên
thoả thuận áp dụng Incoterms trong quá trình giao kết hợp đồng. Nguyên tắc

này được ghi nhận trong Incoterms 2010 “Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc
Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hoá thì phải làm rõ điều đó
trong hợp đồng…”. Việc dẫn chiếu này sẽ làm cho Incoterms trở thành cơ sở
pháp lý bắt buộc đối với các bên để thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận
trong hợp đồng cũng như để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Một số vấn đề pháp lý cơ bản về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
2.1

Khái niệm về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Trong thực tiễn, hoạt động thương mại quốc tế vô cùng phong phú, có

rất nhiều loại hợp đồng được ký kết, trong đó hợp đồng mua bán hàng hóa là
phổ biến nhất. Tuy nhiên, bởi xuất phát từ tính chất hoạt động này là quan hệ
thương mại có tính quốc tế (có yếu tố nước ngoài) cho nên tùy thuộc vào pháp
luật của mỗi quốc gia, của các Điều ước quốc tế khác nhau thì khái niệm về
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng được hiểu theo những cách không
thống nhất với nhau. Mặc dù vậy, nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều
thống nhất quan điểm cho rằng hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế xuất phát
từ một hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường nên đều phải có những đặc
24


trưng chung của hợp đồng. Sau đây, tác giả phân tích khái niệm hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định tại một số Điều ước quốc tế và quy
định pháp luật Việt Nam để làm rõ hơn khái niệm này.


Hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của các

Điều ước quốc tế
Theo Công ước Lahay 1964 về mua bán quốc tế những bất động sản

hữu hình thì “Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán
hàng hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau và hàng hoá trong hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới, hoặc việc
ký kết hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau”[5]. Theo Công ước này
hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại
nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau trong trường hợp có thêm một
số các điều kiện phụ như sau:
(1) Hợp đồng liên quan đến vật mà trong thời gian ký kết hợp đồng vật
đó được chuyên chở hoặc phải được chuyên chở từ lãnh thổ của quốc gia này
đến lãnh thổ của quốc gia khác;
(2) Hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng được thực hiện
trên lãnh thổ của quốc gia khác nhau;
(3) Khi việc giao hàng phải được thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia
khác không phải nơi thực hiện những hành vi chào hàng và chấp nhận chào
hàng;
Như vậy, Công ước Lahaye năm 1964 đã sử dụng tiêu chuẩn trụ sở
thương mại để định nghĩa hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nếu các bên
giao kết không có trụ sở thương mại thì dựa vào nơi cư trú thường xuyên của
họ. Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố
nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

25


×