Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo trình tự thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 82 trang )

ĐỖ QUỐC HUY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI THEO TRÌNH TỰ THỦ TỤC
SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

2017 - 2019

ĐỖ QUỐC HUY

HÀ NỘI - 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI THEO TRÌNH TỰ THỦ TỤC
SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN


TỈNH HÀ NAM

ĐỖ QUỐC HUY

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN QUÝ TRỌNG

HÀ NỘI - 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2019
Học viên

Đỗ Quốc Huy

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Đại học Mở Hà
Nội, BCN Khoa Luật, các thày, cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội.

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn tới thày TS Nguyễn Quý Trọng –
Trưởng Bộ môn Luật Thương mại, Khoa Pháp luật Kinh tế, Trường Đại học
Luật Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Huy

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BKS

: Ban kiểm soát

CTCP

: Công ty cổ phần

CTHD

: Công ty hợp danh


CTHĐTV

: Chủ tịch Hội đồng thành viên

CTTNHHMTV

: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CTTNHHHTV

: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

DN

: Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐTV

: Hội đồng thành viên

HĐTM


: Hợp đồng thương mại

QTCT

: Quản trị công ty

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

KSV

: Kiểm soát viên

KDTM

: Kinh doanh thương mại



: Giám đốc

TGĐ

: Tổng giám đốc

TAND

: Tòa án nhân dân


5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1
STT

MỤC LỤC

TRANG

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1. Nhận diện tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT,
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI - TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
2.1. Những điểm mới của BLTTDS năm 2015 về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại tòa án
2.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại tại tòa án
2.2.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh

doanh, thương mại tại Tòa án
2.2.2 Quy định về thẩm quyền
2.2.3 Quy định về trình tự, thủ tục
2.2.4 Một số nhận xét, đánh giá các quy định của pháp luật
về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại tại tòa
án
2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải
quyết giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại TAND
tỉnh Hà Nam
2.3.1 Những kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh, thương mại
2.3.2 Một số bất cập, hạn chế trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại
2.3.4 Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Hà Nami
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

6


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN
3.1. Sự cần thiết phải ho n thiện pháp uật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại t a án
3.2. Những giải pháp ho n thiện pháp uật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại t a án
3.2.1.Các giải pháp ho n thi n pháp uật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại

3.2.2. Những giải pháp nâng cao hi u quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại t a án
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thiết của đề t i
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam đang được đổi mới và
ngày càng phát triển, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), các quan hệ kinh doanh thương mại (KDTM) ngày càng đa dạng,
phong phú và mang những diện mạo sắc thái mới. Tương ứng với sự đa dạng
phong phú của các quan hệ này, các tranh chấp kinh doanh thương mại (tranh
chấp KDTM) cũng phát sinh ngày càng phức tạp là điều tất yếu khách quan.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các tranh chấp KDTM của cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế, pháp luật đã quy định các hình thức giải quyết tranh chấp
KDTM sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và Tòa án. Theo đ ,
khi xảy ra tranh chấp các bên c thể trực tiếp thương lượng với nhau để giải
quyết, trường hợp không thương lượng được thì c thể thực hiện với sự trợ
giúp của bên thứ ba thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Mỗi phương thức
đều c những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều hướng tới
việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ lợi ch hợp pháp và ch nh đáng
của các bên khi tham gia vào hoạt động KDTM. Ở Việt Nam, giải quyết tranh
chấp trong KDTM b ng con đường toà án đang là hình thức giải quyết thông

dụng và phổ biến hiện nay. Giải quyết tranh chấp trong KDTM b ng con
đường Toà án mang tính cưỡng chế cao và các bên không cần phải c sự thoả
thuận trước, đây như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ c hiệu quả quyền và
lợi ch của các bên.
Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp b ng con đường Toà án vẫn còn
nhiều vấn đề đáng quan tâm đ là: vướng mắc từ ph a pháp luật chưa phù hợp,
dẫn đến việc áp dụng không đạt được t nh thuyết phục; hướng dẫn của ngành
cũng như quan điểm giải quyết không thống nhất giữa các cấp Tòa án làm cho
hoạt động xét xử của Toà án gặp nhiều kh khăn vướng mắc.

8


Vì vậy, giải quyết tranh chấp n i chung, giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại n i riêng là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Ch nh vì vậy, tác
giả đã chọn đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại theo trình tự thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà
Nam” để làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình với mong
muốn làm rõ các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án theo
trình tự sơ thẩm và đánh giá thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân (TAND)
tỉnh Hà Nam, từ đ đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp KDTM, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM.
2. T nh h nh nghi n c u đề t i
Các vấn đề liên quan đến tranh chấp KDTM và giải quyết tranh chấp
KDTM b ng Tòa án không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp l Việt
Nam. Cho đến nay đã c rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến giải quyết tranh chấp KDTM trên phạm vi một địa bàn cụ thể
và đã c những kết luận xác đáng, những kiến nghị hữu ch nh m nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM ở nhiều phương diện khác
nhau.

C thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu, như: Nguyễn Thị Kim
Vinh (2002): “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án
ở Vi t Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật; Đào Văn Hội (2003): “Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều ki n kinh
tế thị trường ở Vi t Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội; Vũ Hồng Vân (2006): “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huy n
trong vi c giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định của
BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát; “Về điều ki n khởi ki n tranh chấp thương mại
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân”, Tạp ch Tòa án nhân dân, năm 2008;
Phạm Thị Ban (2012): “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án nhân dân – thực trạng và giải pháp nâng cao hi u quả hoạt động”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Trần Anh Sáng (2012):
“Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng tại Ngh
9


An”, Luận văn Thạc sĩ Luật học Trường Đại học Luật Hà Nội,…Bên cạnh đ ,
còn nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài, như: Luận văn Thạc
sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài: “Hoạt động giải quyết tranh chấp thương
mại của trọng t i v to án ở Vi t Nam hi n nay nhìn từ góc độ so sánh”. Bên
cạnh đ còn c nhiều bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp ch chuyên ngành
như: “Ho n thi n pháp uật về thủ tục áp dụng bi n pháp khẩn cấp tạm thời
trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Vi t Nam hi n nay” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy (Tạp ch Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014); “Xác
định thẩm quyền giữa to án v trọng t i trong quá trình thụ í vụ án dân sự
giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại to án v một số kiến nghị
ho n thi n” của tác giả Bùi Thành Trung (Tạp ch Luật học. Trường Đại học
Luật Hà Nội, Số 12/2014); “Tranh chấp v giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hoạt động mua bán h ng hóa qua Sở giao dịch” của tác giả Vũ Thị Lan Anh
(Tạp ch Nghề Luật. Học viện Tư pháp, Số 3/2016).

Những công trình nêu trên đã g p phần quan trọng vào việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là pháp luật Tố tụng dân sự và các luật liên
quan đến hoạt động KDTM; về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp KDTM trong thời gian qua. Các công trình nghiên cứu cũng đưa ra
nhiều giải pháp c giá trị trong việc g p phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết các tranh chấp KDTM. Từ kết quả nghiên cứu của các công trình
trên, tác giả c thể kế thừa trong quá trình viết và hoàn thành bản luận văn của
mình. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp
KDTM đang tiếp tục được đặt ra và c nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập
nhật trong pháp luật hiện hành. Đây là vấn đề cấp thiết cần thực hiện trong tiến
trình hoàn thiện hệ thống pháp luật n i chung cũng như hệ thống pháp luật kinh
tế n i riêng ở nước ta. Vì vậy, lựa chọn đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu
thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân
tỉnh Hà Nam, đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải
quyết tranh chấp KDTM.
3. Mục đ ch v nhiệm vụ nghi n c u
10


3.1 Mục đ ch nghi n c u
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM ở Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, từ thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM theo trình
tự, thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam xác định những kết quả,
hạn chế và bất cập của việc giải quyết tranh chấp KDTM hiện nay. Chỉ rõ
những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập đ đề xuất các giải pháp hoàn
thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM, nâng cao
hiệu quả trong công tác xét xử các vụ tranh chấp về tranh chấp KDTM của Toà
án nhân dân.
3.2 Nhiệm vụ nghi n c u
Để làm sáng tỏ các mục đ ch nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện

những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về KDTM, tranh
chấp KDTM và giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.
Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng pháp luật xét xử các tranh chấp
KDTM tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam hiện nay, qua đ phân t ch làm rõ
những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các
tranh chấp KDTM.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án nh m nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM
để phục vụ tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣ ng v phạm vi nghi n c u
4.1 Đối tƣ ng nghi n c u
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu những vấn đề về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại như: nhận diện tranh chấp KDTM,
phân biệt tranh chấp KDTM với một số loại tranh chấp khác, các hình thức giải
quyết tranh chấp KDTM, thẩm quyền của Tòa án nhân dân,…trên phương diện
lý luận và thực tiễn thi hành.
4.2 Phạm vi nghi n c u

11


Luận văn c phạm vi nghiên cứu trong các văn bản pháp luật hiện hành,
như Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tổ chưac Toà án
nhân dân 2013, luật Doanh nghiệp 2014, luật Thương mại 2005,…và các văn
bản hướng dẫn thi hành về tranh chấp thương mại, giải quyết tranh chấp thương
mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân, trong đ tập trung đánh giá về
thực tiễn thi hành giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án nhân dân tỉnh Hà
Nam. Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2005 đến nay.
5. Phƣơng pháp uận v phƣơng pháp nghi n c u

Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh và quan điểm, đường lối, ch nh sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải quyết các
tranh chấp KDTM.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong luận văn
bao gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học, như: phương pháp phân t ch,
tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống h a pháp luật, phương pháp đánh
giá,….Các phương pháp được sử dụng phù hợp với từng nội dung của các phần
trong luận văn nh m bảo đảm các kết quả nghiên cứu là khách quan và c độ
tin cậy.
6.
6.1

ngh a khoa học v thực tiễn của uận văn
ngh a khoa học

Luận văn là công trình nghiên cứu g p phần hiểu rõ hơn về việc giải
quyết tranh chấp KDTM b ng Tòa án theo thủ tục sơ thẩm, kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là tư liệu cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật sử
dụng tham khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
6.2

ngh a thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ g p phần giúp các cơ quan tiến hành tố
tụng, đặc biệt là cơ quan Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp
KDTM, đ ng g p cho việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp
KDTM.
12



7. Bố cục của uận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sơ thẩm các tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam
Chƣơng 3: Các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án trong giai đoạn
hiện nay

13


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1 Nhận diện tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp KDTM là một trong những hệ quả của hoạt động thương
mại, là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong nền kinh tế thị
trường. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khái
niệm này được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần
đây và ngày càng chiếm giữ vị tr “thống ĩnh” thay thế khái niệm tranh chấp
kinh tế - một khái niệm quen thuộc của nền kinh tế kế hoạch.
Thuật ngữ "tranh chấp" n i chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn
về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Tại Việt Nam, khái

niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định tại Luật thương mại
năm 1997: "Tranh chấp thương mại

tranh chấp phát sinh do vi c không thực

hi n hoặc thực hi n không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”1. Theo
đ , nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm
1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế về thương mại.
Luật Thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 định
nghĩa “Hoạt động thương mại

hoạt động nhằm mục đích sinh ợi, bao gồm

mua bán h ng hóa, cung ứng dịch vụ, đ u tư, xúc tiến thương mại v các hoạt
động nhằm mục đích sinh ợi khác”2 nhưng không đưa ra khái niệm về tranh
chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên lại đưa ra các hình thức giải quyết
tranh chấp thương mại.

1
2

Điều 238 LTM 1997
Điều 3 khoản 1 LTM 2005

14


Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Kinh doanh

vi c


thực hi n iên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đ u tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh ời”3. Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, sửa đổi bổ
sung năm 2011 đã liệt kê các tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án (BLTTDS năm 2015 thì không liệt kê mà chỉ đưa ra khái
niệm). BLTTDS năm 2004 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại”
độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh thương mại”
nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định
tại Điều 29 BLTTDS năm 2004 thực chất là các tranh chấp thương mại theo
hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Điều này cho thấy, mặc dù c
sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung
quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được thể hiện
qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán.
Từ việc tiếp cận trên, c thể hiểu tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn,
bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động c liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại.
Và theo quan điểm của tác giả, c thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối
với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp kinh doanh thương mại

những

mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền ợi v nghĩa vụ giữa các chủ thể
tham gia các quá trình của hoạt động kinh doanh, thương mại”.
1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp KDTM có các đặc điểm pháp lý sau:
Thứ nhất, tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được
hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
tranh chấp. Quan hệ kinh doanh thương mại và bất đồng giữa các bên trong

quan hệ kinh doanh thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa
3

Khoản 16 Điều 4 LDN 2014

15


cạnh tranh nhau để đạt được những mục đ ch đề ra. Do đ , việc phát sinh
những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên là điều tất yếu. Tranh chấp KDTM là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản
ánh của những xung đột về mặt lợi ch kinh tế của các bên.
Thứ hai, những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động KDTM. Căn cứ phát sinh tranh chấp
thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều
trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên c vi phạm hợp đồng
và xâm hại lợi ch của nhau, tuy nhiên cũng c thể c những vi phạm xâm hại
lợi ch của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp KDTM
phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh
từ những hoạt động nh m mục đ ch sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nh m mục đích sinh
lợi khác. N i cách khác tranh chấp kinh doanh thương mại luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
Thứ ba, chủ thể trong các tranh chấp KDTM chủ yếu là các thương nhân
(cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ
yếu, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải
là thương nhân) cũng c thể là chủ thể của tranh chấp KDTM khi trong các
giao dịch bên không c mục đ ch sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại. Trên
thực tế, hoạt động KDTM cũng chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp với

nhau, do vậy phần lớn các chủ thể này cũng là các doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại các tranh chấp kinh doanh thương mại
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các tranh chấp về kinh doanh
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm4:
(i) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá
nhân, tổ chức c đăng ký kinh doanh với nhau và đều c mục đ ch lợi nhuận.
(ii) Tranh chấp về quyền sở hữu tr tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều c mục đ ch lợi nhuận.
4

Điều 30 BLTTDS 2015

16


(iii) Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng c
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn g p với công ty, thành viên công ty.
(iv) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp
giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty.
(v) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4 Phân biệt tranh chấp kinh doanh, thương mại với tranh chấp
trong lĩnh vực dân sự
Việc xác định một tranh chấp là tranh chấp trong lĩnh vực dân sự (sau
đây gọi tắt là tranh chấp dân sự) hay tranh chấp kinh doanh thương mại c ý
nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Nếu xác định sai quan hệ

pháp luật tranh chấp sẽ dẫn đến áp dụng sai pháp luật nội dung đối với giải
quyết vụ việc. V dụ: trong vụ tranh chấp mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực
hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, nếu xác định là tranh chấp dân sự thì
tòa án phải buộc bị đơn trả lãi bất kể nguyên đơn c yêu cầu trả lãi hay không.
Tuy nhiên, nếu xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại thì tòa án chỉ
buộc bị đơn trả lãi nếu nguyên đơn c yêu cầu trả lãi và yêu cầu này được chấp
nhận.
Tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại c thể phân biệt
ở một số phương diện sau:
- Về lĩnh vực phát sinh tranh chấp, tranh chấp dân sự chủ yếu phát sinh
trong lĩnh vực dân sự, tranh chấp KDTM phát sinh trong lĩnh vực thương mại.
- Về chủ thể, tranh chấp dân sự là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
của luật dân sự (cá nhân, pháp nhân) trong quan hệ pháp luật dân sự (về nhân
thân/hoặc tài sản). Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp phát sinh

17


giữa các thương nhân c đăng ký kinh doanh trong hoạt động thương mại, đầu
tư, kinh doanh.
- Về quyền, nghĩa vụ các bên tranh chấp, đối với tranh chấp KDTM thì
tranh chấp phát sinh quyền, nghĩa vụ chủ yếu giữa các thương nhân, ngược lại
tranh chấp dân sự phát sinh do mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa
các tổ chức, cá nhân.
Thực tế cho thấy, trong một số trường hợp, việc xác định rõ bản chất
pháp lý tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại khá phức tạp.
Cụ thể:
(i) Tranh chấp phát sinh m một hoặc các bên không có đăng ký kinh
doanh, nhưng đều có mục đích ợi nhuận.
Tranh chấp phát sinh mà một hoặc các bên không c đăng ký kinh

doanh, nhưng đều c mục đ ch lợi nhuận là tranh chấp dân sự vì một bên hoặc
các bên thiếu điều kiện về chủ thể là c đăng ký kinh doanh 5. Tác giả cho r ng,
việc xác định như vậy c phần không hợp lý vì các lý do sau:
- Việc một bên hoặc các bên không c đăng ký kinh doanh c thể do
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan như: chưa kịp tiến hành đăng ký kinh
doanh; đã tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp hoặc bị
từ chối cấp; cố ý vi phạm nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân. Về
nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân, Luật thương mại quy
định: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
uật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách
nhi m về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật n y v quy định khác
của pháp uật”6. Như vậy, việc một bên hoặc các bên không/chưa c đăng ký
kinh doanh khi giao dịch không làm loại trừ trách nhiệm phát sinh từ giao dịch.
- Các bên trong tranh chấp đều c mục đ ch lợi nhuận. Ý ch của các bên
khi tham gia giao dịch đều nh m mục tiêu lợi nhuận nên dù không c đăng ký
kinh doanh, họ đều hiểu và chấp nhận những quy tắc của giao dịch thương mại.
5
6

Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
Điều 7 Luật thương mại 2005

18


(ii) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các bên đều
có mục đích ợi nhuận m chỉ một bên có đăng ký kinh doanh, bên c n ại có
các oại giấy tờ pháp ý khác không phải

đăng ký kinh doanh như: Giấy


chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép th nh ập v hoạt động.
Đây là trường hợp mà bên không c đăng ký kinh doanh được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trong các trường hợp
này, việc xác định loại tranh chấp cần căn cứ vào quy định tương ứng tại các
văn bản pháp luật khác. Ví dụ: tranh chấp phát sinh giữa Tổ chức hành nghề
luật sư (c Giấy đăng ký hoạt động) với khách hàng là Doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp (c đăng ký kinh doanh) trong việc cung ứng dịch vụ thì đây xác
định là tranh chấp dân sự7.
(iii) Tranh chấp m một bên không có mục đích ợi nhuận nhưng chọn áp
dụng Luật Thương mại.
Luật Thương mại năm 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật
Thương mại bao gồm cả “…hoạt động không nhằm mục đích sinh ợi của một
bên trong giao dịch với thương nhân thực hi n trên ãnh thổ nước Cộng ho xã
hội chủ nghĩa Vi t Nam trong trường hợp bên thực hi n hoạt động không nhằm
mục đích sinh ợi đó chọn áp dụng Luật n y”8. Như vậy, nếu bên không c
mục đ ch lợi nhuận chọn áp dụng Luật trương mại thì liệu c thể xác định tranh
chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại và áp dụng Luật Thương mại để
giải quyết hay không?
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Tranh chấp kinh doanh thương mại là hệ quả phát sinh trực tiếp từ các
quan hệ KDTM. Khi tham gia quan hệ KDTM, bản thân các chủ thể đều hướng
đến mục đ ch lợi nhuận, do vậy khi phát sinh tranh chấp KDTM tức là các bên
xác định lợi ch trực tiếp của mình đang bị xâm phạm hoặc sẽ bị xâm phạm.
Các tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân các bên tranh chấp mà
7
8

Khoản 1 Điều 59 Luật Luật sư 2006

Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005

19


còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng kinh
doanh. Đây là phản ứng mang t nh chất dây truyền, do vậy nếu không được giải
quyết một cách triệt để, nhanh ch ng, khoa học, đảm bảo quyền lợi của các bên
thì sẽ tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội n i chung và bản thân
các chủ thể trong quan hệ tranh chấp KDTM n i riêng. Vì vậy, khi xảy ra tranh
chấp các bên cần tìm cách để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn phát sinh để
sớm quay lại với hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, hạn chế
tác động của tranh chấp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân cũng
như ổn định tình hình của cộng đồng kinh doanh.
Do các tranh chấp KDTM thường phát sinh giữa các chủ thể trong quan
hệ kinh doanh thương mại nên đây thường là những tranh chấp mang t nh chất
tư, các bên thường c quyền lựa chọn cho mình một hình thức giải quyết tranh
chấp phù hợp và hữu hiệu nhất.
Tác giải cho r ng: giải quyết tranh chấp KDTM theo nghĩa chung nhất c
thể hiểu là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và
loại trừ các tranh chấp phát sinh nh m bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của
các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
1.2.2 Một số nét đặc thù của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại
Thứ nhất, phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, không làm hạn chế, cản
trở các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chu
trình sản xuất khép k n, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra trục trặc đều
ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Hơn nữa, kinh doanh, thương mại
là một quan hệ mang đậm màu sắc kinh tế, yếu tố lợi nhuận là yếu tố luôn được
đặt lên hàng đầu. Và một trong các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của các chủ

thể trong quan hệ KDTM là vấn đề quỹ thời gian. Thời gian c thể ảnh hưởng
tới giá hàng h a, giá cung ứng dịch vụ, quy mô, khả năng luân chuyển hàng
h a, dịch vụ ở các thời điểm khác nhau là rất khác nhau, ảnh hưởng rất lớn tới
lợi nhuận. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp KDTM, dường như thời gian luân
chuyển của các hoạt động thương mại của hai bên và thậm ch là cả bên thứ ba
20


bị ngưng trệ, làm mất đi rất nhiều lợi thế của các bên xảy ra tranh chấp trên
thương trường, giữa một nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Vậy nên,
việc rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, nhanh ch ng giải quyết tranh
chấp để các bên tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình là yếu tố tối quan
trọng và cần thiết trong giải quyết tranh chấp KDTM. Nhanh ch ng, kịp thời
nhưng phải dứt điểm, đạt hiệu quả thi hành cao nh m bảo vệ lợi ch hợp pháp
của các bên.
Thứ hai, phải đảm bảo tôn trọng tối đa quyền tự định đoạt của các bên.
KDTM cũng là một hoạt động mang đậm màu sắc dân sự ở sự tự do, tự nguyện
và bình đẳng. Vậy nên, trong giải quyết tranh chấp KDTM, sự tôn trọng quyền
tự định đoạt của các bên tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên, về
phương thức, thời hạn, thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp là vô cùng
quan trọng (trừ một số ràng buộc pháp lý bắt buộc các bên trong tranh chấp và
chủ thể giải quyết tranh chấp phải tuân thủ).
Thứ ba, phải bảo đảm các yếu tố b mật trong kinh doanh. Tranh chấp
KDTM thường xảy ra giữa các đối tác, các bạn hàng của nhau và đa phần là
các đối tác chiến lược, bạn hàng lâu năm hay các chủ thể kinh doanh mà uy t n
của họ trên thương trường là tiêu ch tối quan trọng để đảm bảo sự thành công
nên mặc dù giữa các bên c tranh chấp về mặt lợi ch nhưng họ vẫn muốn hợp
tác lâu dài với nhau. Ch nh vì vậy, yếu tố b mật kinh doanh, uy t n của chủ thể
kinh doanh rất được coi trọng trong giải quyết các tranh chấp KDTM.
Thứ tư, phải đảm bảo chi ph thấp nhất về tiền bạc và thời gian. Chi ph

cho việc giải quyết tranh chấp cũng là chi ph kinh doanh. Các bên nên lựa
chọn hình thức giải quyết với chi ph thấp nhất về tiền bạc và thời gian, đồng
thời các cơ quan giải quyết tranh chấp cũng phải t nh đến yêu cầu này để đặt ra
những quy định phù hợp, tạo niềm tin cho người kinh doanh.
1.2.3 Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Giải quyết tranh chấp KDTM c ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời
sống doanh nghiệp, cụ thể:
21


Thứ nhất, giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về lợi ch giữa các
bên, tạo lập lại sự cân b ng về mặt lợi ch mà các bên c thể chấp nhận được.
Thứ hai, đảm bảo về mặt lợi ch giữa các chủ thể trong kinh doanh, giữa
các công nhân trước pháp luật, g p phần thiết lập sự cân b ng, giữ gìn trật tự kỉ
cương, pháp luật.
Thứ ba, giải quyết nhanh ch ng, thuận tiện là điều kiện để tạo dựng môi
trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền tự do của công dân.
Thứ tư, thông qua việc giải quyết tranh chấp còn đánh giá được việc áp
dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra những bất cập, tạo định
hướng cho việc hòan thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh, tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.4. Các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, song hành cùng sự phát triển
của kinh tế xã hội, là sự phát triển đa dạng, phong phú của các quan hệ KDTM,
bên cạnh mặt t ch cực, cũng không tránh khỏi mặt tiêu cực, đ là phát sinh mâu
thuẫn về lợi ch giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ này. Do vậy, các tranh
chấp xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần giải quyết
những tranh chấp phát sinh b ng cách nào để đảm bảo được các yêu cầu như
nhanh ch ng, thuận lợi, giữ được b mật kinh doanh, chi ph thấp nhất,…. Nhìn
chung, nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam đều quy định c bốn hình thức

giải quyết tranh chấp KDTM đ là: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
Các hình thức giải quyết tranh chấp bao gồm: thương lượng giữa các bên; hoà
giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm trung gian hoà giải; giải quyết tại trọng tài hoặc toà án9. Theo
đ , khi c tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, các chủ thể c thể lựa
chọn việc giải quyết tranh chấp b ng một trong các hình thức này.
- Thương ượng là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là
các bên cùng nhau trình bày quan điểm, ch nh kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp
9

Điều 317 Luật Thương mại năm 2005

22


th ch hợp, và đi đến thống nhất thỏa thuận để tự giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn.
- H a giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đ các bên trong
quá trình thương lượng c sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng
chấp nhận hay chỉ định là vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nh m tìm
kiếm những giải pháp th ch hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt tranh
chấp bất hòa.
- Trọng t i: là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của
trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nh m chấm dứt xung đột b ng
việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. Hiện nay
c hai hình thức tổ chức trọng tài: trọng tài vụ việc (adhoc) và trọng tài quy
chế. Mỗi hình thức tổ chức trọng tài c t nh ưu việt và hạn chế. Các phán quyết
của trọng tài mang t nh chất chung thẩm, phán quyết nhân danh và vì lợi ch
của các bên tranh chấp.

- Tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do cơ quan
xét xử nhân danh quyền lực nhà nước là tòa án nhân dân tiến hành theo trình tự
thủ tục do pháp luật quy định. Về cấp xét xử của Tòa án, bao gồm: xét xử theo
trình tự thủ tục sơ thẩm và xét xử theo trình tự phúc thẩm. Thủ tục Giám đốc
thẩm và Tái thẩm là việc xem xét lại các quyết định, bản án của Tòa án cấp
dưới đã c hiệu lực thi hành.
Giải quyết tranh chấp KDTM tại tòa án c các đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp KDTM được tiến hành khi c

t nhất

một bên cho r ng mình c quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và c yêu
cầu được giải quyết. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác
định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua
các phán quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp. Yêu cầu giải quyết
tranh chấp phải được gửi đến tòa án c thẩm quyền theo quy định. Tòa án chỉ
thụ lý và giải quyết vụ tranh chấp theo yêu cầu hợp pháp của đương sự.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà án có
sự tham gia của bên thứ ba đ là Toà án thông qua hoạt động xét xử của hội
23


đồng xét xử gồm c các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Toà án là cơ quan
xét xử nhân danh quyền lực nhà nước và việc giải quyết tranh chấp b ng Toà
án không cần phải c sự thoả thuận trước. Nếu như các bên không c thoả
thuận gì về phương thức giải quyết tranh chấp thì tranh chấp sẽ được giải quyết
tại Toà án nếu như các bên không tự thương lượng hoặc hoà giải được. Cũng
giống như hình thức trọng tài thì các thành viên tham gia hội đồng xét xử cũng
phải thoả mãn các điều kiện mà pháp luật c quy định. Nếu không thoả mãn
các điều kiện này thì không được tham gia xét xử, nếu không thì bản án do

những người này tuyên c thể không c hiệu lực.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp tại Toà án phải tuân thủ nguyên tắc tố
tụng do pháp luật quy định. Việc sai nguyên tắc tố tụng c thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc thủ tục xét lại bản án đã c hiệu lực
pháp luật.
Thứ tư, kết quả của việc giải quyết tranh chấp là bản án do Hội đồng xét
xử tuyên c giá trị bắt buộc đối với các bên khi c hiệu lực pháp luật, bản án c
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định. Khi bản án đã c hiệu lực thi hành
thì các bên phải tự nguyện thi hành, nếu không sẽ bị cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
1.2.5. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án và
trọng tài thương mại dưới góc độ so sánh
Việc xảy ra tranh chấp, bất đồng trong quan hệ kinh tế giữa các cá nhân
là kh tránh khỏi. Tuy nhiên, nên giải quyết như thế nào cho hợp lý, hợp pháp.
Những cá nhân, tổ chức kinh doanh đều mong muốn tranh chấp c thể giải
quyết ổn thỏa, hiệu quả mà không ảnh hưởng đến mối quan hệ hai bên cũng
như tốn kém thời gian, tiền bạc. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp giải quyết
tranh chấp là vô cùng quan trọng. Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án dưới
g c độ so sánh với hình thức giải quyết tranh chấp KDTM b ng trọng tài để
thấy rõ được ưu điểm, nhược điểm khi lựa chọn hình giải quyết tranh chấp tại
tòa án. Cả trọng tài thương mại và toà án đều là hình thức giải quyết tranh chấp
KDTM mang t nh chất tố tụng, đều dựa trên những nguyên tắc chung như tôn
24


trọng quyền tự định đoạt của đương sự và đảm bảo sự độc lập của người tài
phán.
Tuy nhiên, giữa hai hình thức này c những điểm khác biệt cơ bản sau:
- Toà án là cơ quan nhà nước, do đ phán quyết của Toà án mang t nh
quyền lực, pháp lý; còn trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp (phi ch nh phủ),

do đ phán quyết của trọng tài mang t nh xã hội, pháp lý.
- Toà án c thẩm quyền giải quyết những tranh chấp kinh tế theo quy
định của pháp luật. Trọng tài c thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại nếu trước hoặc khi xảy ra tranh chấp các bên c
thoả thuận trọng tài và thoả thuận đ không vô hiệu.
- Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử k n để giữ gìn b
mật của nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ k n b mật của
các đương sự theo yêu cầu ch nh đáng của họ. Phiên họp giải quyết tranh chấp
theo thủ tục của trọng tài thương mại không công khai.
- Nguyên tắc hoà giải là thủ tục bắt buộc trừ một số trường hợp đối với
hình thức giải quyết b ng Toà án, còn b ng trọng tài thì không cần thiết.
- Lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp các bên c
nhiều quyền tự định đoạt hơn, như c thể chọn trung tâm trọng tài hoặc hội
đồng trọng tài do các bên thành lập, c thể lựa chọn và đề nghị thay đổi trọng
tài viên còn trong tố tụng Toà án thì các bên không c quyền chọn mà chỉ c
thể đề nghị thay đổi thành phần hội đồng xét xử nếu chứng minh được r ng họ
không thoả mãn điều kiện do pháp luật quy định.
1.3. Lý luận Pháp luật (khái niệm, đặc điểm, vai trò, cấu trúc) về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
1.3.2.1 Khái ni m

25


×