Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.03 KB, 158 trang )

mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới hiện nay đang phát triển trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu và hội nhập, nền kinh tế thế giới đang
chuyển sang thời kỳ mới với trình độ phát triển dựa trên nền
tảng của tri thức. Yếu tố trí tuệ ngày càng đợc phát triển
mạnh mẽ và trở thành một trong các nhân tố quyết định khả
năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Điều này
cũng có nghĩa là sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện
nay phụ thuộc nhiều vào hiệu quả bảo hộ các sản phẩm trí
tuệ và đang có sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia
trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nớc ta với
những cơ hội và thách thức trong quá trình mở cửa, hội nhập
đã và đang đòi hỏi chúng ta phải có các cơ chế, chính sách
thúc đẩy hoạt động sáng tạo, tạo môi trờng cạnh tranh lành
mạnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và sản xuất, kinh doanh. Cơ chế bảo hộ sở hữu trí tuệ
với nội dung cơ bản coi kết quả của hoạt động sáng tạo là tài
sản trí tuệ và các quyền về tài sản này phải đợc pháp luật
thừa nhận và bảo vệ là đòi hỏi khách quan cho sự ra đời công
cụ pháp lý của nhà nớc, góp phần tạo động lực cho hoạt động
sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Bảo hộ sở hữu trí tuệ vừa xuất phát từ nhu cầu tự thân
của nền kinh tế - xã hội nớc ta trong quá trình phát triển, vừa là
một đòi hỏi trong quá trình hội nhập. Việc xây dựng và duy

1



trì hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hữu hiệu là một trong
những yếu tố quan trọng và cần thiết của Việt Nam trong
thời kỳ hiện nay.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Nhà nớc ta đã ban
hành khá nhiều văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở
hữu trí tuệ nh: Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
(1989), Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác giả (1994), Bộ luật Dân
sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999) và nhiều văn bản khác để
xử lý những vấn đề cơ bản trong giao dịch dân sự về sở
hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quy định trong các văn bản pháp luật
này chủ yếu là những quy định mang tính nguyên tắc
chung; các quy định cụ thể nằm rải rác ở nhiều văn bản dới
luật nên thiếu tính đồng bộ và hiệu lực pháp lý, ảnh hởng tới
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở trong nớc và quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, một số vấn đề mới xuất
hiện do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và
yêu cầu của đời sống xã hội nh bảo hộ thiết kế bố trí mạch
tích hợp, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, quyền
đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại
cha có chế định pháp lý điều chỉnh trong các văn bản quy
phạm pháp luật này.
Trong khi đó, là một nớc nông nghiệp, Việt Nam có rất
nhiều nông sản có chất lợng và tính chất đặc thù nh gạo Hải
Hậu, nhãn lồng Hng Yên, vải thiều Thanh Hà, xoài cát Hòa Lộc,
v.v... Ngoài nông sản, rất nhiều địa phơng của Việt Nam
còn có các đặc sản nổi tiếng khác nh nớc mắm Phú Quốc,
bánh đậu xanh Hải Dơng, bánh cuốn Thanh Trì, lụa Hà Đông,
v.v... Những thơng hiệu này có một giá trị thơng mại rất lớn, là
công cụ marketing hữu hiệu trong nền kinh tế toàn cầu. Bảo


2


hộ pháp lý hiệu quả các thơng hiệu này không chỉ góp phần
nâng cao giá trị thơng mại của hàng hóa Việt Nam trên thị
trờng thế giới mà còn góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa và
tri thức truyền thống của dân tộc kết tinh trong những hàng
hóa này. Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ có 16 chỉ dẫn địa
lý/tên gọi xuất xứ đợc bảo hộ tại Việt Nam. Nớc mắm Phú
Quốc nổi tiếng đến mức không chỉ bị làm giả ở Việt Nam
mà cả ở nớc ngoài. Nhiều đặc sản nổi tiếng của Việt Nam
đang bị mai một và biến mất dần khỏi trí nhớ của ngời tiêu
dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng này là chúng ta cha nhận thức đợc ý nghĩa kinh tế, văn
hóa của chỉ dẫn địa lý và cha có một hệ thống bảo hộ
thích hợp loại thơng hiệu đặc biệt này.
Việc ban hành Bộ luật Dân sự năm 2005; Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 nhằm thể chế hóa các
quan điểm, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã góp phần hoàn thiện, bổ sung và
thống nhất quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
đã có đồng thời giải quyết đợc những đòi hỏi thực tế hiện
nay trong đó có vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, để các quy định của pháp
luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở
hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý nói riêng đi vào
cuộc sống một cách hiệu quả đòi hỏi phải có sự hớng dẫn,
giải thích, áp dụng các quy định này một cách đúng đắn,
đầy đủ và phải phù hợp với xu hớng của thế giới. Chính vì

vậy, việc nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật về lĩnh vực này là rất cần thiết.

3


Với lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài "Bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2.Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề
tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách tổng thể các quy định
pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa
lý, nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản nhất về bảo
hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, nghiên cứu các hình thức bảo
hộ chỉ dẫn địa lý trên thế giới: (i) theo hệ thống đăng ký
riêng; (ii) thông qua đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn
hiệu chứng nhận theo luật nhãn hiệu hàng hóa; và (iii) theo
luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra, đề tài cũng
nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam. Qua đó, đề tài đa ra các yêu cầu và kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý cũng nh tăng cờng hiệu quả
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nh đã đề cập ở
trên, đề tài này đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

- Khái niệm về chỉ dẫn địa lý, so sánh chỉ dẫn địa
lý với một số đối tợng sở hữu công nghiệp khác;

4


- Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp, đặc điểm
của quyền sở hữu công nghiệp và khái niệm quyền sở hữu
công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý;
- Các quy định của hệ thống pháp luật quốc tế về chỉ
dẫn địa lý;
- Các hình thức bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý: (i) theo hệ thống pháp luật riêng; (ii) theo
pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa; và (iii) theo pháp luật về
chống cạnh tranh không lành mạnh;
- Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về điều
kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý, việc xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý, nội dung quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý; bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý;
- Thực trạng của hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
Việt Nam qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam.
3.Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu đợc sử dụng trong luận
văn này là phơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp các quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong vấn đề bảo hộ
chỉ dẫn địa lý để đa ra một cái nhìn tổng thể của vấn đề.
Với việc sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp này, luận
văn chỉ ra một số điểm hạn chế, bất cập của pháp luật Việt

Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý từ đó đa ra một số giải pháp
khắc phục để hoàn thiện các quy định pháp luật này.

5


Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phơng pháp luật
học so sánh, lịch sử, thống kê để làm rõ quá trình phát triển
của vấn đề đợc nghiên cứu, để đánh giá sự tơng thích của
pháp luật Việt Nam so với pháp luật quốc tế.
Các phơng pháp nói trên đều dựa trên nền tảng là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin.
4. Tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vấn
đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đang trở thành mối quan
tâm hàng đầu trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Đối với nớc
ta việc xây dựng và duy trì một hệ thống bảo hộ sở hữu trí
tuệ hữu hiệu là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mà trớc mắt là một điều kiện bắt buộc phải đạt đợc khi gia
nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO).
Việc bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu công
nghiệp nói riêng trong thời gian gần đây mới bắt đầu đợc
quan tâm nhng cha đúng mức. Đặc biệt đối với chỉ dẫn
địa lý - một trong các đối tợng bảo hộ sở hữu công nghiệp
có rất ít bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này ở
Việt Nam, nh bài "Chỉ dẫn địa lý nông sản: thực trạng và
giải pháp", của Xuân Anh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
(tháng 7), 2004; "Các quy định của Hiệp định TRIPs về bảo

hộ chỉ dẫn địa lý", của ThS. Vũ Hải Yến, Tạp chí Luật học,
số 11, 2006; "Bảo hộ chỉ dẫn địa lý chỉ pháp luật thôi, cha
đủ", của Lê Tùng, Tạp chí Hiến kế lập pháp, số 9(70), 2006;
"Chỉ dẫn địa lý - các khía cạnh thơng mại trong xuất khẩu",
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do PGS.TS. Đỗ Thị Loan

6


làm chủ nhiệm đề tài...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1:

Khái quát chung về quyền sở hữu công

nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý.
Chơng 2:

Một số nội dung cơ bản của pháp luật

Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Chơng 3:

Thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn

địa lý ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý.


7


Chơng 1
Khái quát chung về chỉ dẫn địa lý
và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và so sánh chỉ
dẫn địa lý với một số đối tợng sở hữu công nghiệp
khác
1.1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý với t cách là
đối tợng của quyền sở hữu công nghiệp
Ngoại trừ luật kiểu dáng công nghiệp, chắc hẳn không
có một phạm trù nào trong Luật Sở hữu trí tuệ lại tồn tại nhiều
khái niệm khác nhau về bảo hộ nh trong lĩnh vực chỉ dẫn
địa lý. Thuật ngữ "chỉ dẫn địa lý" có thể là cách thể hiện

hay nhất, nó tơng đối mới mẻ và chỉ xuất hiện gần đây
trong các cuộc đàm phán quốc tế [14, tr. 119].
Công ớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
không đa ra khái niệm chỉ dẫn địa lý mà chỉ nhắc đến
chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hóa là các đối tợng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều 1. Đây là thuật ngữ
đợc áp dụng đã lâu và vẫn đợc sử dụng chính thức trong
nhiều công ớc, hiệp định do WTO quản lý.
Thuật ngữ "chỉ dẫn địa lý" đã đợc đề cập trong Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền
sở hữu trí tuệ ("TRIPS") tại khoản 1 Điều 22 nh sau: "Chỉ dẫn

địa lý là những chỉ dẫn về hàng hóa có nguồn gốc từ lãnh

8


thổ của một nớc thành viên hoặc từ một khu vực hay địa phơng trong lãnh thổ đó mà chất lợng, uy tín hay đặc tính
khác của hàng hóa chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định"
[19].

9


Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 2 Quy chế số
2081/92 về bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ của
sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm ("Quy chế số
2081/92"), chỉ dẫn địa lý là tên một vùng, một địa phơng
hoặc một quốc gia đợc dùng để chỉ một nông sản hoặc
thực phẩm: (i) có nguồn gốc từ vùng, địa phơng, quốc gia
đó; và (ii) có chất lợng hoặc danh tiếng có thể là do môi trờng địa lý (gồm cả yếu tố tự nhiên và con ngời) quyết
định.
Chỉ dẫn địa lý đợc định nghĩa trong Điều 16 Luật
Nhãn hiệu hàng hóa Trung Quốc là dấu hiệu dùng để chỉ
xuất xứ địa lý của hàng hóa mà chất lợng đặc thù, danh
tiếng hoặc các phẩm chất khác của hàng hóa về cơ bản do
yếu tố tự nhiên và văn hóa của vùng địa lý quyết định.
Theo quy định của Luật chỉ dẫn địa lý Thái Lan, chỉ
dẫn địa lý là tên, biểu tợng hoặc bất cứ một chỉ dẫn nào
dùng để chỉ về một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa
phơng thuộc một quốc gia, và có khả năng phân biệt hàng
hóa xuất xứ từ đó có chất lợng, danh tiếng hoặc các đặc

tính khác chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên [49].
Luật về chỉ dẫn địa lý của Malaysia năm 2000 quy
định: "Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn phân biệt bất cứ
hàng hóa có nguồn gốc trong một quốc gia, lãnh thổ, một
vùng, một địa phơng trong quốc gia đó hoặc lãnh thổ đó,
có chất lợng, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của hàng
hóa chủ yếu do nguồn gốc địa lý của hàng hóa quyết
định" [53].
Nh vậy có thể thấy dù quy định khác nhau nhng nhìn

10


chung khái niệm chỉ dẫn địa lý theo các Điều ớc quốc tế và
luật pháp một số quốc gia đều thể hiện hai nội dung cơ bản
sau đây:
Thứ nhất: Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn
gốc của hàng hóa. Hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý bắt
nguồn từ lãnh thổ, địa phơng hay khu vực tơng ứng với chỉ
dẫn địa lý.

11


Thứ hai: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có chất lợng, uy tín hay các đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ
địa lý của sản phẩm quyết định.
Pháp luật Việt Nam bắt đầu đề cập tới khái niệm chỉ
dẫn địa lý tại Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 3/10/2000
của Chính phủ về việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại và

bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới
sở hữu công nghiệp. Theo quy định của Điều 10 Nghị định
số 54/2000/NĐ-CP, có thể hiểu chỉ dẫn địa lý đợc bảo hộ là
thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa đợc thể hiện dới
dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tợng hoặc hình ảnh, dùng
để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phơng
thuộc một quốc gia và đợc thể hiện trên hàng hóa, bao bì
hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán
hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có nguồn gốc
tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phơng mà đặc trng về
chất lợng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của
loại hàng hóa này có đợc chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo
nên.
Theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, "chỉ
dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc
từ khu vực, địa phơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể".
Nh vậy, khái niệm về chỉ dẫn địa lý theo pháp luật
hiện hành của Việt Nam là hoàn toàn tơng thích với Điều
22.1 của Hiệp định TRIPS. Theo quy định này, chỉ dẫn
địa lý không chỉ bao gồm tên địa lý mà bao gồm cả biểu

12


tợng, hoặc hình ảnh/hình vẽ (chỉ dẫn gián tiếp) của một nớc hoặc một địa phơng.
1.1.1.2. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn
nguồn gốc và tên gọi xuất xứ
Công ớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
không đề cập đến định nghĩa chỉ dẫn địa lý nhng đã
nói tới hai thuật ngữ "chỉ dẫn nguồn gốc" và "tên gọi xuất xứ

hàng hóa".
Chỉ dẫn nguồn gốc là khái niệm rộng nhất, bao gồm
chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
Chỉ dẫn nguồn gốc bao gồm tên gọi, chỉ dẫn, dấu hiệu
hay những chỉ dẫn khác dẫn chiếu tới một nớc nhất định
hoặc tới một khu vực của nớc đó nơi có thể truyền tải khái
niệm rằng hàng hóa mang chỉ dẫn này có nguồn gốc từ nớc
đó hoặc địa phơng đó. Ví dụ về chỉ dẫn nguồn gốc là tên
một nớc (nh Đức, Nhật...) hay tên một thành phố (nh Luân Đôn,
Paris...) khi đợc sử dụng trên hoặc gắn với những hàng hóa
nhằm chỉ ra nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của những hàng
hóa đó.
Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của một nớc
hoặc địa phơng là nơi mà hàng hóa đợc sản xuất và chất lợng đặc thù của hàng hóa này là do môi trờng địa lý (kể cả
yếu tố tự nhiên và con ngời) của nớc hoặc địa phơng đó
quyết định. "Chè Ceylon" là một ví dụ về tên gọi xuất xứ
hàng hóa: tên gọi này không những chỉ rõ cho ngời tiêu dùng
rằng chè có xuất xứ từ Sri Lanka mà còn thông báo rằng hơng
vị, độ đậm, màu sắc... của chè có một mối liên hệ đặc
biệt với môi trờng địa lý của Sri-Lanka. "Vải tuýt (tweed)

13


Harris" cũng là một tên gọi xuất xứ hàng hóa để chỉ loại vải
đợc làm từ len tự nhiên nguyên chất sản xuất tại Scotland, đợc
xe sợi, nhuộm màu và hoàn chỉnh tại Hebrides, và đợc dệt
bằng tay tại Lewis, Harris, Uist, Barra. Chất lợng và tính chất
đặc thù của "Chè Ceylon" là do yếu tố tự nhiên quyết định,
còn đối với "Vải tuýt (tweed) Harris" là do yếu tố con ngời.

Nh vậy, có thể thấy tên gọi xuất xứ đợc coi nh một loại
đặc biệt của chỉ dẫn nguồn gốc bởi vì sản phẩm đợc gắn
tên gọi xuất xứ phải có chất lợng hoặc tính chất đặc thù do
nơi xuất xứ của sản phẩm quyết định.
Chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý
có mối liên hệ với nhau. Về nghĩa đen, các thuật ngữ nêu
trên chỉ khác nhau ở hai từ "tên gọi" (địa danh) và "chỉ
dẫn" (gồm địa danh và các dấu hiệu khác). Chỉ dẫn nguồn
gốc là đối tợng có nghĩa rộng nhất bao hàm cả hai đối tợng
còn lại. Còn tên gọi xuất xứ là đối tợng có nghĩa hẹp nhất,
thuộc cả hai đối tợng còn lại. Nói cách khác, tên gọi xuất xứ là
một dạng đặc biệt của chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý là
một dạng đặc biệt của chỉ dẫn nguồn gốc. Cụ thể hơn, chỉ
dẫn nguồn gốc đơn thuần chỉ đề cập tới nguồn gốc địa lý
của sản phẩm trong khi đó chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ
đề cập đến cả đặc tính của sản phẩm do xuất xứ địa lý
đem lại. Yêu cầu về mối quan hệ giữa sản phẩm với xuất xứ
địa lý đối với tên gọi xuất xứ chặt chẽ hơn so với chỉ dẫn
địa lý. Đối với tên gọi xuất xứ, sản phẩm phải có chất lợng và
tính chất đặc thù do điều kiện địa lý tự nhiên và con ngời
tạo nên trong khi đó đối với chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chỉ
có một đặc tính nào đó do nguồn gốc địa lý đem lại, bất

14


kể đó là đặc tính về chất lợng, danh tiếng hay đặc tính
nào khác. Đối với tên gọi xuất xứ, toàn bộ quy trình sản xuất
(từ sản xuất nguyên liệu thô đến chế biến, tinh chế sản
phẩm) nhất thiết phải diễn ra tại khu vực địa lý tơng ứng

còn đối với chỉ dẫn địa lý, chỉ cần một hoặc một số công
đoạn sản xuất diễn ra tại địa phơng đã đủ tạo nên đặc
tính của sản phẩm.

Chỉ dẫn
nguồn gốc

Tên gọi Chỉ dẫn
xuất xứ
địa lý

1.1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu
Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu đều là các dấu hiệu có
khả năng phân biệt dùng cho hàng hóa, dịch vụ trong lu
thông thơng mại. Do vậy, trên thực tế nhiều chỉ dẫn địa lý
đợc bảo hộ nh một nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đợc bảo hộ có
chứa chỉ dẫn địa lý cho cùng sản phẩm, hàng hóa.
Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu có một số điểm giống và
khác nhau, cụ thể:
Đặc điểm
Giống nhau

Chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu
Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là đối tợng đợc
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, là công cụ phân
biệt hàng hóa giúp cho ngời tiêu dùng định hớng
hàng hóa. Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu đợc bảo hộ
thông qua việc đăng ký tại cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền


Khác nhau:

15


- Chức năng

Chỉ dẫn địa lý dùng để
phân biệt một khu vực
địa lý trên đó một hoặc
vài chủ thể sản xuất loại
sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý của khu vực này. Ví
dụ "nớc mắm Phú Quốc" là
một chỉ dẫn địa lý dùng
cho các sản phẩm nớc
mắm đợc sản xuất bởi các
chủ thể khác nhau tại Phú
- Chủ thể quyền Quốc để phân biệt các
sở hữu
loại nớc mắm đợc sản xuất
ở những khu vực địa lý
khác.
Ngời sử dụng chỉ dẫn
địa lý không phải là chủ
sở hữu chỉ dẫn địa lý
- Quyền sử dụng mà thực chất chỉ là ngời
có quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý đó.


Chỉ dẫn địa lý là tài sản
chung và những chủ thể
- Đặc điểm của đáp ứng các điều kiện
sản phẩm mang nhất định sẽ có quyền sử
dấu hiệu
dụng chỉ dẫn địa lý đó.
Quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý không đợc chuyển
giao

Nhãn hiệu dùng để phân
biệt một cá nhân, tổ
chức cung cấp một số sản
phẩm hoặc dịch vụ nhất
định trên thị trờng. Ví
dụ, "TRUNG NGUYÊN" là
một nhãn hiệu cho sản
phẩm cà phê của Công ty
Cà phê Trung Nguyên đợc
dùng để phân biệt với
sản phẩm cà phê do các
chủ thể khác sản xuất.

Ngời sử dụng nhãn hiệu có
thể là chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc ngời đợc chủ
sở hữu nhãn hiệu cho
phép sử dụng nhãn hiệu
đó thông qua hợp đồng li

xăng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có
độc quyền sử dụng nhãn
hiệu đã đợc bảo hộ và có
thể chuyển giao quyền
sử dụng nhãn hiệu của
mình thông qua hợp
đồng li xăng theo quy
định của pháp luật

- Sự phụ thuộc Chất lợng của hàng hóa
vào việc bảo hộ mang chỉ dẫn địa lý có
tại nớc xuất xứ
liên quan mật thiết đến
các yếu tố môi trờng, địa
lý, con ngời hoặc sự kết
hợp của các yếu tố đó

Chất lợng hàng hóa mang
nhãn hiệu có thể liên quan
đến các yếu tố nh con
ngời, phơng pháp sản
xuất hoặc uy tín của
nhãn hiệu đó trên thị trờng.

Việc bảo hộ chỉ dẫn địa
lý phụ thuộc vào việc bảo
hộ và thời hạn bảo hộ tại
nớc xuất xứ, nghĩa là chỉ


Nhãn hiệu có thể đợc bảo
hộ tại một nớc bất kỳ mà
không liên quan đến việc
nhãn hiệu đó đã đợc bảo

16


dẫn địa lý chỉ đợc bảo
hộ ở một nớc khác khi chỉ
dẫn địa lý đó đã đợc bảo
hộ tại nớc xuất xứ.

hộ hay không đợc bảo hộ
tại một quốc gia khác (trừ trờng hợp đăng ký quốc tế
nhãn hiệu hàng hóa theo
Thỏa ớc Madrid).

1.1.1.4. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với tên thơng
mại
Đặc điểm khác
nhau
- Chức năng

Chỉ dẫn địa lý

Tên thơng mại

Là dấu hiệu (có thể là
tên gọi, biểu tợng, hình

ảnh tợng trng ) dùng
để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực,
địa phơng, vùng lãnh
thổ hay quốc gia cụ thể

Là tên gọi của tổ chức,
cá nhân dùng trong hoạt
động kinh doanh dùng
để phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên gọi
đó với các chủ thể kinh
doanh khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh
- Thủ tục xác lập
quyền
Đăng ký xác lập quyền sở doanh
hữu công nghiệp đối với Quyền sở hữu công
chỉ dẫn địa lý là một nghiệp đối với tên thơng
thủ tục bắt buộc và mại tự động đợc xác lập
quyền sở hữu công khi có đủ các điều kiện
nghiệp đối với chỉ dẫn theo quy định của pháp
địa lý chỉ phát sinh trên luật mà không cần phải
cơ sở quyết định cấp đăng ký tại cơ quan nhà
văn bằng bảo hộ của cơ nớc có thẩm quyền,
quan nhà nớc có thẩm nghĩa là quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên
- Hạn chế về phạm quyền.
thơng mại đợc xác lập
vi bảo hộ

trên cơ sở sử dụng hợp
Chỉ dẫn đợc bảo hộ pháp tên thơng mại đó
trong phạm vi quốc gia.

- Khai thác,
dụng, quản lý

sử

17

Tên thơng mại chỉ đợc
bảo hộ trong phạm vi
cùng một địa bàn hoạt
động của các chủ thể
kinh doanh, trong những
lĩnh vực kinh doanh cùng
loại hoặc liên quan đến


Nhà nớc trực tiếp thực
hiện quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý hoặc trao
quyền cho các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền
nhằm tổ chức và kiểm
soát việc sử dụng chỉ
dẫn địa lý có hiệu quả.
Việc khai thác, quản lý
và sử dụng chỉ dẫn địa

lý phải tuân theo những
quy định đợc đặt ra
trong quy chế quản lý và
sử dụng chỉ dẫn địa lý.

lĩnh vực kinh doanh mà
tên thơng mại đó đợc
chủ sở hữu sử dụng.
Việc khai thác, quản lý
và sử dụng tên thơng mại
là do chủ sở hữu tên thơng mại tiến hành theo
các quy định của pháp
luật.

1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn địa lý
1.1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là các quyền hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân đối với các đối tợng sở hữu công
nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh khi đối tợng sở
hữu công nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn bảo hộ hoặc
khi đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ.
Hiện nay, các đối tợng sở hữu công nghiệp (theo các
công ớc quốc tế và thực tiễn luật các nớc) bao gồm: sáng chế,
giải pháp hữu ích (hoặc mẫu hữu ích); kiểu dáng công
nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa; tên thơng mại; chỉ dẫn địa lý;
thiết kế bố trí mạch tích hợp; thông tin bí mật (bí mật kinh
doanh); quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Theo Điều 1 Công ớc Paris về bảo hộ sở hữu công
nghiệp đợc ký kết ngày 20/03/1883 và đợc sửa đổi vào năm

1967 ("Công ớc Paris"), các đối tợng sở hữu công nghiệp đợc
bảo hộ là: sáng chế; mẫu hữu ích; kiểu dáng công nghiệp;

18


nhãn hiệu hàng hóa; nhãn hiệu dịch vụ; tên thơng mại; chỉ
dẫn nguồn gốc hàng hóa; tên gọi xuất xứ hàng hóa; quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
Sau hơn một thế kỷ, cho đến nay danh sách các đối tợng sở hữu công nghiệp nói trên đã đợc bổ sung thêm một số
đối tợng mới, đó là:
- Bí mật kinh doanh (bí mật thơng mại, thông tin
không bộc lộ...);
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp;
- Giống cây trồng mới (thành tựu chọn giống).
Theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của Việt
Nam, thuật ngữ "quyền sở hữu công nghiệp" đợc hiểu theo
nghĩa rộng nhất, không chỉ bao hàm những gì liên quan tới
"công nghiệp".
Theo Điều 780 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995,
quyền sở hữu công nghiệp đợc hiểu là quyền sở hữu công
nghiệp của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, quyền
sử dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa và quyền sở hữu
đối với các đối tợng khác do pháp luật quy định.
Khoản 4 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy
định: "Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thơng mại, chỉ dẫn

địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh".

19


1.1.2.2. Đặc điểm của quyền sở hữu công
nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là một loại quyền sở hữu,
do vậy nó cũng mang đặc điểm chung của quyền sở hữu
(chẳng hạn chủ thể mang quyền luôn xác định còn chủ thể
mang nghĩa vụ là không xác định....). Ngoài ra, quyền sở
hữu công nghiệp còn có những đặc điểm riêng để phân
biệt không chỉ với quyền sở hữu tài sản vật chất mà còn
phân biệt với quyền tác giả - một lĩnh vực thuộc quyền sở
hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu công nghiệp có những đặc điểm cơ
bản nh sau:
a. Tính vô hình
Cũng giống nh quyền tác giả, đối tợng quyền sở hữu
công nghiệp mang đặc trng của đối tợng quyền sở hữu trí
tuệ đó là đặc tính vô hình. Đặc điểm này hoàn toàn khác
với đặc tính hữu hình của sở hữu tài sản vật chất. Là sản
phẩm của sáng tạo trí tuệ, mang tính vô hình nên đối tợng
của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và của quyền sở hữu
công nghiệp nói riêng phải đợc vật chất hóa hoặc đợc thể
hiện trên các vật mang tin cụ thể. Nói cách khác, tài sản trí
tuệ vô hình phải đợc phản ánh, thể hiện thông qua những
vật thể hữu hình. Những vật thể hữu hình này lại chính là
đối tợng của quyền sở hữu tài sản vật chất. Nh vậy, một vật

thể hữu hình có thể vừa là đối tợng của quyền sở hữu tài
sản vật chất lại vừa chứa đựng trong nó đối tợng của quyền
sở hữu trí tuệ. Đặc tính vô hình của đối tợng quyền sở hữu
trí tuệ là đặc trng quan trọng nhất dẫn đến nhiều đặc trng quan trọng khác của quyền sở hữu trí tuệ.

20


Quyền sở hữu công nghiệp là một quyền tài sản và
đối tợng của quyền sở hữu công nghiệp mang tính phi vật
chất. Bởi vì, bản thân quyền sở hữu công nghiệp không thể
tự nó đem lại các tiện ích hiện hữu cho ngời nắm giữ
quyền mà nó chỉ đem lại các lợi ích vật chất và tinh thần
cũng nh các lợi thế cho chủ sở hữu, ngời sử dụng khi các đối
tợng sở hữu công nghiệp đợc áp dụng vào quá trình sản
xuất, kinh doanh.
b. Tính hạn chế của quyền sở hữu công nghiệp
Tính hạn chế của quyền sở hữu công nghiệp là một
đặc trng cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và
quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Đây chính là sự khác
biệt giữa quyền sở hữu các đối tợng là tài sản vật chất hữu
hình với các đối tợng là tài sản vật chất vô hình.
Tính hạn chế của quyền sở hữu công nghiệp đợc thể
hiện ở nhiều khía cạnh nh hạn chế về không gian, hạn chế
về thời gian, hạn chế quyền của chủ sở hữu (quyền sở hữu
công nghiệp có thể bị hạn chế bởi quyền của ngời sử dụng
trớc đối với sáng chế, kiểu dáng hoặc chủ sở hữu phải có
nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu hay quyền sử dụng
sáng chế có thể bị chuyển giao bắt buộc theo quyết định
của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền), việc sử dụng các đối tợng sở hữu công nghiệp không thuộc quyền sở hữu của

mình phải đợc sự cho phép của chủ sở hữu đối với quyền sở
hữu công nghiệp đó, v.v Trong phạm vi luận văn này, tôi
xin chỉ đề cập tới tính hạn chế của quyền sở hữu công
nghiệp ở hai khía cạnh đó là tính hạn chế về không gian và
tính hạn chế về thời gian

21


- Về không gian:
Quyền sở hữu công nghiệp mang tính lãnh thổ tuyệt
đối. Khác với quyền sở hữu tài sản vật chất, chỉ một số loại
tài sản nhất định mới phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sở
hữu công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở công nhận hoặc
cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền và
chỉ đợc bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia nhất
định đã công nhận hoặc cấp văn bằng đó. Việc bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp trên thế giới đều tuân thủ tuyệt
đối nguyên tắc pháp luật quốc gia.
Cũng khác với quyền tác giả mặc nhiên phát sinh ngay
sau khi tác phẩm đợc tác giả sáng tạo ra và thể hiện dới một
hình thức nhất định, quyền sở hữu công nghiệp muốn đợc
bảo hộ phải có đơn yêu cầu bảo hộ hoặc công nhận và đợc
bảo hộ từ thời điểm đợc cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết
định công nhận (trừ một số đối tợng nh tên thơng mại, bí
mật kinh doanh).
Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp xuất phát từ
đặc trng của đối tợng sở hữu công nghiệp - một loại tài sản
vô hình đợc truyền bá bằng con đờng nhận thức nên rất dễ
bị xâm phạm, khó kiểm soát. Hơn nữa, việc áp dụng các đối

tợng sở hữu công nghiệp chủ yếu gắn với quá trình sản xuất
công nghiệp, với mục đích thơng mại và thỏa mãn nhu cầu
vật chất của con ngời nên thờng mang lại lợi ích lớn, có ảnh hởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội
của quốc gia. Vì vậy, quyền sở hữu công nghiệp mang tính
không gian và lãnh thổ tuyệt đối.
- Về thời gian:

22


Quyền sở hữu công nghiệp còn bị hạn chế về mặt
thời gian. Nhìn chung, quyền sở hữu công nghiệp chỉ đợc
bảo hộ trong một khoảng thời gian nhất định đợc ghi trong
văn bằng bảo hộ và chủ sở hữu các quyền sở hữu công
nghiệp phải nộp lệ phí cho sự bảo hộ đó. Khoảng thời gian
nhất định để bảo hộ là khoảng thời gian hợp lý để chủ sở
hữu các quyền sở hữu công nghiệp khai thác các đối tợng sở
hữu công nghiệp của mình để bù đắp những chi phí vật
chất và tinh thần khi tạo ra đối tợng đó. Khi kết thúc thời hạn
bảo hộ (kể cả thời gian gia hạn), quyền sở hữu công nghiệp
của chủ sở hữu, ngời đợc chủ sở hữu chuyển giao quyền sử
dụng cũng chấm dứt, ngoại trừ một số đối tợng sở hữu công
nghiệp nh tên thơng mại, chỉ dẫn địa lý... đợc bảo hộ vô
thời hạn nhng các đối tợng đó cũng nh chủ sở hữu các đối tợng đó phải đảm bảo một số điều kiện do pháp luật quy
định.
Sự giới hạn thời gian bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
xuất phát từ sự phát triển của khoa học công nghệ, của kinh
tế xã hội bởi vì các đối tợng của quyền sở hữu công nghiệp
là những sản phẩm trí tuệ có ích cho xã hội, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ. Nếu những

đối tợng quyền sở hữu công nghiệp đợc bảo hộ vĩnh viễn
thì sẽ kìm hãm sự sáng tạo, dẫn đến tình trạng bng bít
thông tin. Sau khi hết thời hạn bảo hộ, các đối tợng sở hữu
công nghiệp này sẽ trở thành tài sản chung của nhân loại.
c. Quyền sử dụng là quyền năng cơ bản nhất của
quyền sở hữu công nghiệp

23


Quyền sở hữu công nghiệp là một quyền dân sự theo
nghĩa rộng. Đây không phải là một quyền dân sự "tuyệt
đối" theo cách hiểu truyền thống từ trớc đến nay về quyền
dân sự. Quyền sở hữu công nghiệp thờng gắn với các hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Mục đích của các quan hệ dân
sự về quyền sở hữu công nghiệp không phải là để thỏa mãn
những mục đích tiêu dùng dân sự thờng ngày của các chủ
thể mà chính là các lợi ích kinh tế thu đợc từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh có sử dụng đối tợng sở hữu công nghiệp.
Đặc tính không hữu hình của sản phẩm sáng tạo trí
tuệ nói chung và của đối tợng quyền sở hữu công nghiệp nói
riêng sau khi bộc lộ có thể lan truyền vô giới hạn, không thể
kiểm soát đợc. Do vậy, để chiếm giữ, ngời chiếm giữ hoặc
là không công bố, giữ bí mật về sản phẩm, không đa vào sử
dụng, khai thác hoặc có khai thác nhng phải giữ không cho
ngời khác biết về bản chất của đối tợng đó. Tuy nhiên, trên
thực tế, điều này không thể thực hiện đợc hoặc nếu có
thực hiện đợc thì không có ý nghĩa. Do vậy, quyền năng
quan trọng nhất trong nội dung quyền sở hữu công nghiệp là
quyền sử dụng các đối tợng sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là một quyền đặc biệt
thể hiện khả năng độc quyền khai thác, sử dụng của chủ sở
hữu đối với đối tợng đợc bảo hộ. Việc bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, của tác
giả bằng cách tạo điều kiện cho họ thu lợi, bù đắp những chi
phí mà họ đã bỏ ra. Do đó, chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử
dụng và chuyển giao cho ngời khác quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu các đối tợng sở hữu công nghiệp của mình.

24


1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quyền sở
hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý là
quyền sở hữu công nghiệp mang tính chủ quyền về hình
ảnh khác với các quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
hay nhãn hiệu. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
địa lý là quyền sở hữu công nghiệp đợc hơn 140 quốc gia
thành viên của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) công nhận
thông qua Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng
mại (Hiệp định TRIPS) áp dụng cho lĩnh vực chỉ dẫn địa lý.
ở Việt Nam, bảo hộ chỉ dẫn địa lý là việc rất mới và
khái niệm này mới đợc pháp luật quy định trong những năm
gần đây nên hầu nh mọi ngời còn cha hiểu hết ý nghĩa, nội
dung cũng nh lợi ích của việc bảo hộ này mang lại cho chính
mình.
Theo quy định tại Điều 751 Bộ luật Dân sự năm 2005,
quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý bao gồm
quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý của Nhà nớc và quyền sử dụng

chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều
kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với chỉ dẫn địa lý (khoản 4
Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý đợc
xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ
chức quản lý chỉ dẫn địa lý (mục 1.3 của Thông t
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 hớng dẫn thi hành Nghị

25


×