Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

KẾ HOẠCH CỦA HIỆU TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.79 KB, 12 trang )

SỞ GD - ĐT ĐIỆN BIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT THANH NƯA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 02/KH-THPT TN Điện Biên, ngày 1 tháng 9 năm 2010
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Năm học 2010-2011
Phần I: Đặc điểm tình hình
1. Các văn bản chỉ đạo năm học
- Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 17/06/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2010-2011 của GD Mầm
non, GDPT và GDTX;
- Căn cứ các công văn Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 các
phòng ban Sở GD&SĐ Điện Biên: số 1686/SGD&ĐT-GDTrH; số 1722/SGD&ĐT-
KT&KĐCLGD; số 1684/SGD&ĐT-KHTC; số 1729/SGD&ĐT-TCCB; số
1761/SGD&ĐT-GDTX-CN; số 1736/HD-SGD&ĐT-TĐKT; số 1759/SGD&ĐT-TTr ...
đối với Giáo dục Trung học và các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn khác của các cấp ủy
đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương;
- Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CB, ngày 10 tháng 8 năm 2010 của Chi bộ
Đảng trường THPT Thanh Nưa;
Trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học 2010-2011 cụ thể như sau:
2. Thực trạng của nhà trường.
a. Quy mô trường lớp, học sinh
- Quy mô trường: Trường hạng 2
- Tổng số: 357 HS
- Trong đó:
+ Học sinh dân tộc: 309
+ Học sinh tuyển mới: 203
- Chất lượng đầu vào quá thấp. Học sinh dân tộc ít người chiếm 86%. Nhận thức
hạn chế. Chưa có phương pháp học tập tốt, chưa chủ động trong học tập và nắm bắt kiến
thức. Đa số nhà ở xa trường, đi lại khó khăn. Còn chịu nhiều ảnh hưởng của các phong


tục, tập quán lạc hậu.
- Tăng so với đầu năm học trước: 165 em
b. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý.
- Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 03
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 22 (1 giáo viên tập sự)
- Nhân viên: 07 (Hành chính, phục vụ: 03; Thiết bị: 01; Thư viện: 01; Y tế: 0; Bảo
vệ: 02)
- Cơ cấu tổ công tác:
+ 02 tổ chuyên môn
+ 01 tổ hành chính.
+ 01 Chi bộ đảng: 7 đảng viên
+ 01 tổ chức đoàn TN: 106 đoàn viên
+ 01 tổ chức Công đoàn: 32 công đoàn viên
- Số lượng, cơ cấu: đáp ứng về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu phân môn (Thiếu
giáo viên Lí, thừa giáo viên Hóa. Thiếu tính ổn định.
- Chất lượng: Đa số đạt trình độ chuyên môn khá trở lên; song một số giáo viên
còn hạn chế về đổi mới phương pháp.
- Đa số giáo viên trẻ khoẻ, nhiệt tình với công việc.
c. Cơ sở vật chất.
Tổng số
Trong đó
Phòng học P.chức năng
Phòng công
vụ
Phòng nội
trú
Phòng máy
31 14 2 13 0 2
- Đủ số phòng học đảm bảo cho việc học chính khoá và phụ đạo.

- Khó khăn: Nhà trường chưa có tường rào đầy đủ, chưa có nhà nội trú cho học
sinh, trang thiết bị dạy học và thiết bị văn phòng thiếu. Tài liệu, sách tham khảo gần như
chưa có. Số phòng thí nghiệm, thực hành, của bộ môn còn chưa đủ.
d. Tài chính.
Do số lượng CB, GV còn biến động, nên tài chính còn thiếu hụt nhiều so với dự
toán.
3. Môi trường kinh tế xã hội.
- Điều kiện kinh tế xã hội trong khu vực quá thấp. Đói nghèo cùng với dân trí thấp
dẫn đến việc bỏ học và nghỉ học tràn lan. Công tác xã hội hoá giáo dục gặp nhiều khó
khăn. Sự quan tâm giúp đỡ của địa phương còn hạn chế.
- Có nguy cơ về các tệ nạn ma tuý.
4. Thành tích cơ bản của nhà trường trong năm học 2009 – 2010.
- Năm học 2009-2010:
Năm học HS Giỏi HS Khá Chuyển lớp Xếp loại trường
09 - 10 0 27 79% TT cấp tỉnh
5- Nhận định tình hình năm học:
- Là năm học còn nhiều khó khăn và bất lợi đối với hoạt động giáo dục của nhà
trường. Cụ thể:
+ Chất lượng đầu vào vẫn chưa được cải thiện, còn quá thấp.
+ Đội ngũ giáo viên tuy cơ bản đã đủ về số lượng nhưng một số còn hạn chế về
năng lực công tác đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý và chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục cũng như việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Cơ sở vật chất hiện còn thiếu thốn, thiếu phòng học bộ môn và phương tiện đồ
dùng dạy học.
+ Trường đóng ở vùng kinh tế khó khăn, không có nguồn thu học phí, xây dựng
bổ sung cho nguồn chi; điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí các xã thuộc địa bàn
tuyển sinh còn thấp, gây nên nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác xã hội hoá
giáo dục trong nhà trường.
+ An ninh khu vực trường chưa tốt, sự phối kết hợp của chính quyền địa phương
còn hạn chế, nhiều bậc phụ huynh chưa quan tâm đến công tác giáo dục học sinh.

Phần II: Nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các biện pháp thực hiện
các mặt công tác của trường trong năm học 2010-2011.
1. Công tác tư tưởng chính trị.
a. Mục tiêu cần đạt:
Cán bộ giáo viên có lập trường chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt: Có lối
sống lành mạnh, đoàn kết. Hết lòng vì học sinh.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện sống tuân thủ theo pháp luật. Thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và các nội dung trong cuộc vận động "Hai
không", đặc biệt là nội dung "không vi phạm đạo đức nhà giáo", tích cực hưởng ứng và
thực hiện có hiệu quả các phong trào lớn: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”; “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả thiết thực.
c. Các giải pháp cơ bản.
- Tuyên truyền, giáo dục về tư tưởng chính trị và pháp luật. Đưa các nội dung
trong cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" các phong
trào lớn do ngành triển khai vào các buổi sinh hoạt của cơ quan, sinh hoạt chuyên môn.
Cụ thể hóa các nội dung trên trong nhiệm vụ của tập thể, cá nhân để cùng nhau hành
động. Có theo dõi đánh giá việc thực hiện.
- Tổ chức triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục
- Tuyên dương, khen thưởng các tấm gương tốt và chấn chỉnh kịp thời những
trường hợp lệch lạc.
- Xử lý nghiêm khắc mọi cá nhân vi phạm pháp luật, quy chế chuyên môn; nội
quy cơ quan, vi phạm đạo đức nhà giáo.
2. Công tác thi đua khen thưởng.
a. Mục tiêu cần đạt:
- Tập thể:
+ Đề nghị UBND tỉnh công nhận đơn vị: “Lao động tiên tiến”.
+ 2/3 tổ chuyên môn đạt Tập thể lao động tiên tiến.
- Cá nhân:

+ CSTĐCS: 9 đ/c = 28%
+ LĐTT: 17 đ/c = 53%
+ HTNV: 6 đ/c = 19%
+ Giám đốc tặng giấy khen: 5 đ/c
+ UBND tỉnh tặng bằng khen: 1 đ/c
+ Công đoàn ngành giáo dục tặng giấy khen: 2 đ/c
b. Nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản:
Xây dựng các chỉ tiêu cho từng tổ, từng môn.
Gắn trách nhiệm và khả năng thực hiện công việc để đạt mục tiêu đề ra.
Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua “Hai tốt”, “GVCN giỏi” …đánh giá
đúng người, đúng việc, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể điển hình.
3. Công tác chuyên môn.
a. Mục tiêu cần đạt:
- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Không dồn ép, cắt xén chương trình.
- Thực hiện tốt việc đổi mới chương trình sách giáo khoa.
- Từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng đội ngũ.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá, tích cực sử dụng CNTT trong dạy học, sử dụng thiết
bị DH để nâng cao hiệu quả GD.
- Phấn đấu đạt: 100% giáo viên xếp loại chuyên môn từ TB trở lên
+ Loại Giỏi: 14/22 đ/c = 63,6%
+ Loại Khá: 6/22 đ/c = 27,3%
+ Loại TB: 2 đ/c = 9,1%
- Phân loại CB, GV, NV theo chuẩn nghề nghiệp: 100% đạt yêu cầu trở lên:
+ Loại xuất sắc: 10/32 đ/c = 31,3%
+ Loại khá: 15/32 đ/c = 46,9%
+ Loại trung bình: 7/32 đ/c = 21,8%
- Chất lượng giảng dạy từ TB trở lên: :
Môn Toán Lý Hóa Sinh Văn Sử Địa T anh khác
Tỷlệ %
40 -> 45 50 60 85 75 85 85 50 90 -> 100

- Chất lượng giáo dục:
- Duy trì sĩ số đạt: 92%
+ Phấn đấu tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt 70%, sau thi lại đạt 85%.
+ Phấn đấu có 1 - 3 học sinh giỏi đạt giải cấp tỉnh
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của Bộ, Sở giáo dục và
Đào tạo.
- Chú trọng công tác đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh, tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá, sử dụng TB, DH, ứng dụng CNNT trong dạy
học.
- Thực hiện chủ trương mỗi giáo viên, mỗi CBQL thực hiện một nội dung đổi mới
trong phương pháp dạy học và quản lý
- Thường xuyên duy trì bồi dưỡng học sinh yếu kém nâng dần chất lượng giáo dục
c. Các giải pháp cơ bản:
- Đưa hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm chuyên môn vào nề nếp, chú
trọng hiệu quả sinh hoạt.
- Thường xuyên kiểm tra, và điều chỉnh nếu cần thiết việc giáo viên thực hiện
chuyên môn.
- Kết hợp việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên với việc học hỏi kinh nghiệm
của các đơn vị bạn.
- Hướng dẫn học sinh học và tự học, quan tâm động viên nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của HS.
- Phối hợp tốt với các đoàn thể trong nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa
phương.
4. Công tác giáo dục đạo đức học sinh.
a. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh biết kính trên nhường dưới. Sống tự tin, có lý tưởng, ý chí phấn đấu.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình. Tuân thủ pháp luật và các quy định khác.
- Biết tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, tham gia việc bảo vệ trật an toàn
giao thông.

- Góp phần loại bỏ dần các phong tục, tập quán, lối sinh hoạt lạc hậu.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các
sinh hoạt tập thể: Sinh hoạt lớp, chào cờ, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...
Thường xuyên tổ chức các hoạt động VHVN, TDTT, PCCTNXH, xây dựng cảnh
quan, thực hiên tốt các phong trào do nhà trường, ngành phát động
c. Các giải pháp cơ bản:
- Giáo dục, nhắc nhở uốn nắn học sinh một cách thường xuyên, liên tục.
- Kết hợp tốt với Đoàn thanh niên, Tiểu ban Thi đua học sinh, giáo viên chủ
nhiệm, cha mẹ học sinh trong quản lý giáo dục học sinh.
- Xử lý nghiêm túc các học sinh vi phạm hệ thống, chống đối, đồng thới thông báo
kết quả xử lý trước toàn trường, gửi thông báo kết quả xử lý vi phạm tới gia đình và
chính quyền địa phương.
5. Phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi.
a. Mục tiêu cần đạt:
- Chủ yếu nhằm mục đích nêu gương, lấy hướng cho học sinh phấn đấu. Giáo viên
có điều kiện tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
- Phấn đấu có học sinh đạt giải HSG cấp tỉnh khối lớp 10.
b. Nhiệm vụ:
- Phát hiện các học sinh có tố chất thành lập các đội tuyển. Phân công các giáo
viên có chuyên môn tốt bồi dưỡng theo kế hoạch.
c. Các giải pháp cơ bản:
- Tuyển chọn các học sinh có học lực khá tốt từ đầu năm xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội tuyển, tổ chức thực hiện ngay từ tháng 10.
- Giao các giáo viên có kinh nghiệm và trình độ xây dựng chương trình bồi dưỡng.
6. Xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
a. Mục tiêu cần đạt:
- Đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý.
- Đạt chất lượng chuyên môn nghiệp vụ từ TB trở lên, phấn đấu có giáo viên giỏi
cấp trường tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh

- Yên tâm công tác, có tâm huyết với nghề.
- Đoàn kết gắn bó, quan tâm giúp đỡ nhau trong công việc và sinh hoạt.
b. Nhiệm vụ:
- Thường xuyên quan tâm, giáo dục tư tưởng cho đội ngũ giáo viên của nhà
trường. Không ngừng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, và khả năng tự hoàn thành
công việc được giao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công việc; và học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo bổ sung đội ngũ đồng bộ về cơ cấu.

×