Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay (nghiên cứu trường hợp tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU PHƢỢNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU PHƢỢNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: Đào tạo thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Liêu

Hà Nội, 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Ngọc Liêu- người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách
nhiệm cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy
cô giáo, các cán bộ nhân viên của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là tập thể giảng viên, nhân viên Khoa
Khoa học quản lý đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Trường THCS Hưng Hóa, Trường
THCS Quang Húc, Trường TH Hưng Hóa- Tam Nông- Phú Thọ đã tạo điều
kiện để tác giả theo học và hoàn thành chương trình Cao học Khoa học quản
lý tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo Phú Thọ, các Sở, ban, ngành của tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu.
Xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè thân thiết cùng sát
cánh, hết lòng giúp đỡ, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần để tác giả có thể
hoàn thành tốt đẹp khóa học!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Phượng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 13
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 15
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................ 16
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 16
1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực .................................... 16
1.1.2. Giáo viên và chất lượng giáo viên ........................................................ 19
1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục Trung học cơ sở và người giáo viên Trung học
cơ sở ................................................................................................................ 21
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục Trung học cơ sở ......................................... 21
1.2.2. Vị trí, vai trò của người giáo viên Trung học cơ sở ............................. 22
1.3. Những yêu cầu về hoạt động nghề nghiệp và chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên Trung học cơ sở trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo ............... 26
1.3.1. Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
và đào tạo ........................................................................................................ 26
1.3.2. Những quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở ....... 29
1.4. Kinh nghiệm về vấn đề nâng cao chất lượng giáo viên của một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 31

* Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 37
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ TỈNH PHÚ THỌ .................................................................... 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa- xã hội tỉnh Phú Thọ ...... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội ....................................................... 39
2.2. Số lượng và chất lượng giáo viên trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ những
năm qua ........................................................................................................... 41
2.2.1. Về số lượng giáo viên ............................................................................ 41
2.2.2. Về chất lượng giáo viên ........................................................................ 46
2.3. Chính sách đãi ngộ giáo viên và công tác đánh giá giáo viên, thanh tra,
kiểm tra hoạt động chuyên môn ở các trường Trung học cơ sở ..................... 55
2.3.1. Chính sách đãi ngộ giáo viên ................................................................ 55
2.3.2. Công tác đánh giá giáo viên và thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên
môn ở các trường Trung học cơ sở ................................................................. 57
* Tiểu kết chương 2......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. CƠ SỞ VÀ NỘI DUNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................ 65
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên trung
học cơ sở tỉnh Phú Thọ.................................................................................... 65
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và phát triển giáo dục đào tạo
của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ..................................................................... 65
3.1.2. Yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo
tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI ..................................................................................................................... 67
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên Trung học cơ sở tỉnh Phú

Thọ................................................................................................................... 76
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên trung học cơ sở đến năm 2020.... 76
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại giáo viên ................ 80

2


3.2.3. Tăng cường đánh giá giáo viên và thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở
các trường Trung học cơ sở ............................................................................ 91
3.2.4. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, chính sách, cơ chế tài chính đối với giáo
viên Trung học cơ sở ....................................................................................... 95
* Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS.TS

Giáo sư, Tiến sĩ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TL

Tỉ lệ

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Định mức biên chế GV THCS ........................................................ 42
Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV THCS (từ năm 2009- 2014) ..................... 43
Bảng 2.3. Cơ cấu ĐNGV THCS theo độ tuổi (từ năm 2009- 2014)............... 44
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của GV THCS năm học 2013- 2014 ................... 47
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại GV THCS (theo Chuẩn nghề nghiệp GV) ........ 52
Bảng 2.6. Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm ĐNGV THCS ..................... 53
Bảng 2.7. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS .................................. 54
Bảng 2.8. Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS ....................................... 54

5



DANH MỤC HÌNH - BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình hoạt động của người GV .................................................. 26
Biểu đồ 2.1. Quy mô ĐNGV THCS chia theo giới tính ................................. 44
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát về năng lực GV THCS.................................... 50
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát về phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm
của GV THCS ................................................................................................. 52
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GV ...... 57

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo dục) có vị trí,
vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế- văn hóa, xã hội
của đất nước. Đại hội Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Tiếp tục quán triệt quan điểm
giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong
phát triển giáo dục và đào tạo”, coi “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI một lần nữa khẳng định “Phát triển giáo dục và đào
tạo cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Sự nghiệp giáo dục, suy
cho cùng, cũng chính là sự nghiệp xây dựng và phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước.
Thực tế lịch sử cho thấy, quốc gia nào quan tâm, chăm lo và sử dụng hợp
lý, có hiệu quả nguồn nhân lực thì sẽ dẫn đến thành công. Để đào tạo ra
những con người có đức có tài, hội tụ đủ những tố chất đáp ứng được như cầu
phát triển của đất nước, ngành giáo dục và đào tạo cần một ĐNGV có trình độ

chuyên môn vững vàng, có khả năng đáp ứng được yêu cầu giảng dạy trong
giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ nhà giáo trong sự nghiệp
trồng người, Đảng và Nhà nước, các Bộ, ban ngành đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm mục đích nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức cho những đối tượng này, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
xã hội đối với ngành giáo dục. Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển đất nước giai đoạn 5 năm 2011- 2015: “Phát triển, nâng cao chất lượng
7


giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020
xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” và phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt để thực hiện Chiến lược. Ở
cấp Bộ, ngày 29/12/2011, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo có Quyết định số
6639/QĐ-BGDĐT Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Ngành Giáo dục
giai đoạn 2011-2020; Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày ngày 10 tháng
7 năm 2012 ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên, Công văn số 5735/BGDĐT-NGCBQLD
ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013- 2014
về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục. Mới đây, ngày 30 tháng 9 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Kế hoạch số 5344 /BGDĐT- KHTC về việc hướng dẫn xây
dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo 5 năm 2016-2020, trong đó có nội
dung đánh giá tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục (về số lượng, cơ cấu, trình độ...).
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS có vị trí, vai trò quan
trọng, là mắt xích trong hệ thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh (vừa tiếp nối
vừa chuyển tiếp), góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh
củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ
thông ở độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Có thể thấy, việc nâng cao chất lượng GV và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nói chung, GV THCS nói riêng được các cấp, ngành đặc biệt quan
tâm, chú trọng.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, điều kiện kinh tế- xã hội còn khó
khăn so với cả nước nhưng cùng với sự phát triển của các lĩnh vực khác trong
toàn tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT tỉnh cũng đã
8


từng bước phát triển. Chất lượng GV toàn tỉnh nói chung, GV THCS nói
riêng từng bước được cải thiện. Bên cạnh những thành tích đạt được thì đội
ngũ này cũng còn có những hạn chế nhất định trong chất lượng, chưa đáp ứng
được thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước cũng như quốc tế trong
giai đoạn hiện nay. Mặt khác, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo
dục là khâu then chốt”, “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong
xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Ngày 411-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã ký ban hành Nghị quyết số
29/ NQ- TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với quan điểm
chỉ đạo “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những

vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết…”.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh
Phú Thọ).” cho luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này, góp phần đáp ứng yêu cầu đặt ra
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề chất lượng giáo dục và chất lượng nhân lực trong ngành GD&ĐT
nói chung đã được nhiều công trình khoa học ở các cấp độ khác nhau nghiên
cứu. Tác giả Cù Thị Hồng Yên, Học viện hành chính Quốc gia, thực hiện đề
tài “Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh
Phú Thọ” năm 2011 cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính
công của mình. Trong luận văn, tác giả trình bày những lý luận chung quản lý
nhà nước về nguồn nhân lực ngành giáo dục, phân tích thực trạng nguồn nhân
lực ngành giáo dục Phú Thọ, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành giáo dục Phú Thọ.
9


Luận văn tốt nghiệp lớp Cao cấp lý luận chính trị- hành chính (2011)
“Nâng cao chất lượng giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh
Chương trong tình hình hiện nay” của tác giả Lê Văn Nam, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An đã trình bày những quan niệm về chất lượng giáo dục
hiện nay, phân tích thực trạng chất lượng giáo dục ở các trường THCS huyện
Thanh Chương, đánh giá những kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra, qua
đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS
và đưa ra những kiến nghị để thực hiện những giải pháp đó.
Về vấn đề nâng cao chất lượng GV, tác giả Trần Bá Hoành có bài “Chất
lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001. Ở bài này, tác giả

đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng GV từ các góc độ: đặc điểm lao động của
người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo
dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng ĐNGV. Qua
đó, tác giả đề xuất các giải pháp cho vấn đề nâng cao chất lượng GV. Cũng
trên Tạp chí Giáo dục, tác giả Trần Thanh Hoàn với bài “Chất lượng giáo
viên và những chính sách cải thiện chất lượng giáo viên” tháng 4/2003 đã
trình bày những nghiên cứu của mình về chất lượng giáo viên và đưa ra
những chính sách để cải thiện chất lượng giáo viên thời điểm đó.
Trong chuyên khảo “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất độ ngũ
giáo viên”- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Đặng Quốc Bảo và
những người khác, sau khi đề cập những vấn đề chung về phẩm chất- năng
lực của người thầy, nghề thầy trong bối cảnh phát triển mới; nhóm tác giả đã
đề ra các con đường để người thầy nâng cao được phẩm chất, năng lực của
bản thân, đáp ứng yêu cầu đối với nhà giáo trong điều kiện đất nước hội nhập
và công nghiệp hóa, đưa giáo dục vào sự chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung
Ương về “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gia đoạn 2005- 2010”, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục
(thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã thực hiện “Nghiên cứu đánh giá đội ngũ
nhà giáo Việt Nam” làm căn cứ cho các quyết định, chính sách đối với đội
10


ngũ nhà giáo. Khi đề câp vấn đề GV trong giáo dục, báo cáo khuyến nghị
những khía cạnh cần được đặc biệt quan tâm, nhất là năng lực về chuyên môn
cho cả ĐNGV: a) Khả năng sử dụng những thiết bị cho hoạt động nghề
nghiệp; b) Khả năng gắn kết giảng dạy khoa học với thực tế lao động sản
xuất; c) Khả năng biết vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; d) Sự am
hiểu về các vấn đề văn hóa- xã hội.
Nhà giáo ưu tú, Tiến sĩ Nguyễn Tùng Lâm thuộc Hội Khoa học Tâm lý

giáo dục Hà Nội có bài viết “Cấp bách nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
để nâng cao chất lượng giáo dục”. Trong bài này, tác giả đã trình bày vai trò
của nhà giáo, hiện trạng chất lượng nhà giáo với hạn chế về tay nghề được chỉ
ra, từ đó đặt ra yêu cầu về đổi mới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ nhà giáo.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc
gia” của tác giả Đỗ Nguyên Tuấn, trường Đại học Đà Lạt (2013) đã trình bày
cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Tác giả Nguyễn Hữu Độ trong luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ giáo
viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
thành phố Hà Nội” (trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2015) đã trình bày
lý luận và thực tiễn về xây dựng ĐNGV cốt cán trong phát triển nghề nghiệp GV
THPT thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao
dần chất lượng của đội ngũ này theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
Ngoài ra có thể kể đến các tác phẩm, bài viết của các tác giả như Đinh
Quang Báo (2005) “Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên” trên Tạp chí Giáo dục, Hà Nội, Đặng Quốc
Bảo- Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007) “ Cẩm nang nâng cao năng
lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Về vấn đề GV THCS, tác giả Hồ Cảnh Hạnh triển khai đề tàì luận án tiến
sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam với nhan đề “Quản lý đào tạo giáo
11


viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung học cơ sở vùng Đông Nam Bộ” năm
2013. Luận án đã nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo
GV THCS ở các trường sư phạm đáp ứng nhu cầu xã hội; đánh giá thực trạng
quản lý đào tạo GV THCS ở các trường sư phạm từ góc độ đáp ứng nhu cầu

vùng Đông Nam Bộ; đề xuất quy trình quản lý đào tạo GV đáp ứng nhu cầu
giáo dục THCS vùng Đông Nam Bộ; đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo
GV nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS vùng Đông Nam Bộ.
Tác giả Lê Khánh Tuấn với đề tài luận án “Các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước (phân tích thực tiễn tại Thừa Thiên Huế) (Đại học Sư phạm Hà Nội,
năm 2005) đã trình bày cơ sở lý luân của vấn đề phát triển ĐNGV THCS; Đề
xuất các biện pháp đồng bộ phát triển ĐNGV và bước đầu vận dụng có hiệu
quả thực tế trong quản lý và quy hoạch phát triển ĐNGV cấp THCS tại Thừa
Thiên Huế.
Tác giả Nguyễn Sỹ Thư với luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội (2006) “Những biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Tây
Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở” đã phân tích
thực trạng chất lượng ĐNGV THCS trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, tổng
kết một số kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất được các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ này.
Tác giả Nguyễn Văn Khôi thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ Khoa học
giáo dục, Trường Đại học Vinh (2011) “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng về chất lượng
ĐNGV THCS ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, qua đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Luận văn thạc sĩ “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
Trung học cơ sở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Ngô Đức Sáu- Ngành Quản lý giáo dục, 2011- Đại học Giáo dục,
12


nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV; khảo sát thực trạng

ĐNGV các trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; từ đó, đề xuất một
số biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Lâm Thao ở thời điểm tác giả
tiến hành nghiên cứu (năm 2011).
Có thể thấy, các nghiên cứu khoa học và các tài liệu đề cập ở trên trình
bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng nhân lực ngành
giáo dục đã phác họa được thực trạng và đưa ra giải pháp nhưng ở góc độ
quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành giáo dục, các nghiên cứu về GV
THCS chỉ trong qui mô cấp huyện, hoặc với mục đích nâng cao chất lượng
GV THCS là để đáp ứng một khía cạnh khác, chẳng hạn đáp ứng yêu cầu phổ
cập giáo dục THCS. Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng nhân lực giáo dục,
trong đó đi sâu nghiên cứu đối tượng GV THCS qui mô toàn tỉnh Phú Thọ
góp phần đáp ứng yêu cầu mới căn bản toàn diện GD&ĐT mà Đảng và Nhà
nước ta đang đặt ra hiện nay thì chưa có đề tài nào đề cập đến.
Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài này, một mặt kế thừa có chọn lọc những
thành tựu và kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, mặt khác, trình bày
một cách có hệ thống những vấn đề thực tế đang đặt ra hiện nay về chất lượng
GV THCS tỉnh Phú Thọ, đồng thời xây dựng những nhóm giải pháp mang
tính khả thi, thiết thực và kịp thời trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ này
của tỉnh nói riêng, của ngành giáo dục nước ta nói chung, nhằm mục đích góp
phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT mà Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã đề ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng GV THCS tỉnh
Phú Thọ, tác giả đề xuất những giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn
chế trong chất lượng GV THCS, nâng cao chất lượng đội ngũ này tại tỉnh Phú
Thọ, góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
4. Phạm vi nghiên cứu
1) Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng GV THCS.
13



2) Phạm vi thời gian: Từ 2013- 2015.
3) Phạm vi không gian: Đề tài được khảo sát tại tỉnh Phú Thọ.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát GV thuộc 22 trường THCS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng GV THCS tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?
- Có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng GV THCS tỉnh Phú Thọ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Chất lượng GV THCS tại tỉnh Phú Thọ còn hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay.
- Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ này là: Xây dựng quy hoạch
phát triển giáo viên trung học cơ sở đến năm 2020; Đổi mới công tác đào tạo,
bồi dưỡng, đào tạo lại GV THCS; Tăng cường đánh giá GV và thanh tra,
kiểm tra hoạt động chuyên môn ở các trường THCS; Hoàn thiện chế độ độ đãi
ngộ, chính sách, cơ chế tài chính đối với GV THCS.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn và các giải pháp đưa ra trong đề tài, bao gồm:
- Các Văn kiện, Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
Ngành Giáo dục, tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học… trong và ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học, trong đó có khoa học quản lý giáo
dục của các nhà lý luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo, … có liên
quan đến đề tài như luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các bài báo…
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp điều tra, khảo sát:

14


- Tiến hành điều tra, thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ
đào tạo… của GV THCS trên địa bàn khảo sát.
- Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về năng lực, phẩm chất, các chế độ
chính sách, khen thưởng đối với GV THCS, công tác thanh tra, kiểm tra và
đánh giá GV THCS.
Kết quả điều tra, khảo sát và thống kê được phân tích, so sánh, đối chiếu
để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Tiến hành trao đổi với các GV THCS, cán bộ quản lý của Sở GD& ĐT,
các phòng GD&ĐT.
8.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng thống kê toán học;
- Sử dụng các phần mềm tin học;
- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu…
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, luận văn có 3 chương, trong đó:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng giáo viên trung
học cơ sở
Chương 2. Thực trạng chất lượng giáo viên trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
Chương 3. Cơ sở và nội dung các giải pháp nâng cao chất lượng giáo
viên trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ

15



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở về trước, nguồn nhân lực không
được coi trọng do ảnh hưởng của quan điểm kỹ trị. Một nước giàu tiềm năng
phát triển kinh tế xã hội thường được xem xét trên các khía cạnh như sự
phong phú về tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kỹ thuật, khối lượng vốn tích
lũy và đầu tư… Nói cách khác, đó là tiềm năng về nguồn lực vật chất, nguồn
lực tài chính. Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở lại đây, với sự xuất hiện
của các nền kinh tế mạnh ở các nước có ít tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực
vật chất và tài chính nghèo nàn, đã đặt vấn đề xem xét lại vai trò của nguồn
lực con người trong phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm của Nhật Bản, một
nước sớm nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực đã có chiến lược về
phát triển con người từ thế kỷ XVII- XVIII, và sau đó vào những năm cuối
của thế kỷ XX, với sự xuất hiện của các nước công nghiệp mới ở châu Á
(NICs) đã chứng minh một lần nữa vị trí quan trọng của nguồn nhân lực trong
sản xuất kinh doanh, vì thế, có những bước phát triển mới. Cũng từ đó, khái
niệm nguồn nhân lực (Human Resources) được sử dụng rộng rãi, với ý nghĩa
là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người
trong quá trình phát triển.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập
đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Theo định nghĩa của
Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng
lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng" [45; 3].
Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn
nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã


16


hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên,
kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn
mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu
nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là
kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”
[42; 282].
Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt
đầu công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên
cứu về nguồn nhân lực. Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người
đươc thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể
lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao
hàm chất lượng nguồn nhân lực hiện tại mà còn bao hàm cả nguồn cung cấp
nhân lực trong tương lai.1
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn
nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng
nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.
Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển
nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn
nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải
chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng
cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và
giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu
được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao

động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn” [18; 5].
Theo Trần Xuân Cầu (Chủ biên), Mai Quốc Chánh, Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, tr.13
1

17


Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức,
một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội
(Thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các
nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn
con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm
các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ
đơn thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của
thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia
được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn
nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng
huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể
hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất
lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Có thể nhận thấy chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
vô cùng quan trọng khi đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn
nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên

trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khoẻ,
trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất
lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về
trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn
nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và
chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của chính phủ quyết định.2

Theo Lê Thị Thúy (2012) , Luận án Tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực nữ nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam”, Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung Ương
2

18


1.1.2. Giáo viên và chất lượng giáo viên
GV là lực lượng cơ bản nhất của nguồn nhân lực ngành giáo dục- một bộ
phận quan trọng trong nguồn nhân lực quốc gia. Khoản 1, Điều 70 Luật Giáo
dục năm 2005 qui định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”. Cũng thuộc điều 70 Luật này, khoản
3 chỉ rõ: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”.
Nghề GV có những đặc trưng, đó là: Nghề mà đối tượng quan hệ trực tiếp
là con người; Nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình; Là nghề
tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội; Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính
nghệ thuật và tính sáng tạo; Là nghề lao động trí óc chuyên nghiệp. Do những
đặc điểm mang tính chất đặc thù của nghề GV mà khi đề cập đến chất lượng
GV, chúng ta cần chú ý trước hết đến vấn đề chất lượng giáo dục, dạy học:
Chất lượng giáo dục, dạy học của GV được đánh giá qua kết quả giảng
dạy, giáo dục, sự tiếp thu kiến thức của học sinh mà sản phẩm cuối cùng là

năng lực, nhân cách của người học. Chất lượng giáo dục phải hướng vào
“phát triển học sinh”, “phát triển nguồn nhân lực”. Để có chất lượng giáo dục
tốt, đòi hỏi GV phải thật sự có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức,
phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải thật sự
yêu nghề, mến trẻ. Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động chủ
đạo, là nhiệm vụ chính trị. Do đó, GV phải ý thức được nhiệm vụ dạy học của
mình. Để có một tiết dạy tốt, GV phải đầu tư soạn giáo án có chất lượng,
chuẩn bị tốt các phương tiện, thiết bị dạy học, ứng dụng tốt công nghệ thông
tin, cùng với việc tổ chức, điều hành các hoạt động dạy học hiệu quả nhất,
đồng thời phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
lý thuyết phải đi đôi với thực hành. Việc đánh giá chất lượng dạy học của GV
có thể thông qua trực tiếp dự giờ, chất lượng làm bài kiểm tra, thi, kết quả học
tập của học sinh... Vai trò định hướng, hướng dẫn, gợi ý để học sinh chủ động
lĩnh hội kiến thức rất có ý nghĩa. GV không phải là người nhồi nhét kiến thức,
không phải dạy tất cả những gì có sẵn mà hãy làm tốt vai trò của người thiết
19


kế, đưa ra ý tưởng, gợi ý để học sinh tự tìm kiếm hướng đi và lời giải. Đồng
thời, phải coi quá trình dạy học là quá trình dạy - tự học.
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng
GV. Diễn đàn giáo dục cho mọi người do UNESCO tổ chức tháng 4 năm 2000
tại Dakar, Senegal, đã coi chất lượng GV là một yếu tố cấu thành chất lượng
giáo dục. Cùng với đó, công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên
OECD đã chỉ ra chất lượng GV gồm năm mặt sau:
- Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dụng bộ môn mình dạy.
- Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp
giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó.
- Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc
trưng của nghề dạy học.

- Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác.
- Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Từ những tiếp cận về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, chất
lượng giáo dục, dạy học, có thể đưa ra khái niệm về chất lượng GV: Chất
lượng GV là sự thể hiện các thuộc tính của GV đáp ứng yêu cầu của mục tiêu
giáo dục tại một thời điểm nhất định. Chất lượng GV được thể hiện ở các yếu
tố: phẩm chất, đạo đức; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; số lượng;
cơ cấu.3
Chất lượng GV là nhân tố quyết định chất lượng nhà trường. Trạng thái
chất lượng của GV mạnh hay yếu, GV có đáp ứng được yêu cầu hay không,
phụ thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng GV, sự đồng bộ của GV, năng lực,
phẩm chất của mỗi GV trong đội ngũ. Có thể nói, khái niệm chất lượng GV
vừa “tĩnh” lại vừa “động”. Chất lượng GV ở trạng thái “tĩnh” là những thuộc
tính tạo nên năng lực nghề nghiệp của GV. Chất lượng GV ở trạng thái
“động” tức là những thuộc tính phải thay đổi theo những yêu cầu và hoàn
Theo Trần Ngọc Giao, (2013), Chuẩn hiệu trưởng và yêu cầu năng lực đổi mới quản lý trường
trung học phổ thông, Tài liệu tập huấn Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trung học phổ thông
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, Dự án phát triển giáo viên trung
học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp
3

20


cảnh khác nhau; mặt khác, những thuộc tính này có khả năng tương tác với
nhau trong quá trình vận động để GV được phát triển về chất. Một khi mục
tiêu giáo dục thay đổi thì những thuộc tính tạo nên chất lượng GV cũng phải
biến đổi thích ứng với mục tiêu giáo dục.
1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục Trung học cơ sở và ngƣời giáo viên
Trung học cơ sở

1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục Trung học cơ sở
Trước đây trường THCS được gọi là trường cấp II, sau đó ghép với
trường cấp I thành trường phổ thông cơ sở. Từ những năm 1990, trường
THCS được tách ra từ trường phổ thông cơ sở. Trường THCS nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận trong hệ thống giáo dục phổ thông
và là một điểm chiến lược phát triển GD&ĐT. Đại hội IX của Đảng đề ra
đường lối phát triển GD&ĐT: “phát triển giáo dục Mầm non, củng cố vững
chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập Trung học cơ sở trong cả nước…”.
Bậc THCS được xem là cầu nối giữa bậc tiểu học và THPT, là mắt xích
quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh (vừa tiếp nối, vừa
chuyển tiếp). Điều 26 Luật giáo dục năm 2005, đã quy định: "Giáo dục THCS
thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải
hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi", “Giáo dục THCS nhằm
giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học;
có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”. THCS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với lứa tuổi
11- 15, một lứa tuổi mang nét đặc biệt về sự phát triển sinh lý, tâm lý, xã hội
của mỗi con người mà tương lai của mỗi người lại phụ thuộc chủ yếu vào giai
đoạn hình thành nhân cách này.
Như vậy, giáo dục THCS có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo
dựng mặt bằng dân trí, là bước cơ bản để chuẩn bị tri thức khoa học, hình
thành nhân cách để học sinh sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục học lên hoặc
trực tiếp tham gia lao động sản xuất, có đủ bản lĩnh góp phần xây dựng và bảo
vệ tổ quốc trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước.
21


1.2.2. Vị trí, vai trò của người giáo viên Trung học cơ sở
Người GV trong bất kể xã hội nào cũng luôn có vai trò, vị trí hết sức

quan trọng. Từ xa xưa, vai trò, vị trí của người thầy đã được khẳng định trong
xã hội, được xã hội tôn vinh, kính trọng. Người GV trong xã hội xưa, do đặc
thù về hệ tư tưởng Nho giáo chi phối nên đa phần là nam giới, được gọi với
những danh từ như: thầy đồ, ông đồ, thầy giáo, sư phụ… Người xưa đã đúc
kết nên câu “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” hay câu ca dao “Muốn sang thì bắc
cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”, hoặc là “Không thầy đố mày
làm nên” để ghi nhận và thể hiện vai trò quan trọng của người thầy. Người
thầy chính là biểu tượng của sự hiểu biết và phẩm hạnh. Họ là những người
học chữ "thánh hiền" nên luôn có ý thức trau dồi tài năng và giữ gìn phẩm
cách, vì vậy xã hội luôn gửi gắm ở họ niềm tin về nhân cách, tài năng, luôn
coi họ là chuẩn mực, là hình mẫu để vươn tới. Tư tưởng, lối sống và năng lực
của người thầy có ảnh hưởng sâu sắc tới việc định hình và trưởng thành trong
nhân cách, phẩm chất, lối ứng xử cũng như vốn kiến thức của các thế hệ học
trò. Cách đây hơn 200 năm, người thầy đầu tiên của đất Nam Bộ, nhà giáo Võ
Trường Toản đã nói đến trách nhiệm và đóng góp của những người làm nghề
giáo, đó là đạo lý “Lương sư - Hưng quốc”- được hiểu là quốc gia có những
người thầy giỏi và có một nền giáo dục tốt, thì sẽ hưng thịnh. Và như vậy, nếu
xét trong năm yếu tố cấu thành của hệ thống giáo dục thì vai trò của người
thầy là đặc biệt quan trọng, trách nhiệm của họ, theo đó, cũng nặng nề. Có thể
nói, các thầy giáo giữ vị trí “độc tôn” trong xã hội xưa, cùng với vốn kiến
thức cũng như nhân cách của mình, họ tạo được uy tín và sự ngưỡng mộ, kính
nể trong lòng người dân và những quan lại, chức sắc trong xã hội.
Trong một giai đoạn lịch sử nhất định, đã xuất hiện quan niệm về nghề
giáo và người GV được thể hiện thông qua những câu ca như “Nhất y, nhì
dược, tạm được bách khoa, bỏ qua sư phạm” hay “Chuột chạy cùng sào mới
vào sư phạm”. Mặc dù vậy, ở mọi thời đại, chúng ta vẫn không thể phủ nhận
được vai trò quan trọng của người GV trong sự nghiệp giáo dục, trong việc
đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Vai trò quan trọng của
22



×