Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

MÔN lý LUẬN HÀNH CHÍNH NHÀ nước (10 câu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.05 KB, 82 trang )

MÔN LÝ LUẬN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (10 CÂU)


Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích các đặc trưng (đặc điểm) cơ bản của HCNN trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay? Hoặc liên hệ thực tiễn HCNN Việt Nam hiện nay?..........3
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động HCNN Việt
Nam. Hãy phân tích và đánh giá việc thực hiện nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám
sát hoạt động quản lý HCNN. Theo anh (chị) làm thế nào để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc
này?.............................................................................................................................................5
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hệ thống HCNN...................................................6
2. Nguyên tắc pháp chế XHCN:......................................................................................6
3. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN (nguyên tắc nhân
dân làm chủ trong HCNN)........................................................................................7
4. Nguyên tắc tập trung, dân chủ.....................................................................................7
5. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương, lãnh thổ:.......................8
6. Nguyên tắc phân định giữa chức năng QLNN về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh
của các chủ thể kinh tế của nhà nước........................................................................9
7. Nguyên tắc công khai, minh bạch:..............................................................................9
Chương III...........................................................................................17
NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC....................................................17
Câu 3: Thể chế HCNN là gì? anh (chị) hãy phân tích các yếu tố cấu thành thể chế
HCNN. Trong giai đoạn hiện nay, theo anh (chị) cần hoàn thiện thể chế HCNN ở những nội
dung nào?..................................................................................................................................17
Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế HCNN. Theo anh (chị)
yếu tố nào tác động lớn nhất đến thể chế HCNN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?............20
Chương IV...........................................................................................22
CHỨC NĂNG, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC.................................................................................................22
Câu 5: Anh (chị) hãy phân tích chức năng của HCNN đối với xã hội. Liên hệ thực tiễn
thực hiện chức năng này............................................................................................................22
1. Chức năng hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực:.......................................22


2. Chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội:..........................................................24
Câu 6: Các chủ thể của HCNN thường sử dụng các phương pháp cơ bản nào để tác động
đến xã hội, thông qua một ví dụ cụ thể anh (chị) hãy làm rõ sự vận dụng của các phương pháp
của các chủ thể hành chính trong quá trình tổ chức và hoạt động của HCNN (hay trong quá
trình quản lý XH)......................................................................................................................26
1. Phương pháp giáo dục thuyết phục:...........................................................................26
2. Phương pháp tổ chức.................................................................................................26
3. Phương pháp kinh tế..................................................................................................27


4. Phương pháp hành chính...........................................................................................27
Chương V:...........................................................................................28
QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ HCNN.....................................................28
Câu hỏi 7: Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả khi ban hành quyết định quản lý hành
chính Nhà nước cần đáp ứng các yêu cầu gì? Đánh giá việc ban hành QĐQLHCNN ở Việt
Nam hiện nay............................................................................................................................28
Câu hỏi 8: Thế nào là QĐQLHCNN là bất hợp pháp, bất hợp lý, thông qua 1 ví dụ cụ
thể để phân tích sự tác động của QĐ bất hợp lý đến đời sống xã hội.......................................35
Chương VI:..........................................................................................37
KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.......................37
Câu số 9: Có những chủ thể nào thực hiện kiểm soát đối với hành chính Nhà nước. Theo
anh (chị) hoạt động kiểm soát của chủ thể nào đối với hành chính Nhà nước được coi là hiệu
quả nhất?...................................................................................................................................37
Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày hoạt động giám sát của Quốc hội đối với HCNN. Theo
anh (chị) Quốc hội cần làm gì để thực hiện tốt quyền giám sát tối cao của mình?..................46
CÂU HỎI THAM KHẢO THÊM.......................................................49
CÁC NỘI DUNG PHÍA DƯỚI CHỈ ĐỂ THAM KHẢO THÊM.......49
NÊN TẬP TRUNG VÀO NHỮNG NỘI DUNG Ở TRÊN.................49
.......................................................................................................49
GỢI Ý TRẢ LỜI.................................................................................50

PHẦN I................................................................................................50
HÀNH CHÍNH VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.............................50
.......................................................................................................50
Câu 1. Làm rõ những điểm chung và khác biệt giữa QLNN với các dạng quản lý xã hội khác
để chứng tỏ rằng “quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt”..................50
Câu 2. Trình bày các quan niệm về HCNN?........................................................................51
Câu 3. Phân tích khái niệm HCNN?.....................................................................................52
Câu 4. Theo anh chị những đặc trưng nào của quản lý hành chính nhà nước chưa thu rõ nét ở
Việt Nam hiện nay?........................................................................................................53
Phần II.................................................................................................53
THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC............................................53
Câu 5. Nền HCNN được cấu thành bởi các yếu tố nào? Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố
đó?
53
Câu 6. Anh chị hãy phân tích vai trò của thế chế HCNN. Theo anh chị để làm tốt những vai
trò đó cần quan tâm hoàn thiện những vấn đề gì đối với thể chế HCNN ở Việt Nam hiện
nay? 54
Câu 7. Hãy phân tích các loại chức năng hành chính...........................................................56
Câu 8. Để vận hành một cơ quan hành chính Nhà nước cần thực hiện những chức năng gì?
Đánh giá việc thực hiện các chức năng này trên thực tế...............................................57
Câu 9. Giải pháp để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công hiện nay ở Việt Nam.....60
Câu 10. Trình bày các phương pháp hành chính Nhà nước chủ yếu và phân tích một phương


pháp. Liên hệ với thực tế áp dụng các phương pháp hành chính Nhà nước ở cơ quan đơn
vị hay địa phương nơi anh (chị) đang công tác..............................................................61
Câu 11. Anh (chị) hãy phân tích ưu, nhược điểm của các phương pháp hành chính nhà nước
và chỉ ra yêu cầu đối với chủ thể quản lý khi áp dụng các phương pháp đó.................63
Câu 12. Phân tích các phương pháp cơ bản của hành chính nhà nước:...............................65
Câu 13. Phân tích mối liên hệ giữa phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế

trong QLHC...................................................................................................................71
Câu 14. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành và tổ chức thực hiện QĐ
QLHCNN. Liên hệ thực tiễn?........................................................................................72
Câu 15. Phân tích (Quy trình ban hành) các bước trong giai đoạn ban hành QĐQLHCNN.
Theo anh chị bước nào là quan trọng nhất? Tại sao?.....................................................74
Câu 16. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HCNN......................................77
Câu 17. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu lực, hiệu quả QLHCNN..............................................79
Câu 18. Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả HCNN ở Việt Nam hiện nay...............80

KHÁI QUÁT VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1:

Anh (chị) hãy phân tích các đặc trưng (đặc điểm) cơ bản của HCNN trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay? Hoặc liên hệ thực tiễn HCNN Việt
Nam hiện nay?

– Khái niệm HCNN: Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
NN, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý
xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
– Các đặc trưng (đặc điểm) cơ bản của HCNN:
Hành chính nhà nước là một dạng của quản lý Nhà nước nên nó mang đầy đủ các đặc
điểm của quản lý Nhà nước. Ngoài ra, Hành chính nhà nước của mỗi quốc gia phụ thuộc vào
những đặc trưng của thể chế chính trị và thể chế nhà nước nên có những nét riêng. Việt Nam
là một quốc gia có thể chế chính trị và thể chế nhà nước của một nhà nước xã hội chủ nghĩa
nên hành chính nhà nước có 7 đặc trưng sau:
(ứng với mỗi đặc điểm phải nêu liên hệ)
Tính lệ thuộc vào chính trị: Nền hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị, là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối
kháng và thực hiện ý chí của nhân dân trong xã hội dân chủ dưới sự lãnh đạo của đảng cầm



quyền. Vì vậy hành chính nhà nước mang bản chất chính trị, phải phục tùng và phục vụ chính
trị.
Ở Việt Nam, hành chính nhà nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền
lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong hoạt động
quản lý nhà nước không phải chính trị và hành chính là một, hành chính nhà nước không chỉ
lệ thuộc và phục vụ hoàn toàn chính trị mà hành chính nhà nước cũng có tính độc lập tương
đối nhất định, thể hiện ở tính chuyên môn, kỹ thuật; cán bộ công chức hành chính nhà nước
vận dụng hệ thống tri thức khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình như:
Quản trị học, khoa học quản trị nhân sự, kinh tế học, luật học, chính trị học, tâm lý học, xã hội
học...
Tính pháp quyền: Trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền tự do dân chủ của người
dân, cần phải xây dựng nhà nước trở thành nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp quyền
thì hệ thống pháp luật là tối cao, mọi chủ thể xã hội đều phải hoạt động trên cơ sở pháp luật
và tuân thủ pháp luật. Với tư cách là chủ thể quản lý xã hội, hành chính nhà nước càng phải
hoạt động trên cơ sở pháp luật và có trách nhiệm thi hành pháp luật.
Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước sử dụng đúng đắn quyền lực,
thực hiện đúng chức năng và quyền hạn được trao khi thi hành công vụ. Đồng thời luôn chú
trọng đến việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ, phải kết hợp chặt
chẽ yếu tố thẩm quyền và uy quyền để nâng cao được hiệu lực và hiệu quả của một nền hành
chính phục vụ dân.
Tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng: Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ
phục vụ dân, lấy phục vụ công vụ và nhân dân là công việc hàng ngày, thường xuyên, cho nên
hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục để thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân,
của xã hội và phải đảm bảo tính kế thừa và ổn định tương đối trong tổ chức và hoạt động để
đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống chính trị – xã hội nào, đồng
thời cũng cần được thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của môi trường của xã hội.
Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao: Hành chính nhà nước có tính chuyên môn
hóa và nghề nghiệp cao, HCNN không chỉ được coi là một nghề mà còn được coi là một nghề

tổng hợp phức tạp nhất trong các nghề, nhà hành chính không chỉ có chuyên môn sâu mà phải
có nhiều kiến thức rộng trên nhiều lĩnh vực phải có kiến thức và các kỹ năng hành chính, có
tác phong làm việc và thái độ đúng đắn trong phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. Xây
dựng và tuyển chọn đội ngũ những người vào làm việc trong các CQHCNN có năng lực, trình
độ chuyên môn đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của hoạt động QLNN là một trong những vấn
đề khó khăn hiện nay của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng. Những người làm
việc trong các CQNN nói chung và HCNN nói riêng phải “vừa hồng, vừa chuyên” là mục tiêu
của công tác cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Bộ máy HCNN là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ,
được thiết kế theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống dọc
từ trung ương đến cơ sở, đồng thời đây là một hệ thống có tính trật tự, kỷ luật cao, thông suốt
từ trên xuống dưới, cấp dưới phục tùng, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm soát thường xuyên của


cấp trên trực tiếp. Tuy vậy hệ thống này cũng có tính linh hoạt tương đối để không trở thành
một hệ thống sơ cứng và quan lieu. Nền hành chính Việt Nam hình thành một hệ thống chặt
chẽ từ Trung ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ đến địa phương bao gồm các
UBND các cấp và các cơ quan trực thuộc. Các cơ quan ở địa phương phải chịu sự quản lý và
kiểm tra của các cơ quan TW, bên cạnh đó các cơ quan chuyên môn phải chịu sự quản lý song
trùng.
Tính không vụ lợi: Hành chính nhà nước không có mục đích tự thân, nó tồn tại là vì xã
hội, nó có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích nhân dân. Do đó không đòi hỏi người
được phục vụ thù lao, không theo đuổi theo lợi nhuận. Vì vậy hành chính hoạt động phải vô
tư, tự tâm, trong sạch.
Tại Việt Nam, nền hành chính phục vụ hết mình cho công dân, nó không hề vụ lợi và
ngày nay đang đấu tranh để làm cho nền hành chính Việt Nam ngày càng trong sạch, và vì lợi
ích cộng đồng hơn nữa.
Tính nhân đạo: Nhà nước Việt Nam có bản chất là Nhà nước của nhân dân và do nhân
dân, vì dân vì vậy tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất
phát điểm cho việc xây dựng hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính cũng

như trong việc thực hiện các hành vi hành chính. Các công chức không được quan liêu, cửa
quyền, hách dịch, gây phiền hà cho dân khi thi hành công vụ. Mặt khác, hiện nay chúng ta
xây dựng nền kinh tế thị trường nên nền hành chính càng đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế
tối đa mặt trái của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển bền vững.

Câu 2:

Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động HCNN
Việt Nam. Hãy phân tích và đánh giá việc thực hiện nguyên tắc nhân dân
tham gia quản lý và giám sát hoạt động quản lý HCNN. Theo anh (chị) làm
thế nào để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này?

– Khái niệm nguyên tắc hành chính nhà nước:
Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiểu
chuẩn hành vi mà các cơ quan HCNN và các CBCC phải tuân thủ trong tổ chức và các hoạt
động hành chính nhà nước.
Nguyên tắc hoạt động là những tư tưởng chỉ đạo nền tảng cơ bản của một tổ chức, trong
hoạt động quản lý các nhà quản lý đều phải tìm kiếm các nguyên tắc cần thiết nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động của tổ chức.
– Các nguyên tắc HCNN
Xuất phát từ thực tiễn VN, trong hoạt động quản lý NN trên cơ sở nguyên tắc chỉ đạo đã
được khẳng định qua thực tiễn của cách mạng VN là “Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và
NN quản lý” và có sự nghiên cứu, áp dụng những thành tựu của hành chính học và kinh
nghiệm hoạt động của nhiều nền hành chính trên thế giới, có thể đúc kết và rút ra các nguyên
tắc sau đây của nền hành chính VN cần tuân thủ trong tổ chức và hoạt động, gồm có 7 nguyên


tắc sau:
+
+

+
+
+
+
+

Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với HCNN
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong QLHC
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc kết hợp giữa QLHC với quản lý lãnh thổ
Nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
Nguyên tắc công khai minh bạch

– Nội dung các nguyên tắc trong tổ chức hoạt động hành chính nhà nước:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hệ thống HCNN
– Cơ sở khoa học: HCNN là một bộ phận của hệ thống chính trị; Sự lãnh đạo của Đảng
được ghi nhận trong Hiến pháp.
– Cơ sở lý luận: Từ khi ra đời đến nay Đảng luôn luôn chứng minh khả năng lãnh đạo
của mình đối với đất nước. Vì thế việc lãnh đạo tuyệt đối của Đảng là tất yếu.
– Nội dung: Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng trong quá trình
tổ chức và hoạt động HCNN; Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức cán bộ; Đảng lãnh
đạo thông qua hoạt động kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
của đảng viên và các tổ chức Đảng các cấp; Đảng lãnh đạo bằng uy tín; Đảng phát hiện, đào
tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và giới thiệu vào đảm nhận các chức vụ
trong bộ máy nhà nước thông qua con đường bầu cử dân chủ.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung
và HCNN nói riêng phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. Để đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng, HCNN có trách nhiệm đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào thực hiện đời sống

xã hội và đảm bảo sự kiểm tra của tổ chức Đảng đối với HCNN.
2. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
– Cơ sở: Tính pháp quyền của Nhà nước; Bản chất nhà nước dân chủ.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động HCNN phải dựa trên cơ sở pháp luật của
NN. Nguyên tắc này không cho phép các cơ quan NN thực hiện quản lý NN một cách chủ
quan, tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành
nguyên tắc pháp chế, cụ thể:
– HCNN phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp và xã hội;
– Tổ chức và hoạt động HCNN trong phạm vi do pháp luật quy định, không vượt quá
thẩm quyền;
– Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy
định.
– Các quyết định quản lý HCNN được ban hành đúng luật.


– Các chủ thể HCNN phải chịu trách nhiệm trước XH về những sai phạm của mình.
3. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN (nguyên
tắc nhân dân làm chủ trong HCNN)
– Cơ sở: Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ “nhà nước của dân, do dân, vì dân”,
đương nhiên nhân dân có quyền tham gia quản lý và giám sát HCNN.
Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy trong hoạt động
HCNN phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động HCNN.
– Nội dung:
+ Tăng cường sự tham gia trực tiếp của người dân vào các công việc của nhà nước:
Nhân dân trực tiếp đóng góp ý kiến và thảo luận về những vấn đề của đất nước; Góp ý kiến và
quyết định phương hướng hoạt động của cơ quan, đơn vị mà mình là thành viên; Góp ý kiến
vào các văn bản quản lý nhà nước khi nhà nước có ý kiến; Biểu quyết khi nhà nước trưng cầu
ý dân; Kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Thực hiện các quyền kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện hành chính.
+ Phát huy tích cực của các tổ chức chính trị – xã hội để thúc đẩy tính tích cực chính trị

của người dân (gián tiếp); Thông qua việc bầu ra các cơ quan dân cử, và các cơ quan dân cử
bầu ra các cơ quan hành chính nhà nước; Thông qua việc kiểm tra giám sát thông qua ban
thanh tra nhân dân; Gián tiếp thông qua các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức quần chúng.
4. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
– Cơ sở khoa học:
+ Tập trung:
• Đảm bảo tính thống nhất.
• Đảm bảo tính đơn nhất (bản chất về mặt cấu trúc của Nhà nước Việt Nam là
nhà nước đơn nhất nên tính tập trung cao hơn).
+ Dân chủ:
• Phát huy trí tuệ của các cấp.
• Xuất phát từ bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam là của dân, do dân
và vì dân nên phải đảm bảo tính dân chủ.
– Nội dung: Nguyên tắc tập trung, dân chủ là nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho tất cả
các cơ quan NN và tổ chức của NN trong đó có cơ quan HCNN. Nguyên tắc này xuất phát từ
hai yêu cầu khách quan của quản lý đó là: đảm bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc
gia, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ
thống con lệ thuộc (từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị, bộ phận, cá nhân).
Nguyên tắc này tạo khả năng kết hợp quản lý xã hội một cách khoa học với việc phân cấp
quản lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng khâu, từng bộ phận.
– Tập trung trong HCNN được thể hiện trên các nội dung:
+ Tổ chức bộ máy HCNN, cơ quan HCNN theo hệ thống thứ bậc;


+
+
+
+
+


Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển;
Thống nhất các quy chế quản lý;
Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở
tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị.
Tập trung điều hành KT–XH vào cơ quan HCNN cao nhất là CP nhằm đảm bảo
tính thống nhất trong điều hành, lãnh đạo;
Cơ quan cấp trên có quyền đình chỉ, bãi bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới;

– Dân chủ trong HCNN là sự phát huy trí tuệ của các cấp, các ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị và các cá nhân tổ chức và hoạt động hành chính. Tính dân chủ được thể hiện cụ
thể ở:
+ Cấp dưới được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề trong quản
lý;
+ Cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hai nội dung Tập trung và dân chủ liên quan hữu cơ với nhau, tác động bổ trợ cho nhau.
Tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn khổ tập trung. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ ở bất kỳ cấp nào cũng đòi hỏi sự kết hợp hài hòa hai nội dung đó để tạo ra sự
nhất trí giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, giữa người chỉ huy và người thừa hành. Tránh hiện
tượng “độc đoán, chuyên quyền” hoặc “vô Chính phủ”.
5. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương, lãnh thổ:
– Cơ sở: Xuất phát từ 2 xu hướng khách quan của nền sản xuất xã hội:
+ Chuyên môn hóa theo ngành;
+ Phân bổ sản xuất theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Vì vậy cần phải kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ (địa phương
và vùng lãnh thổ).
+ Quản lý hành chính nhà nước đối với ngành – là điều hành hoạt động của ngành
theo các quy trình công nghệ, quy tắc kỹ thuật nhằm đạt được các định mức
kinh tế – kỹ thuật đặc thù của ngành.
Nội dung của quản lý theo ngành bao gồm:

– Định hướng cho sự phát triển của ngành thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển.
– Tạo môi trường pháp lý phù hợp cho sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành
văn bản QPPL, các quy tắc quản lý, các quy định về chuyên môn kỹ thuật.
– Khuyến khích, hỗ trợ và điều tiết sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành
chính sách, hỗ trợ, hạn ngạch, nghiên cứu và đào tạo...
– Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các VB QLNN.
– Ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục những tiêu cực phát sinh trong phạm vi ngành


thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra.
+ Quản lý hành chính nhà nước theo địa phương, lãnh thổ: là quản lý tất cả các mặt của
đời sống KT – XH trên một địa bàn lãnh thổ nhất định, nơi có nhiều đơn vị của nhiều ngành
hoạt động.
Tại các địa phương có các cơ quan chuyên môn cấp địa phương, các cơ quan này vừa
trực tiếp chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân sự và hoạt động của chính quyền địa
phương, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc. Các cơ quan này thực
hiện chức năng tham mưu cho chính quyền địa phương về quản lý ngành, đồng thời đảm bảo
các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của ngành. Các chính quyền địa phương có trách nhiệm đảm
bảo cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương mình hoạt động thuận lợi như: nguồn
nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất, kỹ thuật...
QLHCNN theo ngành kết hợp với HCNN theo địa phương, lãnh thổ nhằm đảm bảo sự
thống nhất của các quan hệ kinh tế trên lãnh thổ, sử dụng đồng bộ nguồn nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên, năng lượng tại chỗ; Quản lý HCNN theo ngành và địa phương phải được phối
hợp gắn bó với nhau trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, có trách nhiệm chung
trong hoàn thành kế hoạch của Nhà nước, của ngành, của địa phương theo quy định của pháp
luật.
6. Nguyên tắc phân định giữa chức năng QLNN về kinh tế và quản lý sản xuất
kinh doanh của các chủ thể kinh tế của nhà nước
– Cơ sở: Khi chuyển sang nền KTTT, các DNNN được trao quyền tự chủ kinh doanh

theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. Nên vai trò chủ yếu
của Nhà nước là định hướng, dẫn dắt, hỗ trợ và điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp,
không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN như trước đây. Vì vậy cần
phải phân định và kết hợp tốt chức năng QLNN về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
– Nội dung: Các chủ thể HCNN không được can thiệp vào nghiệp vụ kinh doanh, phải
tôn trọng tính độc lập và tự chủ của DN; Các DN trong việc thực hiện nền sản xuất hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và chịu sự kiểm tra và điều
tiết bằng pháp luật của các cơ quan HCNN.
Tuy cần phân biệt giữa QLNN về kinh tế và quản lý doanh nghiệp song cũng cần thấy
hai mặt đó không tách rời nhau một cách máy móc, mà kết hợp với nhau, thống nhất với nhau
trong hệ thống kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước XHCN.
7. Nguyên tắc công khai, minh bạch:
– Cơ sở: Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ và pháp quyền.
+ Đảm bảo dân chủ.
+ Nhu cầu tự thân của mỗi nền hành chính.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản, hoạt động
hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của hành chính nhà nước phải được công


khai cho người dân trường hợp có quy định cụ thể với lý do hợp lý và trên cơ sở những tiêu
chí rõ ràng.
– Nội dung công khai:
+ Công khai các văn bản QPPL, các chính sách của nhà nước, và công khai thủ
tục hành chính.
+ Công khai quy trình thu chi ngân sách nhà nước.
+ Công khai công tác tổ chức cán bộ.
+ Công khai về các dự án đầu tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Công khai kết quả xử lý khiếu nại, kết quả thanh tra, kiểm tra.
+ Và công khai những nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia.

– Các hình thức công khai:
+ Trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tại các cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
+ Phát hành công báo hoặc các ấn phẩm khác.
+ Trên thông tin điện tử.
+ Niêm yết tại trụ sở cơ quan.
+ Thông tin cho các đơn vị, tổ chức theo yêu cầu.
+ Gửi văn bản đến cơ quan đơn vị liên quan.
Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung cấp kịp thời cho
nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, và đồng thời các quyết định và các quy định của hành
chính nhà nước phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ.
Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để HCNN có trách nhiệm thực sự trước nhân dân
và giúp nâng cao khả năng dự báo của người dân. Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy
tiện hoặc sai lầm trong việc thực thi quyền hạn, có những giao dịch không trung thực, những
dự án đầu tư sai lầm, dẫn đến quan liêu, tham nhũng. Sự minh bạch sẽ giúp xây dựng một nền
hành chính cởi mở, có trách nhiệm, ngăn chặn được tham nhũng trong HCNN.
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đơn vị xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được tiến hành công khai, minh bạch,
đảm bảo công bằng, dân chủ theo quy định của pháp luật.
* Phân tích và đánh giá việc thực hiện nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và
giám sát hoạt động quản lý HCNN (tham khảo thêm) nếu có phân tích nguyên tắc này
anh chị lấy phân tích chứ đã có tóm tắt nguyên tắc này ở trên rồi).
– Cơ sở pháp lý
Điều 2 – Hiến pháp 2013 nêu rõ: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức...”.
– Nội dung nguyên tắc



Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân. Vì vậy trong hoạt động HCNN phải đảm bảo sự tham gia giám sát của nhân
dân đối với hoạt động HCNN.
Thứ nhất: Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào giải quyết
các công việc của Nhà nước:
Thảo luận, đóng góp ý kiến cho các dự án Luật, các văn kiện nhà nước, tham gia giám
sát hoạt động của cơ quan, cán bộ công chức, viên chức nhà nước và đặc biệt thông qua hình
thức trưng cầu ý dân, nhân dân trực tiếp quyết định các công việc quan trọng của đất nước.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện để các cơ quan này thực
sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân như bầu các đại diện của mình vào hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ ba: Hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và các điều kiện tài
chính vật chất cho các tổ chức xã hội hoạt động; định ra các hình thức và biện pháp để thu hút
sự tham gia của các tổ chức hội, nhân dân tham gia vào các hoạt động của hành chính nhà
nước.
Việc tham gia vào công tác QLNN được coi là quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
Các hình thức tham gia vào QLHCNN của nhân dân bao gồm:
Tham gia trực tiếp:
– Tham gia vào hoạt động của cơ quan nhà nước
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước, việc
nhân dân tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước là hình thức tham gia tích cực,
trực tiếp và có hiệu quả nhất trong quản lý hành chính nhà nước. Người lao động nếu đáp ứng
các yêu cầu của pháp luật đều có thể tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào công việc
quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
– Người lao động có thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước với tư cách
là thành viên của cơ quan này – họ là những đại biểu được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc
với tư cách là các viên chức nhà nước trong các cơ quan nhà nước. Khi ở cương vị là thành
viên của cơ quan quyền lực nhà nước, người lãnh đạo trực tiếp xem xét và quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước, của từng địa phương trong đó có các vấn đề quản lý hành chính

nhà nước. Khi ở cương vị là cán bộ viên chức nhà nước thì người lao động sẽ sử dụng quyền
lực nhà nước một cách trực tiếp để thực hiện vai trò người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội,
có điều kiện biến những ý chí, nguyện vọng của mình thành hiện thực nhằm xây dựng đất
nước giàu mạnh.
Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính
nhà nước
– Điều 28 – Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước
và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa


phương và cả nước”.
– Kiểm tra các cơ quan quản lý nhà nước.
– Tham gia với tư cách là thành viên của tập thể lao động trong việc giải quyết những
vấn đề quan trọng của cơ quan...
Việc trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quan lý hành chính
nhà nước là một hình thức có ý nghĩa quan trọng để nhân dân lao động phát huy vai trò làm
chủ của mình.
Tham gia quản lý, giám sát gián tiếp
– Nhân dân có thể tham gia gián tiếp vào hoạt động của các cơ quan nhà nước thông
qua việc thực hiện quyền lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan
quyền lực nhà nước ở trung ương hay địa phương. Đây là hình thức tham gia rộng rãi nhất của
nhân dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
– Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia tích cực vào hoạt
động của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động
trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Thông qua các hoạt
động của các tổ chức xã hội, vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân lao động được phát huy.
Đây là một hình thức hoạt động có ý nghĩa đối với việc bảo đảm dân chủ và mở rộng nền dân
chủ ở nước ta.
Đây là nguyên tắc được nhà nước ta thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Nguyên tắc này
thể hiện bản chất dân chủ sâu sắc giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong quản lý hành chính

nhà nước. Nhân dân không chỉ có quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, thực hiện khiếu nại tố cáo nếu cho rằng cán bộ hành chính nhà nước vi phạm quyền
lợi của họ hoặc thực hiện không đúng đắn, mà còn có quyền tự mình tham gia vào hoạt động
quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động. Điều này khẳng
định vai trò hết sức đặc biệt của nhân dân lao động trong quản lý hành chính nhà nước, đồng
thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc đảm bảo những điều
kiện cơ bản để nhân dân lao động được tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.
* Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc trên:
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng các quyền chính đáng như khiếu nại, tố
cáo (tham gia trực tiếp) rất hạn chế, việc thực hiện các quyền gián tiếp còn mang tính hình
thức, chưa thực chất. Nhân dân tham gia, giám sát chưa hiệu quả vì:
– Hiện nay NN ta chưa có cơ chế bảo vệ người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo một
cách hữu hiệu. Do đó, người dân tham gia khiếu nại, tố cáo phải chấp nhận rủi ro về tính
mạng và tài sản của bản thân và gia đình. Điều này đã hạn chế việc người dân thực hiện
quyền chính đáng của mình.
– Sau mỗi kỳ họp HĐND, các đại biểu lại tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri nhưng nếu xét
về hiệu quả giám sát của cử tri cũng rất thấp (giám sát gián tiếp). Bởi vì tất cả các cuộc họp
tiếp xúc cử tri đều diễn ra theo một công thức đã định sẵn. Đại diện đoàn đại biểu BC các


hoạt động của kỳ họp, sau đó cử tri (mà cử tri cũng được chỉ định sẵn) phát biểu, rồi đại diện
của đoàn đại biểu HĐND phát biểu ý kiến và đưa ra những lời hứa.
Giải pháp:
Để đảm bảo sự tham gia vào QLNN của nhân dân có hiệu quả, NN cần phải:
– Cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao dân trí, từ đó sẽ thúc đẩy ý thức chính trị
của người dân.
– Thể chế hóa các hình thức tham gia, giám sát trực tiếp và gián tiếp của công dân một
cách cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các hoạt động này: Ban hành
Luật Trưng cầu ý dân nhằm quy định rõ nội dung trưng cầu ý dân, quyền QĐ và trách nhiệm
tổ chức trưng cầu dân ý. Đặc biệt, cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, thủ tục xem xét ý

kiến, kiến nghị của nhân dân và đánh giá, sử dụng kết quả trưng cầu dân ý.
– Tăng cường dân chủ, ban hành một số văn bản tạo hành lang pháp lý thuận lợi để
người dân tham gia vào hoạt động quản lý NN ví dụ như Luật khiếu nại, tố cáo, Luật tiếp cận
thông tin...
– Có cơ chế bảo vệ những người thực hiện khiếu nại, tố cáo.
– Phát huy hơn nữa vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể nhân dân. Phát huy tối đa sự tham gia của các tổ
chức chính trị – xã hội ở cơ sở (như Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội luật gia, Đoàn thanh niên) vào các hoạt động giám sát nhằm đấu tranh với các
hiện tượng tiêu cực ở địa phương.
– Nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của hoạt động tham gia, giám sát
đối với bộ máy HCNN. Nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân thông qua hoạt động tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Có biện pháp cụ thể để khuyến khích các
tầng lớp nhân dân tham gia đối thoại với các cơ quan, CBCC (VD: thành lập các phòng tiếp
dân ở những nơi thuận lợi, lập hòm thư góp ý công dân...).
* Phân tích nguyên tắc công khai, minh bạch: đánh giá thực tiễn, giải pháp đảm
bảo thực hiện nguyên tắc (tham khảo thêm) nếu có phân tích nguyên tắc này anh, chị lấy
phân tích chứ đã có tóm tắt nguyên tắc này ở trên rồi)
a) Cơ sở: Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ và pháp quyền: Đảm bảo dân chủ;
Nhu cầu tự thân của mỗi nền hành chính.
Tại Điều 28, Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham
gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của công dân.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản, hoạt động
hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của hành chính nhà nước phải được công
khai cho người dân trừ trường hợp có quy định cụ thể với lý do hợp lý và trên cơ sở những
tiêu chí rõ ràng.


– Về nội dung thực hiện công khai, minh bạch: Theo các quy định của Luật Phòng,

chống tham nhũng, nội dung thực hiện công khai, minh bạch được phân thành một số nhóm
chính sau:
Thứ nhất là, công khai và minh bạch về quyền, nghĩa vụ, điều kiện, trình tự, thủ tục,
quá trình giải quyết và kết quả giải quyết các công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức (như
các loại phí phải nộp khi xin cấp phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận nhà ở, đối tượng
được hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo; báo cáo kiểm toán...);
Thứ hai là, công khai và minh bạch về các khoản thu, chi ngân sách nhà nước và quản
lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất
đai và các nguồn lực khác của Nhà nước hoặc Nhà nước quản lý với tư cách đại diện chủ sở
hữu (như quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng học
phí, lệ phí tuyển sinh... trong cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách,
tài sản của Nhà nước; quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử
dụng các loại phí liên quan đến khám chữa bệnh, giá thuốc... trong các cơ quan quản lý y tế,
cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước...);
Thứ ba là, công khai và minh bạch về phương án đầu tư, phương án phân bổ nguồn lực,
nội dung, quy chế hoạt động và cơ chế tài chính, kết quả thực hiện về tài chính và hoạt động
của các dự án đầu tư công tác, các dự án do nhân dân đóng góp (lấy ý kiến của nhân dân địa
phương nơi có dự án quy hoạch đầu tư xây dựng);
Thứ tư là, công khai và minh bạch trong việc quản lý, sử dụng phần vốn góp của Nhà
nước vào các doanh nghiệp (như báo cáo tài chính, việc trích nộp các loại quỹ của doanh
nghiệp, các phương án cổ phần hóa doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp...);
Thứ năm là, công khai và minh bạch trong tất cả các khâu của công tác cán bộ (như
công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động,
khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi chức, miễn nhiệm, kỷ luật, hưu trí; tài sản, thu nhập của
cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác; quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp);
Thứ sáu là, công khai và minh bạch trong việc thụ lý, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án theo quy định của pháp luật về tố tụng và kết quả của công tác phòng, chống tham nhũng
(như công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng).

Hình thức công khai: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, hình thức công khai bao
gồm: công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang
thông tin điện tử; cung cấp theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức, cá nhân. Đồng thời, Luật cũng
quy định, ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai ở
trên.


Như vậy, theo quy định của Luật, tùy thuộc vào yêu cầu về mục đích, nội dung và phạm
vi thực hiện công khai mà hình thức công khai sẽ được xác định. Thông thường trách nhiệm
và hình thức công khai được quy định ngay trong các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các
văn bản quản lý. Bên cạnh việc quy định trong các văn bản có liên quan, hình thức công khai
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung cũng có thể được quy định chung
trong Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Quy chế thực hiện công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong trường hợp không được quy định,
thì người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ quyết định việc lựa chọn hình thức công
khai sao cho phù hợp để tránh công khai mang tính hình thức, ví dụ: công khai về quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan trên trang tin điện tử, song thực tế trang tin này rất khó truy cập hoặc
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan rất ít khi sử dụng máy tính và không có kiến thức
về truy cập mạng. Đồng thời, phương thức công khai được lựa chọn phải đáp ứng một số yêu
cầu nhất định như phân tích ở trên để tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng hoặc những
người có liên quan tiếp cận được thông tin công khai một cách dễ dàng và kịp thời. Ngoài ra,
cơ quan, tổ chức, đơn vị cũng cần có hướng dẫn về hình thức công khai, cách thức tiếp cận
thông tin công khai và gửi chính thức đến công chúng hoặc những người có liên quan để biết.
Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung cấp kịp thời cho
nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, và đồng thời các quyết định và các quy định của hành
chính nhà nước phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ.
Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để HCNN có trách nhiệm thực sự trước nhân dân

và giúp nâng cao khả năng dự báo của người dân. Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy
tiện hoặc sai lầm trong việc thực thi quyền hạn, có những giao dịch không trung thực, những
dự án đầu tư sai lầm, dẫn đến quan liêu, tham nhũng. Sự minh bạch sẽ gíup xây dựng một nền
hành chính cởi mở, có trách nhiệm, ngăn chặn được tham nhũng trong HCNN.
Một số biện pháp tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan:
– Phát huy sự giám sát của người dân và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát (mang
tính quyền lực nhà nước) đối với việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để
đầu tư xây dựng công trình hoặc lập các loại quỹ trong phạm vi địa phương.
– Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm toán và chịu sự kiểm toán
việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
PCTN; nâng cao ý thức tự phê bình và phê bình, sự gương mẫu của cấp trên, của cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp.
– Bên cạnh đó, cần hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật trên các lĩnh vực,
đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng: Nhà nước thực hiện cải cách
hành chính nhằm tăng cường tính độc lập, tính tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp
chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công
khai, đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng


chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: Cơ quan, tổ chức, đơn vị
thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của
mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải
quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực
tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.
– Đổi mới phương thức thanh toán: Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực
hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức,

đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản. Chính phủ áp
dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có
chức vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, cũng như
các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải được thực hiện thông qua tài khoản.
Ngoài ra, cần tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước và trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách thực
chất chế độ tiền lương; đồng thời xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng; thu
hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt; có biện pháp hữu hiệu bảo vệ
người tố cáo; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phòng chống tham nhũng.
Phân tích: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước (tham khảo
thêm)
a) Cơ sở pháp lý
Điều 4 – Hiến pháp 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
b) Nội dung nguyên tắc
Thực tế lịch sử đã chỉ rõ, sự lãnh đạo của Đảng là hạt nhân của mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Bằng những hình thức và phương pháp lãnh đạo của mình, Đảng cộng sản
giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt động của nhà nước trên mọi
lĩnh vực; sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước mang tính toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội... Sự lãnh đạo đó chính là việc định hướng về mặt tư tưởng, xác định đường lối,
quan điểm giai cấp, phương châm, chính sách, công tác tổ chức trên lĩnh vực chuyên môn.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện cụ thể ở các
hình thức hoạt động của các tổ chức Đảng:
1. Trước hết, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra đường
lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành
chính nhà nước. Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Đảng. Các chủ thể quản lý



hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quy định quản lý của mình để từ đó đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước.
Trên thực tế, đường lối cải cách hành chính nhà nước được đề ra trong nghị quyết đại hội đại
biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI và thứ VII và trong Nghị quyết trung ương khóa
XIII về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà trọng tâm là
cải cách một bước nền hành chính quốc gia là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
2. Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán
bộ. Các tổ chức Đảng đã bồi dưỡng, đào tạo những đảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực
gánh vác những công việc trong bộ máy hành chính nhà nước, đưa ra các ý kiến về việc bố trí
những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy
nhiên, vấn đề bầu, bổ nhiệm được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định, ý kiến của tổ chức Đảng là cơ sở để cơ quan xem xét và đưa ra quyết định
cuối cùng.
3. Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thông qua công tác kiểm tra việc
thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước.
Thông qua kiểm tra xác định tính hiệu quả, tính thực tế của các chủ trương chính sách mà
Đảng đề ra từ đó khắc phục khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong công tác lãnh
đạo.
4. Sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông
qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và của từng đảng viên. Đây là cơ sở
nâng cao uy tín của Đảng đối với dân, với cơ quan nhà nước.
5. Đảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở bảo
đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn nhân dân lao động
tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
6. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận dụng một
cách khoa học và sáng tạo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong
quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của đảng
cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà

nước.
Vì vậy, đường lối, chính sách của Đảng không được dùng thay cho Luật hành chính,
Đảng không nên và không thể làm thay cho cơ quan hành chính nhà nước. Các nghị quyết của
Đảng không mang tính quyền lực – pháp lý. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng.
Chương III
NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 3:

Thể chế HCNN là gì? anh (chị) hãy phân tích các yếu tố cấu thành thể chế
HCNN. Trong giai đoạn hiện nay, theo anh (chị) cần hoàn thiện thể chế


HCNN ở những nội dung nào?
Thể chế là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay nhưng với các cách hiểu
rất khác nhau, chưa có sự thống nhất.
Hiểu theo nghĩa rộng: Thể chế như một cấu trúc tổng thể các yếu tố để tiến hành hoạt
động của một tổ chức bao gồm cả tổ chức bộ máy với những quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn, quy tắc hoạt động buộc các thành viên trong tổ chức phải chấp hành và thậm chí
cả hoạt động của các thành viên của tổ chức.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Thể chế chỉ bao gồm hệ thống các quy định, chế tài (có thể được
ban hành văn bản hoặc không) tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của một tổ chức nào
đó.
Thể chế bao gồm thể chế tư và thể chế nhà nước.
– Thể chế tư: Là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài nhà
nước để thực hiện các chức năng quản lý xã hội trong phạm vi các thực thể nhằm duy trì tính
kỷ luật trong tổ chức và hoạt động.
– Thể chế nhà nước: Là toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp lý
để bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với toàn xã hội để cá nhân và
tổ chức sống và làm việc theo pháp luật. Những văn bản pháp lý này do nhà nước ban hành và

được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
– Khái niệm thể chế hành chính nhà nước:
Nghĩa rộng: Thể chế hành chính nhà nước bao gồm bộ máy cơ quan hành chính nhà
nước và cơ chế hoạt động của các cơ quan này do nhà nước xác lập.
Nghĩa hẹp: Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước
ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tạo nên hành lang pháp lý
cho tất cả các hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các cán bộ công chức có
thẩm quyền.
Phân tích các yếu tố cấu thành thể chế hành chính nhà nước bao gồm:
– Hệ thống các quy định xác định mối quan hệ quản lý của nhà nước đối với các đối
tượng trong xã hội (quy định hoạt động điều tiết của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống
xã hội). VD: Luật GD, Luật doanh nghiệp.
– Hệ thống quy định quản lý nội bộ nền hành chính (xác lập chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; quy định về ban hành quyết định
quản lý hành chính nhà nước; quy định về công vụ, công chức,...).
Ví dụ: Luật Cán bộ công chức, các Nghị định của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, Luật Tổ chức Chính phủ.
– Hệ thống thủ tục hành chính (quy định cách thức giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan
nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức khác).
VD: Quy định về cấp giấy phép, thủ tục xuất nhập cảnh...


– Các quy định về tài phán hành chính. (Quy định về cách thức giải quyết tranh chấp
giữa HCNN và công dân, tổ chức). VD: Luật Khiếu nại, tố cáo.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế hành chính nhà nước:
Để thể chế hành chính nhà nước phát huy được vai trò của mình trong hoạt động quản
lý nhà nước thì việc cải cách thể chế hành chính nhà nước là việc làm hết sức cần thiết. Vấn
đề đặt ra là cải cách thể chế hành chính nhà nước thì cải cách trên các phương tiện nào, tập
trung vào mặt nào? Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: Cải cách nền
hành chính nhà nước là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với

mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực
và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc
đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Như vậy, năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của nền hành chính vừa là mục tiêu của cải cách hành chính, vừa là nhiệm vụ hàng đầu
của toàn Đảng, toàn dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
– Trước hết, phải hoàn thiện thể chế HCNN trên tất cả các lĩnh vực. Hiện nay cần chú
trọng cải cách thể chế HCNN trên lĩnh vực kinh tế, đáp ứng yêu cầu vận động của kinh tế thị
trường, đặc biệt quan tâm đến các lĩnh vực: thu hút đầu tư, xây dựng khu công nghiệp, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, phân cấp, phân quyền cho các đơn
vị, bước đầu tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, nhà đầu tư và thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân.
– Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của
đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC). Việc làm này đã tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp, góp phần giảm chi phí cho xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân và doanh nghiệp vào
chính quyền.
– Áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch với các cơ quan nhà nước,
giảm thiểu sự phiền hà cho người dân.
– Xác định hợp lý chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị từ
trung ương đến địa phương, định rõ trách nhiệm, quyền hạn từng vị trí, chức danh công tác sẽ
góp phần đảm bảo trật tự pháp luật hành chính.
– Hoàn thiện chế độ thủ trưởng, đề cao vai trò người đứng đầu các cấp trong hệ thống
hành pháp. Tăng cường thẩm quyền và xác định trách nhiệm cá nhân người đứng đầu Chính
phủ, người “tổng tư lệnh” một ngành hay một lĩnh vực trong phạm vi cả nước, hay người thủ
trưởng trong từng cơ quan, đơn vị để phát huy tính quyết đoán, sáng tạo, dám làm, dám chịu
trách nhiệm trong nền hành chính.
– Cải cách một bước cơ chế hệ thống thủ tục hành chính nhằm góp phần giải quyết tốt
mối quan hệ giữa công dân, các tổ chức xã hội đối với Nhà nước;
– Cải cách việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân với cán bộ, công chức

trong bộ máy hành chính nhà nước và các tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước.


– Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế mới đặc biệt là các thể chế về tài chính.
– Đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, ban hành các văn bản pháp luật Nhà nước.
– Nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi hành pháp luật.
Cải cách hệ thống thể chế của nền hành chính là một công việc khó khăn, phức tạp vì nó
động chạm đến hệ thống thể chế Hành chính cũ, tức là động chạm đến lợi ích cục bộ, cơ chế
bao cấp, thiếu kỷ luật, kỷ cương. Nhưng công cuộc đổi mới của đất nước ta đang đặt ra những
đòi hỏi phải cải cách hệ thống hành chính nhà nước trong đó cải cách thể chế là một bộ phận
cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội của sự phát triển nền kinh tế thị trường, của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của sự hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, của
đòi hỏi về sự hội nhập khu vực và quốc tế.
Câu 4:

Anh (chị) hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế HCNN. Theo anh
(chị) yếu tố nào tác động lớn nhất đến thể chế HCNN Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay?

Theo quan điểm phổ biến hiện nay ở Việt Nam: Thể chế HCNN là hệ thống các quy
định do nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và CBCC có
thẩm quyền.
Thể chế hành chính nhà nước có tính bao quát các mặt chính trị, kinh tế, xã hội. Bản
thân hệ thống hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế Nhà nước. Xét trên quan điểm
triết học, thể chế hành chính nhà nước là một thành tố của kiến thức thượng tầng. Và như vậy,
thể chế hành chính nhà nước tất yếu chịu sự chi phối, quyết định của thể chế cơ sở hạ tầng và
có mối liên hệ tác động qua lại đối với các thành tố khác của kiến trúc thượng tầng. Trong
điều kiện Việt Nam xây dựng thể chế hành chính nhà nước cần quan tâm đến các yếu tố cơ
bản:

– Môi trường chính trị:
Chế độ chính trị của quốc gia là tổng thể phương thức, phương pháp thực hiện quyền
lực NN và được thực hiện trong những hình thức chính thể và hình thức cấu trúc Nhà nước
nhất định. Chế độ chính trị nói lên bản chất chính trị của NN, nói lên hình thức, cách thức
thực thi quyền lực NN.
Chế độ chính trị của quốc gia có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức chính quyền và
thể chế hành chính nhà nước. Các phương thức tổ chức Nhà nước: Tập trung dân chủ, phân
quyền, tập quyền, tản quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến thể chế hành chính nhà nước. Chế độ
chính trị do bản chất của Nhà nước quyết định, bản chất chính trị, cơ cấu tổ chức hệ thống,
vấn đề phân bổ QLNN ảnh hưởng trực tiếp và chỉ đạo thể chế của nền hành chính nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống
chính trị có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật từ Hiến pháp đến các quy chế cụ
thể để thể hiện ý chí và thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhà nước ta là Nhà nước pháp
quyền nên pháp luật được đề cao, mọi cơ quan Nhà nước, công dân hay tổ chức đều phải tuân


thủ pháp luật một cách nghiêm túc. Thể chế nền hành chính nhà nước ta mang tính chất và
nội dung chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền con người và công dân.
– Môi trường kinh tế – xã hội:
Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã hội phải phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế – xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của NN đối với các quá trình kinh tế
– xã hội diễn ra ở các nước khác nhau không giống nhau vì có nước theo mô hình KTTT, có
nước theo mô hình kinh tế kế hoạch tập trung dẫn đến thể chế HCNN cũng khác nhau. Sự
thay đổi trong môi trường kinh tế – xã hội buộc hệ thống thể chế HCNN phải thay đổi theo
thích ứng với những thay đổi trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách có hiệu quả nhất.
Mỗi chế độ chính trị gắn liền với chế độ NN và dựa trên một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
xác định. Thể chế HCNN là bộ phận thuộc thượng tầng kiến trúc còn chế độ kinh tế thuộc kết
cấu hạ tầng xã hội.
Hiện nay chế độ kinh tế hay mức phát triển kinh tế của mỗi quốc gia khác nhau do đó
thể chế hành chính nhà nước cũng rất khác nhau. Ở nước ta trước đây nền kinh tế chỉ có 2

thành phần cơ bản thuộc sở hữu Nhà nước và tập thể, điều này được thể chế hóa thành pháp
luật và thể chế quản lý kinh tế. Nhưng ngày nay Nhà nước đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN nên thể chế nền hành chính nhà nước thay đổi theo một cách
tương ứng.
– Lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa dân tộc:
Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm
truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc khác. Do đặc tính này mà mọi quy
định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp với các
chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống, văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt
và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị truyền thống,
nhưng đồng thời cũng phải loại bỏ đi những nhược điểm của truyền thống như những hủ tục
lạc hậu, tư duy bảo thủ,...
Ở Việt Nam có rất nhiều truyền thống tốt đẹp đã được áp dụng vào thể chế hành chính
như tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, lòng nhân ái, nhưng bên cạnh đó cũng còn rất nhiều
những nét truyền thống lạc hậu ảnh hưởng xấu đến thể chế hành chính Nhà nước như bảo thủ,
bản vị, tư tưởng địa phương.
– Môi trường quốc tế:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát triển không thể nằm
ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các giá trị chung
của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển của hệ thống
thể chế HCNN. Sự ràng buộc pháp lý đối với một quốc gia chấp nhận khi tham gia các cấu
trúc quốc tế có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đó.
Ví dụ như Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) có ảnh hưởng lớn đến
hệ thống các quy định về thuế XNK: chúng ta không thể tự mình quyết định tỷ lệ đánh thuế
như trước đây mà phải căn cứ vào các hiệp định đa phương được thừa nhận chung trong WTO


và những thỏa thuận chúng ta ký kết khi tham gia tổ chức này hoặc ví dụ như Nhật Bản, thể
chế HCNN của Nhật sau chiến tranh thế giới thứ 2 chịu ảnh hưởng thể chế tổ chức bộ máy
của Mỹ.

Ngoài những yếu tố ảnh hưởng trên được coi là cơ bản thì cũng tồn tại một số nhân tố
khác cũng ảnh hưởng đến thể chế hành chính nhà nước như những biến đổi về kinh tế, chính
trị diễn ra trên thế giới, hoàn cảnh địa lý của mỗi quốc gia...
Từ các nội dung phân tích nêu trên và tình hình thực tiễn của Việt Nam, thì yếu tố
Môi trường quốc tế ảnh hưởng (tác động) lớn nhất đến thể chế HCNN ở Việt Nam hiện
nay (Có thể phân tích yếu tố khác)
Khi Việt Nam gia nhập WTO, điều đáng lo không phải là sự cọ sát trên thương trường
vì đó là chuyện đương nhiên, mà là sự tự vượt lên chính mình để tồn tại và phát triển. Nhằm
mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh cho mỗi thành viên trong xã hội, Chính phủ cần có
quyết tâm xây dựng một nền kinh tế thị trường với chi phí thấp, một nền hành chính hỗ trợ
dân và vì dân mà phục vụ. Điều đó cũng phù hợp với tinh thần của WTO, phải chấp nhận các
chuẩn mực mang tính quốc tế trong lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như trong đời sống
hàng ngày của người dân. Các hoạt động của chính phủ cần phải được thiết kế theo xu hướng
công khai, minh bạch và ngày càng thu hút sự tham gia phản biện, giám sát của công chúng.
Việc làm này có thể sẽ “đụng chạm” đến một số nhỏ những cá nhân có quyền lực hay một số
doanh nghiệp “thân hữu” quen thói hưởng thụ đặc quyền đặc lợi, luồn lách để kiếm lợi nhuận
mà không đóng góp được gì cho sự tiến bộ của xã hội. Nhưng nếu Chính phủ không mạnh tay
cắt bỏ thì đây rõ ràng sẽ là gánh nặng đáng kể cho những thành viên lành mạnh khác và điều
đó tất yếu dẫn đến sự suy giảm khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.

Chương IV
CHỨC NĂNG, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 5:

Anh (chị) hãy phân tích chức năng của HCNN đối với xã hội. Liên hệ thực
tiễn thực hiện chức năng này.

Chức năng HCNN là những mặt, những phương diện hoạt động chủ yếu của hành chính
nhà nước trên lĩnh vực thực thi quyền hành pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Để một cơ quan hành chính nhà nước vận hành một cách có hiệu quả thì cơ quan này
phải thực hiện hoàn chỉnh hai chức năng bao gồm: chức năng bên trong (nội bộ) của nền hành
chính nhà nước và chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp). Chức năng quản lý hành chính
nhà nước đối với các lĩnh vực và chức năng đảm bảo và cung ứng dịch vụ công cho xã hội là
một trong những chức năng bên ngoài của QLHCNN.
1. Chức năng hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực:
Chức năng hành chính nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thể hiện nội dung của hành
chính nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, như: khoa học –


công nghệ, tài nguyên – môi trường, bưu chính viễn thông, tài chính, tiền tệ, giáo dục, y tế,
văn hóa, lao động – việc làm, an sinh xã hội, công nghiệp, nông nghiệp – nông thôn, xây
dựng, giao thông – vận tải, thương mại, du lịch, an ninh, quốc phòng, đối ngoại...
Chức năng hành chính nhà nước trên các lĩnh vực được thể hiện thông qua một số nội
dung:
– Chức năng định hướng – hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
Căn cứ vào định hướng của cơ quan quyền lực HCNN cấp trên tiến hành xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong phạm vi thẩm quyền được giao để hướng xã hội
phát triển theo định hướng đó.
VD: định hướng đối với lĩnh vực giáo dục thông qua các kế hoạch, quy hoạch, chiến
lược giáo dục (xác định mục tiêu, phương án để thực hiện mục tiêu): Chiến lược giáo dục đại
học 2020.
– Chức năng điều chỉnh – tạo môi trường pháp lý phù hợp (ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, các qui tắc quản lý, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật)): Trên
cơ sở Hiến pháp, luật, chính sách và các quyết định của các cơ quan quyền lực Nhà nước và
của cấp trên, các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới xây dựng và ban hành các quy định
cụ thể nhằm cụ thể hóa và thi hành pháp luật, chính sách của các cơ quan quyền lực và điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
VD: Chính phủ ban hành các NĐ cụ thể hóa Luật GD; NĐ về tiêu chuẩn đối với các cơ
sở đào tạo đại học.

– Chức năng hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Để đối tượng chấp hành đúng đắn các
quy định của pháp luật, chính sách các kế hoạch phát triển, các cơ quan hành chính các cấp
tiến hành xây dựng các hướng dẫn để đối tượng hiểu và thực hiện. Đồng thời các chủ thể hành
chính các cấp tổ chức việc thực hiện pháp luật, các chính sách, kế hoạch nhằm đạt được
những mục tiêu xác định.
VD: Nghị định số 141/2013/NĐ–CP ngày 24/10/2013 có hiệu lực ngày 10/12/2013 của
Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học.
– Chức năng khuyến khích, hỗ trợ, điều tiết các ngành, lĩnh vực bằng hệ thống các
công cụ vĩ mô như ban hành chính sách, thực hiện các hoạt động tài trợ, quy định hạn ngạch,
nghiên cứu, đào tạo...
VD: Ban hành các chính sách: hỗ trợ giáo viên, học bổng đối với học viên...
– Chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Gắn liền với các chức năng trên
là chức năng kiểm tra, thanh tra của hành chính để đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính
sách, các nhiệm vụ, các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy tắc quản lý của ngành của các
cá nhân, tổ chức trong xã hội, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời để sửa chữa
những sai sót, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý những vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức,
công dân, cũng như đề xuất những biện pháp nhằm khắc phục những bất hợp lý của pháp luật,
cơ chế, chính sách.


VD: tổ chức đoàn kiểm tra thanh tra việc chấp hành các quy định của ngành GD: kiểm
tra việc thực hiện quy chế thi cử, cấp bằng của các cơ sở đào tạo.
– Cưỡng chế hành chính: Trong quá trình điều hành xã hội, bên cạnh những hoạt động
có tác động tích cực đối với các cá nhân, tổ chức, hành chính Nhà nước còn thực hiện các
hoạt động có tính bắt buộc, cưỡng bức đối với cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo trật tự trong
quản lý hành chính như: phòng ngừa hành chính, ngăn chặn hành chính, xử lý hành chính,
trưng mua, trưng dụng.
2. Chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội:
Dịch vụ công là những dịch vụ các lợi ích chung, thiết yếu (những dịch vụ phục vụ
chung) hoặc nhằm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong

xã hội; do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho các cơ sở ngoài Nhà nước thực
hiện nhằm đảm bảo trật tự, lợi ích chung và công bằng xã hội.
Dịch vụ công gồm có:
- Dịch vụ công cộng: phục vụ lợi ích chung, thiết yêu của người dân, cộng đồng.
+ Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về trí lực và thể lực (giáo dục, y tế, thể dục
thể thao, vui chơi, giải trí).
+ Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn
thông...).
- Dịch vụ hành chính công: xuất phát từ yêu cầu quản lý Nhà nước trong việc thực hiện
đáp ứng quyền và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân.
+ Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh doanh, xây dựng...).
+ Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn...).
+ Dịch vụ công chứng, chứng thực.
- Dịch vụ công cộng: là những dịch vụ xuất phát từ nhu cầu của đa số người dân. Nhà
nước có trách nhiệm đảm bảo cung cấp.
Ví dụ: người dân có nhu cầu đi học, chăm sóc sức khỏe, an ninh quốc phòng, tiêm
chủng.
- Dịch vụ HCC: là loại dịch vụ xuất phát từ nhu cầu quản lý của Nhà nước. Nhà nước sử
dụng quyền lực NN để cung ứng dịch vụ này.
Ví dụ: công chứng, chứng thực, cấp phép, đăng ký khai sinh, đăng ký hộ khẩu.
- Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật: dịch vụ phục vụ nhu cầu vật chất của con người.
Ví dụ: điện.
- Dịch vụ sự nghiệp: dịch vụ phục vụ nhu cầu về thể lực và trí lực của con người.
Ví dụ: thể lực: thể thao, khám chữa bệnh.
Trí lực: xem truyền hình, nghe đài báo...
Nguyên tắc cung ứng dịch vụ công


Cùng với sự phát triển của xã hội, chức ăng cung ứng dịch vụ công của NN ngày càng
trở nên quan trọng. Tuy nhiên trong nền KTTT, việc cung cấp dịch vụ công thỏa mãn nhu cầu

của nhân dân không chỉ do NN đảm nhiệm mà còn có sự tham gia của các thành phần kinh tế
khác dưới sự kiểm soát của Nhà nước.
- Về nguyên tắc: Nhà nước không nhất thiết phải trực cung cấp dịch vụ công mà có
trách nhiệm đảm bảo rằng các dịch vụ công đó được cung cấp trên thực tế.
- Về cung ứng: Nhà nước có thể trực tiếp làm hoặc ủy quyền cho các đơn vị ngoài Nhà
nước.
- Nhà nước chỉ tự mình cung ứng khi thị trường: không thể cung ứng do không đủ tiềm
lực về kinh tế, nhân lực lớn; các chủ thể khác không muốn cung ứng do lợi nhuận thấp, khó
thu hồi vốn...; các chủ thể khác cung cấp không hiệu quả; các dịch vụ mà NN chưa thể chuyển
giao cho các chủ thể khác làm...
Việc xác định dịch vụ công nào do HCNN trực tiếp cung ứng tùy thuộc vào quan điểm
chính trị và điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia.
Theo xu hướng hiện nay Nhà nước dần mở rộng phạm vi, lĩnh vực chuyển giao nhiều
hơn việc cung ứng các loại dịch vụ công cho bên ngoài để nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
giảm gánh nặng cho Nhà nước...
Nhà nước cần phải làm gì để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ công có hiệu quả?
- Ban hành các quy định, bảng tiêu chuẩn chất lượng các loại dịch vụ công tạo hành
lang pháp lý cho cung ứng dịch vụ công: tạo cơ sở cho các đơn vị cung ứng DVC hoạt động,
nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời là cơ sở, khuôn khổ để tiến hành các hoạt động kiểm
tra, giám sát việc cung ứng DVC của các đơn vị.
- Can thiệp bằng các đòn bẩy, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các đơn vị tham gia cung
ứng DVC.
- Trực tiếp tham gia cung ứng khi các hệ thống cung ứng khác hoạt động không hiệu
quả.
Việc xác định những dịch vụ công nào do hành chính Nhà nước trực tiếp cung ứng tùy
thuộc vào quan điểm chính trị và điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn của mỗi quốc
gia.
Liên hệ:
Hiện nay việc thực hiện các chức năng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng dịch vụ. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ chưa thật sự làm người dân hài lòng. Trong xã hội

khi đi làm thủ tục hành chính còn những biểu hiện phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ hay thái
độ hách dịch cửa quyền gây tốn kém tài chính và thời gian.
Việc kiểm tra giám sát các dịch vụ công chưa thực sự hiệu quả. Các cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân gây chết người vụ thẩm mỹ viện, chức năng quản lý của các cơ quan chuyên
môn còn non kém, chưa sát sao...


×