Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số bệnh điều trị trên heo và cách điều trị tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 74 trang )








AHTSO



Bệnh viêm ruột do Clostridium
(Clostridial Infection)
Là bệnh cấp tính, khi đã xảy ra trong trại có thể tồn tại trong một thời gian dài. Bệnh xảy ra do nái hậu bị hoặc nái không có
miễn dịch đưa vào khu nuôi có nhiễm bệnh hoặc heo con không có lượng miễn dịch đặc hiệu từ mẹ. Vi khuẩn được lây truyền cho
heo con từ heo con ở chuồng nuôi đã nhiễm trùng hoặc từ phân của heo mẹ tại chuồng nái nuôi con. Vi khuẩn có thể tồn tại trong
môi trường dưới dạng bào tử. Bào tử có sức đề kháng cao và có thể tồn tại lâu ngoài môi trường.

Là trực khuẩn gram dương, yếm khí, có bào tử ở
trung tâm hoặc ở một đầu. Vi khuẩn gây bệnh
sống trên ruột già heo mọi lứa tuổi. Bào tử tồn
tại trong môi trường sống, trong ruột, gan – nơi
chúng nằm bất hoạt trong một thời gian dài.
Clostridium có nhiều chủng nhưng quan trọng
nhất là C. perfringens thường gây bệnh trên heo
con và C. novyi, C. chauvoei, C. septicum thường
gây bệnh trên heo nái. Tất cả những chủng của vi
khuẩn này đều sản sinh độc tố gây chết nhanh
trong thời gian ngắn. Độc tố là nguyên nhân
chính gây các triệu chứng bệnh chứ không phải vi
khuẩn, do đó việc điều trị là phải phòng ngừa quá


trình nhân lên của vi khuẩn. Vi khuẩn này có thể
xâm nhập vào heo qua đường miệng, phân và
qua những tổn thương trên da, tổ chức mô dưới
da và cơ. Đặc biệt trong giai đoạn nuôi con, heo
nái là nguồn lây bệnh quan trọng cho heo con.
Heo con thường nhiễm bệnh dưới 7 ngày tuổi và
đặc trưng nhất là trong vòng 24 – 72 giờ đầu sau
khi sinh.

Hình 2: Phân heo tiêu chảy có bọt khí

Triệu chứng - Bệnh tích
Trên heo con, bệnh thường xảy ra đột ngột và
tiến triển tiêu chảy rất nhanh. Phân tiêu chảy
nước có mùi thối rất khó chịu và thường lẫn máu
và màng nhày ruột do niêm mạc ruột bị hoại tử
bong tróc ra. Heo con chết nhiều, sau khi chết
thấy chướng hơi nhanh do có gas trong đường

Hình 3: Ruột heo bị sung huyết, hạch màng treo ruột sưng

ruột và trong mô bào ruột. Biểu hiện trên heo nái
thường là tiêu chảy nhẹ.
Chẩn đoán
Heo có bệnh tích ở đoạn giữa ruột non có màu đỏ
của rượu vang và trên manh tràng có xuất huyết.
Một điểm đặc trưng là gan chứa đầy hơi và
chuyển sang màu sô cô la rất nhanh. Có thể nhìn
thấy viêm màng bụng, nhưng heo con thường
chết trước khi có bệnh tích này.

Lấy mẫu để chẩn đoán là phần ruột có bệnh tích
đem đi nuôi cấy phân lập tìm vi khuẩn gây bệnh
và kiểm tra mô học. Sử dụng bộ kiểm tra nhanh
kiểm tra mẫu phân heo tiêu chảy để phát hiện vi
khuẩn này có nhiễm trong đàn hay không.

Hình 1: Tiêu chảy trên heo con theo mẹ

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

1


Hình 4: Ruột non xuất huyết, sinh hơi

Bệnh viêm ruột
do Clostridium
(Clostridial
Infection)

Hình 5: Ruột non xuất huyết, sinh hơi

Hình 8: Xuất huyết manh tràng

Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha
uống
Amoxycillin+colistin
10%


Kháng sinh trộn
cám
Hình 6: Phân có nhiều bọt khí

Roxolin 60%
BMD 10%

Kháng sinh chích

Hình 7: Phù màng treo ruột do độc tố
Clostridium

2

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

Liều lượng pha
uống (gam/lít)

Số ngàySố ngày
sử dụngsử dụng

1

3-5

Liều lượng trộn
cám ( kg/tấn)

Số ngày

sử dụng

0.3-0.4

7

2.75

7

ml /10kg thể
trọng

Số ngày
sử dụng

Vetrimoxin LA

1

3-5

Ampisur

1

3-5

Pendistrep LA


1

3-5


Bệnh tiêu chảy do E.coli
(Colibacillosis)
Bệnh do độc tố tan huyết β của E.coli. Ngoại độc tố được sản xuất ở ruột non và đi vào máu làm tổn thương thành mạch
máu của ruột. Một đặc tính nổi bật của bệnh là phù niêm mạc dạ dày và màng ruột già nên bệnh được gọi là “bệnh phù thũng” hay
“bệnh ruột phù nề”. Heo con có thể bị nhiễm khi theo mẹ và khi chuyển sang chuồng cai sữa. Vệ sinh và sát trùng thường xuyên
không đủ để cắt đứt chu kỳ lây nhiễm của mầm bệnh.

E. coli là vi khuẩn thường trực trong đường ruột
heo. Chúng hiện diện trong phân và trong nước
bị nhiễm. E. coli thường gây tiêu chảy trên heo
con theo mẹ, heo con sau cai sữa và viêm vú
trên heo nái (do độc tố của E. coli). Heo con mắc
bệnh do bú vào bầu vú heo mẹ có dính phân,
uống nước có chứa mầm bệnh, hoặc heo bị stress
do trộn chung heo cai sữa trong quá trình vận
chuyển, thay đổi thức ăn,…

Triệu chứng - Bệnh tích
Trên heo con theo mẹ bị bệnh, heo thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung
quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng
đến sệt có màu kem và có thể thấy heo ói. Heo
mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên
khô. Trước khi chết có thể thấy heo bơi chèo và
sùi bọt mép. Trên heo sau cai sữa, triệu chứng

đầu tiên thấy sụt ký, đi phân nước và mất nước.
Một vài trường hợp phân có máu hoặc đen như
hắc ín hoặc sệt với nhiều màu sắc như xám,
trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân
không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm
sàng. Có thể thấy heo chết với mắt lõm vào và
tím xanh ở mõm và móng chân. Thỉnh thoảng
thấy heo ói và cũng có thể thấy heo chết mà
không có triệu chứng.

Hình 2: Tiêu chảy trên heo con theo mẹ

Hình 3: Tiêu chảy trên heo con theo mẹ

Chẩn đoán
Dựa trên triệu chứng lâm sàng và tiền sử của
bệnh trong trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố
đường ruột của vi khuẩn, xác heo chết bị mất
nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết.
Tiến hành phân lập vi khuẩn để xác định nguyên
nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập
vi khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh
tích kiểm tra mô bệnh học.
Hình 1: Tiêu chảy trên heo con theo mẹ

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

3



Hình 4: Sung huyết trên ruột non
Bệnh tiêu chảy
do E.coli
(Colibacillosis)

Ruột bình thường

Ruột heo bệnh

Hình 8: Xuất huyết trên ruột do E.coli dung huyết

Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha
uống
Amoxycillin+Colistin
10%
Hình 5: Sung huyết trên ruột non

Apralan

Kháng sinh trộn
cám
Roxolin 60%

Kháng sinh chích

Hình 6: Sung huyết màng treo ruột

Liều lượng pha
uống


Số ngày
sử dụng

1gam/lít

3-5

25mg/1kg thể
trọng

7

Liều lượng trộn
cám (kg/tấn)

Số ngày
sử dụng

0.3-0.4

5-7

ml /10kg thể
trọng

Số ngày
sử dụng

Florject


0.33

3-5

Ampisur

1

3-5

Gentamycin

1

3-5

Ở một số trại đã bị đề kháng với thuốc kháng
sinh thì nên chích vắc xin cho heo để phòng
bệnh. Sử dụng vắc xin Porcilis Porcoli hoặc
Porcine Pili Shield chích cho heo con ở tuần
tuổi thứ 3 và tuần tuổi thứ 5.

Hình 7: Ruột heo sưng, sinh hơi

4

Một số bệnh trên heo và cách điều trị



Viêm hồi tràng
(Ileitis)
Bệnh cấp tính và mãn tính có triệu chứng lâm sàng khác nhau nhưng có bệnh tích giống nhau khi mổ khám: niêm mạc ruột
non trở nên dày và làm thay đổi chuyển hóa thức ăn. Sự mất protein của cơ thể vào trong phân và sự ngăn hấp thu dưỡng chất do
niêm mạc ruột dày lên là nguyên nhân chính gây giảm tăng trọng.

Nguyên nhân của bệnh là do một loại vi khuẩn ký
sinh nội bào mới được xác định gần đây là
Lawsonia intracellularis. Vi khuẩn này sống trong
tế bào nhung mao ruột non (đoạn hồi tràng) và
ruột già của heo.

Triệu chứng - Bệnh tích
Vi khuẩn gây bệnh trên heo thịt và heo nái,
nhưng heo nái bệnh nặng hơn và có thể chết do
xuất huyết ruột non. Heo con sau cai sữa và heo
thịt mắc bệnh tiêu chảy nhẹ, đi phân sống màu
đen và mức độ đồng đều trong đàn thấp.
Hình 3: Heo bị tiêu chảy phân đen do xuất huyết ở hồi tràng
và hình dạng vi khuẩn dưới kính hiển vi huỳnh quang (hình
do Dr. Athipoo cung cấp)

Hình 1: Heo hậu bị tiêu chảy phân màu đen

Hình 4: Ruột heo sưng phồng lên và xuất huyết

Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, mổ
khám thấy đoạn hồi tràng viêm sưng dày lên, có
chứa phân lẫn máu và có thể có màng giả trong

trường hợp bệnh nặng. Lấy mô ruột nhuộm màu
đặc biệt (Starry silver stain), sau đó quan sát
dưới kính hiển vi thấy vi khuẩn Lawsonia trong tế
bào của ruột. Ngoài ra, có thể sử dụng phương
pháp PCR trong chẩn đoán.
Hình 2: Heo đực tiêu chảy phân màu đen

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

5


cấp độ 1

Hình 7: Vi khuẩn Lawsonia ký sinh trong tế bào của ruột
(100 x Warthin-Starry Stain)

Viêm hồi tràng
(Ileitis)

(2)

cấp độ 2

cấp độ 3
Hình 8: Phân trong ruột có lẫn máu

Phòng và cách điều trị
Kháng sinh chích
Dynamutilin 20%


(4)

cấp độ 4

Tylan 50
Tylan 200

ml /10kg thể
trọng

Số ngày sử
dụng

0.5

3

2

3

0.5

3

Hình 5: Viêm hồi tràng phân theo các cấp độ 1,
2, 3, 4
Kháng sinh trộn
cám

CTC 15%

6

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

Số ngày
sử dụng

2-3

14

Dynamutilin 10%

1

14

Tylan 40 – sulfa G

1.25

21

0.5

21

Tylan 100


Hình 6: Hồi tràng bị viêm dày lên

Liều lượng trộn
cám (kg/tấn)

Kết hợp với việc bổ sung thêm sắt, vitamin K
và vitamin B12 cho heo bị tiêu chảy phân lẫn
máu.


Bệnh hồng lỵ
(Swine Dysentery)
Nguyên nhân bệnh do vi khuẩn có tên Brachyspira hyodysenteriae gây ra. Vi khuẩn này tồn tại trong ruột già (manh tràng)
của heo. Bệnh thường xuất hiện trên heo choai, hậu bị và heo nái.

Triệu chứng - Bệnh tích
Vi khuẩn gây bệnh thường có thời gian ủ bệnh từ
2 – 14 ngày hoặc dài hơn. Heo bị nhiễm vi khuẩn
đang trong thời gian ủ bệnh, khi bị stress hoặc
thay đổi thức ăn sẽ biểu hiện triệu chứng lâm
sàng. Triệu chứng ban đầu thường là tiêu chảy
phân loãng, sau đó phân chuyển sang màu nâu
có lẫn máu tươi, khi ruột bị xuất huyết nhiều thì
phân có màu đỏ. Thỉnh thoảng có trường hợp heo
chết đột ngột, kiểm tra mổ khám thấy có bệnh
tích trong ruột già.

Hình 3: Heo tiêu chảy có máu trong phân


Hình 1: Phân có lẫn máu đỏ tươi do xuất huyết đoạn ruột già

Hình 4: Phân tiêu chảy có máu

Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên tiền sử của bệnh trong trại
và triệu chứng lâm sàng. Mổ khám thấy heo có
bệnh tích ruột xuất huyết và có màng giả. Có thể
sử dụng phương pháp FAT và nuôi cấy phân lập
vi khuẩn. Lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô
bệnh học. Sử dụng phương pháp ELISA để kiểm
tra kháng thể trong huyết thanh trong trường
hợp này không có hiệu quả.

Hình 2: Heo tiêu chảy phân có lẫn máu

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

7


Bệnh hồng lỵ
(Swine
Dysentery)

Hình 8: Phân heo tiêu chảy có lẫn màng nhày ruột

Hình 5: Heo tiêu chảy phân có lẫn máu

Hình 9: Manh tràng có phân lẫn máu


Phòng và cách điều trị

Kháng sinh trộn
Hình 6: Manh tràng có màng giả

1.5

5

Tylan 40 sulfa G

1.25

7-10

0.5

7-10

Kháng sinh chích

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

ml /10kg thể trọng

Số ngàySố ngày
sử dụngsử dụng

Dynamutilin 20%


0.5

3-5

Tylan 50

1.7

3-5

0.45

3-5

Tylan 200

8

Số ngày
sử dụng

Dynamutilin 10%

Tylan 100

Hình 7: Manh tràng xuất huyết

Liều lượng trộn


Kết hợp bổ sung vitamin K trong trường hợp
heo bị tiêu chảy có lẫn máu.


Bệnh phó thương hàn
(Salmonellosis)
Ổ dịch do Salmonella có thể lây từ ô chuồng này sang ô chuồng khác. Sự lây từ ô chuồng này sang ô chuồng khác xa hơn
do những vật trung gian hoặc do người chăm sóc, dụng cụ. Khi tất cả thú đều có triệu chứng bệnh, nên nghi ngờ các nguồn chung
như thức ăn, nước uống hoặc môi trường bị ô nhiễm. Bệnh do Salmonella có xu hướng thường xảy ra trong hệ thống nuôi heo liên
tục hơn hệ thống cùng vào – cùng ra. Tỷ lệ nhiễm ở chuồng có bể tắm cao hơn ở chuồng nền đan.

Salmonella có nhiều chủng nhưng 2 chủng gây
bệnh nặng cho heo là S. cholerasuis và S. typhimurium. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi heo nhưng
phổ biến nhất là heo choai từ 12 - 14 tuần tuổi.
Chúng chủ yếu nhân lên trong ruột heo sau cai
sữa nhưng cũng có một số trường hợp xảy ra trên
heo nái. Salmonella tồn tại trong hạch màng treo
ruột do đó heo trở thành vật mang trùng trong
thời gian dài. Nhiều heo mang trùng nhưng
không bài thải mầm bệnh theo phân ra ngoài trừ
khi bị stress (thay đổi thời tiết, thức ăn,…) hay kế
phát sau một số bệnh khác (PRRS, dịch tả,…)

Triệu chứng - Bệnh tích

Hình 2: Heo tiêu chảy phân vàng

Heo bị nhiễm Salmonella sẽ có triệu chứng hô
hấp, ho và sau 2 – 3 ngày heo bị tiêu chảy. Phân
heo tiêu chảy thường màu vàng, lỏng, heo bị

nặng có thể thấy phân lẫn màng nhày của niêm
mạc ruột bong tróc ra hoặc lẫn máu. Khi heo bị
bệnh cấp tính gây nhiễm trùng huyết và hô hấp
dẫn đến sốt, bỏ ăn, khó thở và ủ rũ. Trên những
vùng da mỏng như tai, bẹn, móng và mũi có
những nốt hay mảng màu tím xanh. Nếu không
điều trị kịp thời thì tỷ lệ chết cao.

Hình 3: Heo bị tụ huyết vùng thân dưới

Hình 1: Heo tiêu chảy phân màu vàng có lẫn màng nhày của
ruột bong tróc ra

Chẩn đoán

ruột nặng với biểu hiện loét và nhồi máu, hạch
màng treo ruột sưng to. Trường hợp viêm ruột
mãn tính, ruột bị hoại tử, có màng giả và niêm
mạc ruột bong tróc. Heo có bệnh tích xuất huyết
điểm trên thận trong trường hợp nhiễm trùng
máu.
Cần tiến hành nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ
phân hoặc niêm mạc ruột để chẩn đoán nguyên
nhân gây bệnh, nên tiến hành nuôi cấy lặp lại do
vi khuẩn không liên tục có mặt trong phân. Sử
dụng phương pháp ELISA để xác định kháng thể
trong huyết thanh của đàn. Trong trường hợp
nhiễm trùng máu có thể nuôi cấy phân lập vi
khuẩn từ gan, thận.


Heo nhiễm bệnh do Salmonella thường có biểu
hiện sốt cao, da đổi sang màu đỏ. Heo bị viêm

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

9


Bệnh phó
thương hàn
(Salmonellosis)

Hình 4: Bệnh tích thận sung huyết

Hình 8: Xuất huyết điểm trên phổi

Hình 5: Ruột già xuất huyết, ruột non nhạt màu

Hình 9: Ruột già xuất huyết, có màng giả

Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha
uống
Hình 6: Manh tràng bị loét hình cúc áo

50

3-5

Apralan


25

5-7

20-40

5-7

Kháng sinh trộn
cám
Roxolin 60%

Kháng sinh
chích

10

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

Số ngày
sử dụng

Norflox 50%

Neo—mix

Hình 7: Ruột già có vết loét hình cúc áo ( bệnh
nặng)


Liều lượng pha uống
(mg/kg thể trọng)

Liều lượng trộn cám
(kg/tấn)
0.3-0.4

ml /10kg thể trọng

Số ngày
sử dụng
5-7

Số ngày

Enrofloxacin

1

3-5

Gentamycin

1

3-5


Bệnh đóng dấu son
(Swine Erysipelas)

Vi khuẩn có mặt ở khắp nơi trên thế giới và bệnh xảy ra ở những khu vực nuôi heo. Vi khuẩn gây bệnh đã được phân lập
từ các bộ phận cơ thể của nhiều loài chim, bò sát, cá và động vật có vú, nhưng heo là loài nhạy cảm với bệnh này. Trong
trường hợp cấp tính thường có các triệu chứng nhiễm trùng huyết và sốt cao, trường hợp mãn tính thường thấy triệu chứng
tổn thương da cục bộ và viêm khớp. Bệnh xảy ra trên heo lớn và heo đẻ nhưng ít thấy trên heo con.

Nguyên nhân do một loại vi khuẩn có tên là Erysipelothrix rhusiopathiae, heo thường mắc bệnh
từ 12 tuần tuổi trở lên, chủ yếu xảy ra trên heo
nái. Vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới
và tồn tại ngoài môi trường, trong phân và đất
trên 6 tháng. Vi khuẩn được thải ra ngoài qua
phân hoặc qua nước bọt. Bệnh thường xảy ra khi
có thay đổi môi trường bất lợi, dinh dưỡng kém,
nhiệt độ thay đổi, vận chuyển và dồn heo.

Triệu chứng - Bệnh tích
Cấp tính: Một số nái có biểu hiện đi lại khó khăn
do vi khuẩn tác động tới khớp, sốt cao từ 41 –
420C và có thể gây sảy thai. Trên nái đẻ có tỷ lệ
heo con chết trong khi sinh cao và số thai khô
tăng. Trên da xuất hiện vùng da có màu đỏ sau
đó chuyển thành màu tím đen và có dạng hình
thoi. Bệnh thường biểu hiện trên 2 – 3 con trong
1 lần nổ bệnh nhưng số con bị tác động có thể từ
5 – 10%.
Mãn tính: Đây thường là hậu quả sau khi bị
nhiễm bệnh cấp tính hoặc bán cấp tính hoặc

Hình 2: Da nổi nhiều dấu vuông màu đỏ

Hình 3: Da nổi nhiều dấu vuông màu đỏ


không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nào. Khi
bị bệnh mãn tính vi khuẩn cư trú trong khớp gây
viêm khớp mãn tính. Ngoài ra, vi khuẩn còn tác
động đến tim gây sùi van tim dẫn đến suy tim và
heo kém phát triển.
Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên tiền sử của bệnh ở trong trại
và các triệu chứng lâm sàng. Trong trường hợp
mãn tính sẽ thấy bệnh tích ở khớp và tim.
Có thể tìm thấy vi khuẩn trong lách bằng cách
cắt lách, phết lên phiến kính sau đó nhuộm bằng
methylene blue sau đó quan sát vi khuẩn dưới

Hình 1: Heo bị xuất huyết hình vuông trên da mặt

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

11


kính hiển vi. Ngoài ra có thể sử dụng
phương pháp nuôi cấy vi khuẩn từ máu
trong tim và các phản ứng huyết thanh
học để chẩn đoán.

Bệnh đóng dấu
son (Swine Erysipelas)

Hình 7: Heo nái bị sảy thai


Hình 4: Heo nổi dấu xuất huyết hình vuông trên
da

Hình 8: Heo bị bong tróc da do phụ nhiễm

Phòng và cách điều trị
Hình 5: Da nổi dấu son hình vuông
Kháng sinh trộn
cám
Aquacil 50%
CTC 15%

Kháng sinh chích

Liều lượng trộn
cám (kg/tấn)

Số ngày
sử dụng

0.6

7

4

7-14

ml /10kg thể

trọng

Số ngày
sử dụng

Vetrimoxin LA

1

3-5

Penicillin

1

3-5

Tenalin LA

1

3-5

Điều trị hỗ trợ hạ sốt bằng Finadyne
1ml/10kg thể trọng.
Vắc xin: chích vắc xin Porcilis Ery hoặc
Porcilis Ery+Parvo hoặc Parvoshield L5E
tiêm cho heo hậu bị 2 liều cách nhau 4 tuần,
tổng đàn tiêm cách 6 tháng 1 lần.
Hình 6: Heo đang trong giai đoạn hồi phục


12

Một số bệnh trên heo và cách điều trị


Bệnh viêm da tiết dịch
(Greasy Pig Disease)
Bệnh xảy ra lẻ tẻ với tỷ lệ nhiễm bệnh thấp trên một vài đàn heo, nhưng ở đàn khác có thể trở thành dịch. Điều này cho
thấy miễn dịch đóng vai trò quan trọng. Bệnh thường xảy ra khi nhập heo mang trùng vào đàn không có miễn dịch và gây bệnh ở
các lứa tuổi heo liên tiếp, đặc biệt là heo con không có miễn dịch mẹ truyền.

Đây là một bệnh gây ra bởi vi khuẩn
Staphylococcus hyicus ở trên da. Vi khuẩn
Staphylococcus hyicus sản xuất độc tố, độc tố này
xâm nhập vào trong cơ thể đến gan và thận gây
tổn thương cho những cơ quan này. Bệnh gây các
tổn thương trên da nên được gọi là bệnh viêm da
tiết dịch.
Bệnh biểu hiện rõ ràng ngay sau ngày đẻ, vi
khuẩn nhân lên nhanh trong âm đạo heo nái
đang đẻ, heo con thường bị nhiễm trong khi sinh
hoặc ngay sau đó. Bệnh có thể nặng hơn do heo
bị viêm nướu khi bấm răng, viêm rốn, đầu gối bị
trầy xước và đặc biệt khi heo con không được
bấm răng sẽ gây tổn thương trên da của những
con heo khác trong đàn. Từ những vết thương đó
vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào trong cơ thể
heo. Trong trường hợp bệnh nặng, gan bị tổn
thương có thể làm heo con chết.


Hình 2: Viêm da tiết dịch ở vùng da mỏng

Triệu chứng - Bệnh tích
Bệnh thường biểu hiện nhiễm trùng cục bộ trên
một vùng nhỏ trên mặt hoặc trên 4 chân, ở
những nơi da bị tổn thương thường có màu đen.
Trên heo cai sữa, bệnh có thể xuất hiện 2 – 3

Hình 3: Heo bị viêm da tiết dịch toàn thân

ngày sau khi cai sữa với vùng da có màu xám
nhạt sau đó chuyển thành xám đen và vón cục.
Trong trường hợp nặng da chuyển thành màu
đen.
Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng và nuôi
cấy phân lập vi khuẩn từ mô da. Trong thận của
heo con chết có thể thấy chất cặn vôi màu trắng.
Hình 1: Viêm da tiết dịch ở vùng đầu và cổ

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

13


Bệnh viêm da
tiết dịch
(Greasy Pig
Disease)


Hình 4: Heo bị viêm da

Hình 7: Heo bị viêm vùng da mỏng

Phòng và cách điều trị

Hình 5: Heo bị viêm da

Tắm cho heo sạch sẽ bằng xà bông và nước
sát trùng trước khi dùng kháng sinh. Nên sử
dụng kháng sinh bôi ngoài da như Aquacil,
OTC, Cephalexin, Gentamycin, Penicillin
hoặc Ceftiofur. Khi sử dụng kháng sinh để
điều trị nên pha lẫn kháng sinh với dầu rồi bôi
lên thân con heo để kháng sinh dính lâu trên
da.
Kháng sinh chích

Hình 6: Heo bị viêm da

14

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

ml /10kg thể
trọng

Số ngày
sử dụng


Vetrimoxin L.A

1

3-5

Doxycyclin

1

3-5

Kết hợp thuốc kháng viêm Dexamethazone
1ml/10kg thể trọng.


Bệnh do xoắn khuẩn
(Leptospirosis)
Đàn heo cảm nhiễm cục bộ ít có triệu chứng lâm sàng. Nhưng khi mầm bệnh lần đầu tiên xâm nhập vào đàn heo mẫn
cảm sẽ gây hiện tượng sẩy thai, heo con chết lúc đẻ hoặc heo con sinh ra yếu. Vi khuẩn Lepto vẫn tồn tại trong thận và
đường sinh dục của heo, sau đó được bài thải qua nước tiểu và tiết dịch đường sinh dục. Sự lây truyền là do tiếp xúc trực tiếp
hoặc gián tiếp với vật mang trùng như chó, mèo và chuột.

Bệnh gây ra bởi một loại xoắn khuẩn có tên là
Leptospira spp.. Đây là một bệnh rất khó để chẩn
đoán vì heo bị nhiễm nhưng không có triệu chứng
lâm sàng nào. Xoắn khuẩn này có thể phát triển
trong tử cung khi heo nái đang mang thai, gây
sẩy thai hoặc tăng số con chết trong khi sinh.

Leptospira spp. có thể tồn tại trong ống dẫn
trứng và tử cung của heo nái không mang thai và
trong cơ quan sinh dục của heo nọc. Đây có thể
là môi trường trung gian quan trọng cho sự tồn
lưu và lây nhiễm mầm bệnh trong trại.

Triệu chứng - Bệnh tích
Trong trường hợp bệnh cấp tính có thể thấy heo
bỏ ăn, ốm yếu. Trong trường hợp bệnh mãn tính
thường thấy triệu chứng sẩy thai, chết thai và
tăng số lượng heo con yếu, dễ chết sau khi sinh.
Nếu trong đàn có hiện tượng sẩy thai thì nguyên

Hình 3: Heo con sẩy thai vàng da, mỡ và thịt.

nhân do bệnh Lepto gây ra khoảng trên 1%.
Trong đàn có hiện tượng giảm tỷ lệ đẻ và giảm số
heo con sơ sinh còn sống trên một lứa cũng có
thể liên quan đến sự lây nhiễm của Leptospira
spp.. Khi heo nái sẩy thai do Leptospira spp. gây
ra, mổ khám xác heo con sẩy thai thấy có bệnh
tích là vàng da, vàng mỡ và thịt.

Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của xoắn khuẩn
hoặc nuôi cấy phân lập xoắn khuẩn từ hạch và
nước tiểu. Chẩn đoán bằng phương pháp ELISA,
phản ứng ngưng kết nhanh và FAT để phát hiện
vi khuẩn.


Phòng và cách điều trị
Hình 1: Hình dạng xoắn khuẩn dưới kính hiển vi huỳnh
quang (Hình do Dr. Athipoo cung cấp)

Vắc xin: Parvoshield L5E (Parvo+Lepto+Ery)
tiêm cho heo hậu bị 2 liều cách nhau 4 tuần, tổng
đàn tiêm cách 6 tháng 1 lần.
Kháng sinh trộn cám

Liều lượng trộn

Số ngày sử

Chlotetracyclin

400 – 800 ppm

1lần/1 tháng

Oxytetracyclin

400 – 800 ppm

1lần/1 tháng

mg /kg thể
trọng

Số ngày sử
dụng


Kháng sinh chích
Streptomycin

25

3-5

Hình 2: Heo nái bị sẩy thai do Lepto (Hình do Dr. Athipoo
cung cấp)

Một số bệnh trên heo và cách điều trị

15


Bệnh do Streptococcus
(Streptococcosis)
Triệu chứng lâm sàng viêm khớp đặc trưng trên heo con theo mẹ và heo cai sữa khi quản lý vệ sinh kém và nuôi trong
chuồng cũ làm tổn thương da vùng khớp chân. Bệnh hệ thống do Streptococcus xảy ra trên heo theo mẹ đến heo choai khi vệ sinh
chuồng trại kém và trại bị nhiễm hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp (PRRS).

Nguyên nhân do một loại vi khuẩn có tên là
Streptococcus suis gây ra. Trên heo nái vi khuẩn
này không phải là vi khuẩn gây bệnh quan trọng.
Tuy nhiên, heo nái mang mầm bệnh rất lâu trong
hạch amidan và cơ quan hô hấp, ngoài ra còn có
trên da, âm đạo. Đây là nguồn lây bệnh quan
trọng cho heo con khi đang theo mẹ. Trên heo
con, khi cắt rốn, cắt đuôi, bấm răng không tốt và

khi bị trầy xước đầu gối thì heo con có thể bị
nhiễm vi khuẩn này. Vi khuẩn tồn tại ở những cơ
quan lây nhiễm và khi heo con bị stress và giảm
sức đề kháng thì vi khuẩn này xâm nhập vào
trong đường máu gây nhiễm trùng huyết, viêm
khớp, viêm màng não.

Hình 2: Heo co giật sau đó chết

Triệu chứng - Bệnh tích
Sự tấn công của vi khuẩn rất nhanh, heo con
thường có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy, rụng
lông. Khi heo bị nhiễm trùng huyết gây viêm
màng não sẽ có những triệu chứng làm mắt
sưng, run rẩy, bơi chèo và co giật. Ngoài ra,
trong một số trường hợp có thể thấy triệu chứng
hô hấp. Trong trường hợp này có thể thấy heo
chết đột ngột. Khi heo có biểu hiện bị viêm màng
não thì không có kháng sinh điều trị, nên loại
thải.

Hình 3: Heo bị viêm khớp chân

Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh dựa trên tiền sử của bệnh trong
trại, các triệu chứng lâm sàng và nuôi cấy phân
lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu
lách, phổi và hạch có bệnh tích kiểm tra mô bệnh
học.
Hình 1: Heo bị nhiễm trùng huyết có triệu chứng mắt sưng,

co giật

16

Một số bệnh trên heo và cách điều trị


×