Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

BỆNH VIÊM DA MỦ, ĐH Y DƯỢC TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.36 KB, 5 trang )

VIÊM DA MU
BS. LÊ MINH PHÚC

I. ĐẠI CƯƠNG
- Nhiễm trùng da có thể nguyên phát hoặc thứ phát sau một bệnh da có
sẵn trước đó.
- Nhiễm trùng da do vi trùng thường còn gọi là viêm da mủ.
- Tần suất cao nhất là vào mùa hè.
- Tác nhân thường gặp nhất là liên cầu khuẩn tán huyết nhóm A, nhưng
50% trường hợp là phối hợp liên cầu và tụ cầu.
II. CHỐC VÀ CHỐC LOÉT
S. aerius và GAS (S. pyogenes) gây nhiễm trùng nông ở thượng bì
(chốc), và có thể lan sâu xuống lớp bì (chốc loét).
1. Chốc không bóng nước ( chốc lây):
- Có thể tự tiêm nhiễm, rất lây, thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ
thiếu vệ sinh, thiếu dinh dưỡng.
- Sang thương: mụn nước, mụn mủ có quầng viêm đỏ xung quanh,
nhanh chóng bể rồi khô đi, đóng mái vàng mật ong rất đặc trưng,
phân bố rời rạc. Các thương tổn có thể gom lại tạo thành những
mảng đa cung đặc trưng.
- Vị trí: có thể ở bất cứ vùng da nào, nhưng thường ở phần hở hơn.
- 60-70% trường hợp là do S. aerius.
- CLS: nhuộm gram, cấy.
- Chẩn đoán phân biệt: chàm, thủy đậu...


- Biến chứng: viêm cầu thận cấp (liên cầu), hội chứng SSSS (tụ
cầu).
- Điều trị:
 Tại chô: rửa/đắp thuốc tím pha loãng, rồi thoa dung dich
eosin, millian hay mỡ kháng sinh (Fucidin, Bactroban...)


 Toàn thân: khi thương tổn nhiều hay điều trị tại chỗ không
hiệu quả, cephalosporin, penicillin, macrolides...
 Phòng ngừa: vệ sinh thân thể hằng ngày.
2. Chốc bóng nước:
- Chốc do tụ cầu (80%), nhóm I hoặc II type 71.
- Gặp ở trẻ sơ sinh, có thể lây thành dịch, nhất là trong nhà trẻ.
- Sang thương: mụn nước, bóng nước chùng chứa dịch trong,
không có quầng hồng ban xung quanh, nổi trên nền da thường,
khi bể tạo thành vết trợt ẩm ướt.
- Vị trí: thường gặp ở vùng nếp.
- Điều trị: giống chốc không bóng nước.
3. Chốc loét:
- Yếu tố thúc đẩy: trầy xướt da không được chăm sóc, vết cắn côn
trùng, chấn thương nhỏ/người tiểu đường, người già, nghiện
rượu.
- Sang thương: vết loét đóng mài dày, có khuynh hướng lành sau
vài tuần để lại sẹo loạn sắc tố. Đôi khi diễn tiến đến hoại thư do
sức đề kháng thấp và bội nhiễm vi khuẩn khác ( nhất là P.
aeruginosa) hay có thể trở thành loét cẳng chân mạn tính.
- Vị trí: thường ở phần xa của chi (cẳng chân, bàn chân).
- Điều trị: như chốc.


III. VIÊM NANG LÔNG – NHỌT
1. Viêm nang lông:
- Sang thương: sẩn, mụn mủ ở nang lông, xung quanh có quầng
viêm, và có thể thấy sợi lông xuyên qua. Vị trí thường gặp: da
đầu, mặt, nách, vùng mu và mặt duỗi tứ chi, nhưng bất cứ vùng
có lông nào cũng có thể bị. Thường có ngứa và hay tái phát.
- Nguyên nhân: thường do tụ cầu vàng.

- Điều trị:
 Nếu có biến chứng chàm hóa thì phải trị chàm trước.
 Tại chỗ: mỡ kháng sinh, dung dịch lưu huỳnh.
 Toàn thân: dicloxacillin, macrolide.
2. Nhọt:
- Sang thương: tổn thương viêm sâu quanh nang lông, bắt đầu là
cục sưng cứng, đau, sờ nóng, vài ngày sau thường nung mủ với
một ngòi vàng và hoai tử ở trung tâm.
- Vị trí: bất cứ chỗ nào, nhưng thường ở da đầu, mặt, cổ và mông.
- Nhọt tái phát: cần tìm xem có tiểu đường hay suy giảm miễn dịch
không.
- Nguyên nhân: thường là tụ cầu vàng, nhất là từ các ổ mang vi
trùng như mũi, nếp nách, háng.
- Yếu tố thuận lợi: tiểu đường, suy dinh dưỡng, chấn thương,
nghiện rượu.
- Điều trị:
 Tại chỗ: đắp/ngâm thuốc tím pha loãng, thoa mỡ kháng
sinh, rạch dẫn lưu.


 Toàn thân: kháng sinh (penicillin, cephalosporine…)
IV. NHIỄM TRÙNG MÔ MỀM
1. Viêm quầng:
- Nguyên nhân: liên cầu tán huyết bêta nhóm A (GAS), cũng có thể
do nhóm C, G.
- Viêm mô tế bào nông.
- Lâm sàng: mảng hồng ban phù nề, thâm nhiễm, cứng, nóng và
đau, diễn tiến li tâm với bờ ngoại vi nhô cao, giới hạn rõ, lan rộng
nhanh chóng như vết dầu loang, thường kèm hạch phụ cận. Sốt
cao, lạnh run, đau khớp, nhức đầu có thể xảy ra trước thương tổn

da nhiều giờ.
- Vị trí thường gặp là mặt, cẳng chân.
- Điều trị: kháng sinh β-lactam ( penicillin, erythromycine).
2. Viêm mô tế bào:
- Giống viêm quầng nhưng lan sâu hơn xuống mô mỡ dưới da.
- Lâm sàng: hồng ban sưng phù, lan rộng, không gồ cao, giới hạn
không rõ, rất đau, trung tâm có thể hoại tử. Sốt, lạnh run, viêm
hạch có thể gặp.
- Nguyên nhân: thường do S. pyogenes hay S. aureus.
- Yếu tố thuận lợi: chấn thương.
- Điều trị:
 Tại chỗ: đắp/ngâm thuốc tím pha loãng, nếu có áp xe cần
rạch và dẫn lưu.
 Toàn thân: như viêm quầng.


V. CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU
- Giữ vệ sinh da sạch sẽ, tránh chấn thương da.
- Ăn uống đủ chất, nhiều rau xanh và trái cây, tránh ăn nhiều chất
béo, chất ngọt.
- Khi mói bị trầy xước, nhiễm trùng: rửa sạch, bôi thuốc sát trùng,
nếu sau vài ngày không bớt nên đi khám để được điều trị đúng
cách.



×