Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.92 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HIỆP

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý vốn ngân sách đầu tư cho
xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi, do bản thân tôi tự nghiên cứu, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Hiệp. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Dương


LỜI CẢM ƠN
Sau những năm rèn luyện, học tập, nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương
trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Tôi đã tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”. Trong quá trình học tập,
nghiên cứu và viết Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đặc biệt cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hiệp
đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, lãnh đạo Văn phòng

Huyện ủy, Văn phòng UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện, Chi cục Thống kê huyện Hiệp Đức; các xã trên địa bàn huyện
Hiệp Đức; lãnh đạo nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng
tác để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song hiểu biết và năng lực bản thân còn hạn chế
nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các cá nhân, bạn bè quan tâm để
luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............. 9
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước ..................................... 9
1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn NSNN ................................................... 10
1.3. Nội dung quản lý vốn NSNN xây dựng nông thôn mới .......................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ............... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 27
2.1. Thực trạng phát triển nông thôn mới và đầu tư phát triển nông mới của
huyện Hiệp Đức .............................................................................................. 27
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn ngân sách đầu tư xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Hiệp Đức ........................................................................................ 32
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 45

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ VỐN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC ............................................................................. 53
3.1. Mục tiêu và định hướng quản lý vốn ngân sách đầu tư xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Hiệp Đức .......................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng
nông thôn tại huyện Hiệp Đức ........................................................................ 57
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

HĐND

2

NTM

3


XDNTM

4

HTX

5

KT- XH

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

NSTW

Ngân sách trung ương

9


PTNT

Phát triển nông thôn

10

TPCP

Trái phiếu chính phủ

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

12

KH

13

GTNT

Giao thông nông thôn

14

UBND


Ủy ban nhân dân

Hội đồng nhân dân
Nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới
Hợp tác xã
Kinh tế - xã hội

Kế hoạch


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả huy dộng vốn 2016 - 2018

31

2.2

Bảng tổng hợp giải ngân vốn phân bổ

40


2.3

Bảng tổng hợp các công trình giai đoạn 2016 - 2018

43


DANH MỤC HÌNH

Số

Tên hình

hiệu
2.1

Bản đồ huyện Hiệp Đức

Trang
27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới”....”.
Vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò, vị

trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong quá trình chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn đầu tư lại có
vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,
phát triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.
Vốn là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản
lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng. Từ khi đất nước ta đang thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả
càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả đem lại
cho đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước đã đem lại hiệu quả thiết thực trong nông thôn. Xây dựng nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kinh tế phát
triển toàn diện và bền vững, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp, hiệu quả; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí
được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; hệ thống chính trị ở nông thôn trong sạch, vững mạnh.
1


Theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, cần phải có nhiều nguồn vốn
khác nhau để thực hiện được 19 tiêu chí theo quy định. Có những tiêu chí được
nhà nước đầu tư vốn 100% như: công tác quy hoạch, làm đường giao thông đến
trung tâm các xã, xây dựng trụ sở xã, xây dựng trường học, trạm y tế 2 đạt
chuẩn, công tác đào tạo kiến thức về XDNTM cho cán bộ thôn, xóm. Tuy nhiên,
có những tiêu chí mà nhà nước chỉ đầu tư một phần như: đường giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng, nhà văn hoá thôn, xóm, bản;
có những tiêu chí người dân tự thực hiện như chỉnh trang nhà cửa, thu gom rác

thải, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp... Vì vậy, phải có những
cách thức huy động phù hợp, vừa phải có cách thức quản lý sử dụng các nguồn
vốn, đặc biệt là nguồn vốn nhà nước một cách hiệu quả nhất.
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, nằm giáp ranh với
Phước Sơn, Tiên Phước, Quế Sơn, Thăng Bình với các khu công nghiệp đang
bắt đầu phát triển... Trong những năm qua, thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới, huyện Hiệp Đức đã đạt được nhiều kết quả tốt, bộ mặt nông
thôn được thay đổi rõ rệt, đặc biệt là đời sống người dân được nâng cao nhờ
có những chính sách hỗ trợ của Nhà nước thông qua vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước. Tuy vậy, việc phát huy tác dụng của vốn đầu từ ngân sách Nhà
nước còn hạn chế, phát triển nông thôn vẫn chưa đạt mục tiêu đặt ra, sản xuất
3 nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, kém bền vững và sức cạnh tranh của các
sản phẩm hàng hóa trong nông thôn còn thấp. Công tác quản lý sử dụng vốn
để đem lại hiệu quả đang là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý vốn ngân
sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam” làm Luận văn tốt nghiệp.

2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề
Liên quan đến quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn
mới thì có không ít công trình nghiên cứu về quản lý vốn ngân sách, về xây
dựng nông thôn mới như:
PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên - 2007): Chính sách nông nghiệp ở
nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Hệ thống hoá những chính sách
trong lĩnh vực nông nghiệp, phân tích những bất cập của các chính sách…
TS. Đặng Kim Sơn (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả phân tích thực

trạng nông nghiệp trong 20 năm đổi mới về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu,
tổ chức sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp; nông dân Việt Nam bàn về
việc làm, về quyền sử dụng đất và thị trường đất đai và tiếp cận nguồn vốn tín
dụng; về nông thôn tác giả phân tích kinh tế, xã hội nông thôn, quan hệ nông
thôn với đô thị và công nghiệp…Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, (2008). Vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp
hoá, vấn đề tập trung hoá đất đai, vấn đề lao động và di cư lao động ra đô thị,
vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cư nông thôn, công nghiệp hóa chưa
thành công ở những nước đang phát triển...
Nhiều tác giả: Nông dân, nông thôn và nông nghiệp - Những vấn đề
đang đặt ra, Nxb Tri Thức, 12-2008. Cuốn sách “Nông Dân Nông Thôn Và
Nông Nghiệp - Những Vấn Đề Đang Đặt Ra” là tập hợp các bài viết trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu về “tam nông” của Viện Nghiên cứu Phát triển
IDS. Mỗi tác giả có một cách nhìn riêng và đi sâu vào các khía cạnh khác
nhau của vấn đề, nhưng đều có điểm chung nhau ở chỗ đánh giá thực trạng,
vạch rõ nguyên nhân cốt lõi và đề xuất hướng đi ra khỏi vướng mắc.
Từ cách tiếp cận Kinh tế học, Giáo sư Đào Thế Tuấn và Tiến sĩ Đặng Kim

3


Sơn đã đề xuất những giải pháp phát triển Kinh tế nông nhằm gắn kết một cách
hữu cơ giữa phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp, giữa Đô thị và
Nông thôn, giữa Bảo hộ sản xuất nông nghiệp và Hội nhập kinh tế toàn cầu…
TS. Chử Văn Lâm, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt
Nam. Tam nông: Một số vấn đề nổi lên ở Việt Nam hiện nay. Tác giải đã tổng
hợp những vấn đề bức súc từ thực tế tam nông ở Việt Nam và định hướng
cách tháo gỡ…
GS.TS. Tô Duy Hợp, Viện Xã hội học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam:

Một số vấn đề xã hội nan giải trong quá trình đổi mới tam nông Việt Nam.
Tác giả đi sâu vào những vấn đề xã hội bức súc trong quá trình đổi mới tam
nông; đặc biệt là tích tụ ruộng đất…
Về khía cạnh quản lý nhà nước, Luận án Tiến sĩ của Tác giả Nguyễn Thị
Bình (2012) của trường Đại học kinh tế quốc dân về quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng Giao thông vận tải tại Việt Nam . Trong Luận án đưa ra cách
tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý
nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự
án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công
trình; và thanh quyết toán. Các nội dung này được nghiên cứu có tính đến sự
tác động của các yếu tố môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản
lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong xây dựng Giao thông vận tải.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Phùng Đức Hiệp, Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tác giả đã nêu ra những dự
báo sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai của các địa phương và gợi

4


ý một số định hướng trong công tác lập quy hoạch của các xã xây dựng
nông thôn mới.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Cửu Trân (năm 2014) của Trường
Đại học Giao thông vận tải II nghiên cứu đánh giá hiện trạng xây dựng nông
thôn mới, các nguồn vốn đã huy động được, kết hợp với các nghiên cứu lý
thuyết, đề xuất các giải pháp giải pháp huy động vốn đầu tư để thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nhơn trạch – tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2015 - 2020.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Đức Huy (năm 2016) của Học viện Hàn
lâm nghiên cứu về Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hiện đại hóa, phân
tích những thành công và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới để từ đó nêu
những kiến nghị để đẩy nhanh quá trình và nâng cao chất lượng xây dựng
nông thôn mới, cung cấp những luận cứ quan trọng cho việc hoàn thiện quá
trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra còn có rất nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu
quản lý NSNN; quản lý vốn đầu tư; xây dựng nông thôn mới…nhưng chưa
tìm thấy luận văn nào nghiên cứu cụ thể về “Quản lý vốn ngân sách đầu tư
cho xây dựng Nông thôn mới. Vì vậy, việc nghiên cứu cho đề tài này là vô
cùng cần thiết, có ý nghĩa và thiết thực.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đánh giá trung thực thực trạng quản lý vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong và đề xuất được các giải pháp
khả thi nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

5


Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các chương trình của quốc gia.
- Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Hiệp Đức trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thực
trạng công tác quản lý vốn ngân sách cho xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý vốn ngân sách
nhà nước đầu tư cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công
bố giai đoạn từ 2011 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Qua thực tiễn công tác Quản lý vốn ngân sách đầu tư và chính sách xây
dựng nông thôn mới của Việt Nam nói chung và của huyện Hiệp Đức nói
riêng chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học

6


kinh nghiệm từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý vốn ngân sách
đầu tư và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp, hiệu quả
hơn, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam về đích sớm hơn dự định. Đồng thời có
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung một số chính sách về quản lý vốn ngân sách đầu
tư để việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam tốt hơn
trong thời gian tới.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả đã thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến cán

bộ quản lý tại huyện Hiệp Đức bằng cách liên lạc đặt hẹn cho cuộc gặp, tác
giả đến trực tiếp 12 xã trên địa bàn huyện để lấy thông tin, còn các văn bản
báo cáo đến trực tiếp đến các phòng ban để thu thập dử liệu và thông tin.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ được kết quả, tác giả sử dụng phương pháp so sánh
để tiến hành phân tích các số liệu qua các năm, so sánh từng nguồn vốn qua
các năm, bộ tiêu chí của 12 xã trên địa bàn huyện, phân tích dưới dạng thống
kê mô tả các vấn đề đạt được trong quá trình điều tra.
5.3 Phương pháp thống kê, khảo sát: Số liệu trong luận văn chủ yếu là
các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các nguồn tài liệu báo cáo, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa lý luận khi hệ thống hóa được các vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý vốn đầu tư NSNN làm nền tảng cho các nghiên cứu có cùng
quan tâm.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở việc cung cấp những đánh giá
thực trạng về công tác quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam và những đề xuất giải pháp có

7


cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN đầu
tư xây dựng nông thôn mới để giúp các cấp chính quyền huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam có được các tham khảo hữu ích.
Bên cạnh đó, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo đối với công tác nghiên
cứu và học tập chuyên ngành quản lý kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý vốn ngân sách đầu tư cho
xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng

nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn
ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Vốn ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền nhà nước có trên tài
khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn
thuộc quyền quản lý của nhà nước các cấp. Vốn ngân sách nhà nước gồm vốn
ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương. Vốn ngân sách được
hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế
hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch. Nhà nước
hàng năm, kế họach 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đối với cấp hành chính là
huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của
nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh. Là nguồn vốn
được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Các địa
phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan trọng, nhất là đối
với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít. Vốn hỗ
trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân
và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân
sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ ... phần còn lại
cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử
dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân dân vào các

dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn
công - tư ... Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn
trên địa bàn như:

9


- Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa
phương (Xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn
chương trình quốc gia ...)
- Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp
quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, xổ số ... )
- Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có
tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục
tiêu chung.
Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách
Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn NSNN
1.2.1. Vai trò quản lý vốn NSNN
Quản lý vốn NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương. Sự gia tăng vốn và sử
dụng chúng một cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

10


Quản lý vốn NSNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nông
thôn. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn
bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội có tác
dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, thu hẹp khoảng
cách giữa thành thị và nông thôn, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Như
chúng ta đã biết, cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, là tiền đề để thúc đẩy các
lĩnh vực đầu tư của các ngành và cũng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội
nói chung, ví dụ: như giao thông, cơ sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích thích giao
thương kinh tế - văn hóa giữa các vùng, từ đó làm tiền đề cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Quản lý vốn NSNN, góp phần phát triển con người và giải quyết vấn đề
xã hội. Chi đầu tư NSNN đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa cũng là một dạng
đầu tư - đầu tư vốn con người, lĩnh vực đầu tư này cũng nhằm tăng cường
năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người được trang
bị kiến thức tốt hơn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng nâng cao, luyện
tập thể dục thể thao thường xuyên… thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất
lao động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng

trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội
và các hoạt động từ thiện khác...

11


Quản lý vốn NSNN tạo tiền đề và điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư khác. Quản lý vốn NSNN là công cụ kinh tế quan
trọng để nhà nước trực tiếp tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Chi đầu tư xây dựng từ
NSNN được coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước,
là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn NSNN
Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và
chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp
luật.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc
phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng chế độ nhà nước.
Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu
tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật

hiện hành.
Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn
kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán
vốn.

12


1.2.3. Những hạng mục đầu tư cho nông thôn mới:
Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
đồng thời đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao. Chương trình này gồm 11 nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào
tạo ở nông thôn; Phát triển y tể, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây
dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội nông thôn.
Ngân sách đầu tư nông thôn mới cụ thể hạng mục: 1: Quy hoạch; 2:
Giao thông; 3: Thủy lợi; 4: Điện; 5: Trường học; 6: Cơ sở vật chất văn hóa; 7:
Chợ; 8: Bưu điện; 9: Nhà ở dân cư; 10: thu nhập; 11: Tỷ lệ hộ nghèo; 12: Cơ
cấu lao động; 13: Hình thức tổ chức sản xuất; 14: Giáo dục; 15: Y tế; 16: Văn
hóa; 17: Môi trường; 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững.
1.3. Nội dung quản lý vốn NSNN xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông

thôn mới tại địa phương
Lập dự toán chi NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới ở địa phương nói
riêng được tiến hành đồng thời với lập dự toán ngân sách nói chung do đó nó
được lập trong sự cân đối tổng thể của NSNN của địa phương, vì vậy, lập dự
toán chi NSNN ở địa phương có thể được áp dụng theo các phương pháp sau:

13


a) Phương pháp lập ngân sách theo khoản mục
Trong phương thức này các khoản thu, chi ngân sách được khoản mục
hóa. Những khoản mục này được chi tiết và phân định rõ số tiền cho mỗi cơ
quan, đơn vị được hưởng là bao nhiêu, hoặc đối với mỗi tiểu mục cũng được
xác định rõ là tiểu mục đó được chi là bao nhiêu. Việc quy định cụ thể các
mức chi yêu cầu các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chi theo đúng khoản
mục quy định và cần phải có chế giải trình với những yếu tố đầu vào.
Phương thức lập ngân sách theo khoản mục có ưu điểm là đơn giản, dễ
thực hiện và dễ dàng kiểm soát được các khoản chi bằng cách so sánh với
những năm trước đó thông qua việc so sánh các yếu tố đầu vào của các năm.
Tuy nhiên, phương thức lập ngân sách theo khoản mục biểu hiện những
điểm còn hạn chế như: nhấn mạnh nhiều đến những khoản chi có tính chất
tuân thủ mà Nhà nước đưa ra; chưa trả lời được câu hỏi tại sao lại có những
khoản chi đó; ngân sách được lập trong thời gian ngắn hạn là một năm; chưa
có chế độ phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, cứng nhắc trong ngân
phân bổ ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng.
b) Phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện
Lập ngân sách theo công việc thực hiện là việc phân bổ nguồn lực theo
khối lượng công việc hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết
công việc thực hiện với chi phí đầu vào.
Lập ngân sách theo công việc thực hiện dựa vào khối lượng công việc

được tiên đoán trước bằng cách nhân chi phí đơn vị với khối lượng công việc
được yêu cầu trong năm tiếp theo.
Ưu điểm của phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện là
liên kết được kết quả tạo ra với nguồn lực được yêu cầu trong chu trình ngân
sách của từng năm, từng giai đoạn. Nhưng mặt khác, đây cũng chính là nhược

14


điểm của nó vì đã không chú trọng đúng mức đến tác động hay ảnh hưởng dài
hạn của chính sách.
c) Phương pháp lập ngân sách theo chương trình
Lập ngân sách theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách
trong số các chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập ngân sách theo
chương trình thiết lập hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết được các kết quả
của các chương trình với chi phí cần bỏ ra để thực hiện chương trình đó.
Trong phương pháp này, ngân sách được phân loại theo các khoản mục
chương trình hơn là theo những mối quan hệ có tính tổ chức, đòi hỏi các mục
tiêu chương trình phải dài hơn một năm ngân sách. Lập ngân sách theo
chương trình yêu cầu sự cần thiết phải đo lường tính hiệu lực, tác động của
những yếu tố đầu ra tới mục tiêu.
Tuy nhiên phương pháp này cũng còn bộc lộ những nhược điểm
như khái niệm chương trình là khái niệm không hoàn hảo đối với ngân sách vì
không thể tạo ra chương trình cho tất cả các cơ quan, tổ chức để thực hiện. Mặt
khác lập ngân sách theo chương trình không đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa
phân phối ngành và những mục tiêu mang tính chiến lược cần phải ưu tiên.
d) Phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là hoạt động quản lý ngân sách dựa
trên cơ sở tiếp cận các thông tin đầu ra giúp cho nhà nước thực hiện phân bổ
nguồn lực một các có hiệu quả.

Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là quy trình kết nối các kế hoạch
phân bổ ngân sách với các kết quả đầu ra cụ thể ở mức độ chi tiết nhất định,
tùy thuộc vào năng lực quản lý và lĩnh vực chuyên ngành.
Áp dụng phương pháp này trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng nông thôn mới thể hiện một bước tiến trong công tác
xây dựng kế hoạch đầu tư, gắn các mục tiêu đầu tư với các nguồn lực sẵn có,

15


phản ánh cái nhìn tổng thể về dự định đầu tư công trong trung hạn của các cấp
chính quyền. Việc xây dựng chương trình đầu tư công cộng đã góp phần thiết
lập chương trình chi tiêu công toàn diện, định hướng vào kết quả. Điều này
góp phần tăng hiệu quả chi tiêu công trong đầu tư xây dựng nông thôn mới,
hạn chế thất thoát, tăng chất lượng công trình do tăng trách nhiệm giải trình
của các cơ quan, đơn vị quản lý lĩnh vực này qua từng hạng mục.
Đặc điểm của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra:
+ Ngân sách lập theo tính chất mở, công khai, minh bạch.
+ Các nguồn tài chính được tập hợp toàn bộ trong dự toán ngân sách
của Nhà
+ Ngân sách được lập theo thời gian trung hạn.
+ Ngân sách được lập căn cứ theo nhu cầu thực tế, hướng tới người thụ
hưởng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+ Ngân sách được hợp nhất giữa kế hoạch chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển.
+ Ngân sách được lập dựa trên nguồn lực được tính trong thời gian
trung hạn nên cần có sự cam kết chặt chẽ.
+ Việc phân bổ ngân sách dựa trên thứ tự ưu tiên chiến lược.
+ Nhà quản lý được trao trách nhiệm hơn trong quản lý ngân sách Nhà
nước.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các việc lập chi ngân sách của
quốc gia nói chung và lập chi ngân sách của các địa phương nói riêng theo
phương pháp mới luôn gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt và các nước
đang phát triển vì những yếu kém vốn có của các quốc gia này.
Những yếu kém này không phải là khám phá mới, nhưng nó là những
yếu kém đặc thù trong quản trị chi ngân sách công ở địa phương dù chính
quyền địa phương đã ra sức cải thiện nó.

16


Dựa trên phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở địa phương và
những yếu kém đã được tổng kết có khoa học này sẽ là cơ sở đáng tin cậy để
đánh giá chi NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN đầu tư xây dựng NTM
Chấp hành dự toán NSNN là tổ chức thực hiện việc thu, chi theo dự
toán ngân sách đã được Quốc hội quyết định. Chấp hành dự toán chi NSNN là
hoạt động của hệ thống cơ quan hành pháp phân cấp quản lý kinh tế- tài
chính, gồm Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Sau khi được UBND huyện giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa
phương, các đơn vị dự toán cấp ngân sách tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng
loại và các khoản mục của mục lục NSNN và phân theo tiến độ thực hiện
từng quý.
Cơ chế kiểm soát chi
Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường
xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ tài chính
và Kho bạc nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản
thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.

Chi NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới chỉ được thực hiện khi có
đủ các điều kiện sau đây:
– Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
– Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định.
– Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
– Sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng nông thôn mới,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua
17


×