Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh viêm tử cung bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 136 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC
THẢO DƯỢC PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÒ SỮA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2019


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC
THẢO DƯỢC PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÒ SỮA

Chuyên ngành:

Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc

Mã số:

9 64 01 06

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
TS. Nguyễn Hữu Cường

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, những người đã giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt hai năm học
cao học, đồng thời tạo điều kiện để tôi tiếp tục học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh và
TS. Nguyễn Hữu Cường - người thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình động viên, giúp
đỡ tôi trong cuộc sống cũng như quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Chi cục
Thú y Hà Nội, cơ quan công tác của tôi đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi vừa hoàn
thành nhiệm vụ công việc, vừa hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị sau đây đã nhiệt tình giúp đỡ tôi để hoàn
thành luận án này:
- Ban Giám đốc, Học viên Nông nghiệp Việt Nam;

- Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- Bộ môn Ngoại sản, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
- Trung tâm Phát triển nông nghiệp Hà Nội;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội;
- Các hộ chăn nuôi thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc;
- Hợp tác xã Đầu tư nông trại xanh và phát triển bò Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, các đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình công tác cũng như hoàn thành bản luận án này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Sơn

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vii
Danh mục bảng ...............................................................................................................viii
Danh mục hình ................................................................................................................... x
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xii
Thesis abstract................................................................................................................. xiv

Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 4

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.4.


Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 5

1.5.

Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 5

1.5.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 5

1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 5

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 6
2.1.

Khái quát về bệnh viêm tử cung ở bò .................................................................. 6

2.1.1.

Khái niệm về viêm tử cung .................................................................................. 6

2.1.2.

Phân loại viêm tử cung ........................................................................................ 6

2.1.3.


Chẩn đoán bệnh viêm tử cung ............................................................................. 9

2.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa .............................. 10

2.2.1.

Ảnh hưởng của giống......................................................................................... 10

2.2.2.

Ảnh hưởng của mùa vụ ...................................................................................... 10

2.2.3.

Ảnh hưởng của lứa đẻ ........................................................................................ 10

iii


2.2.4.

Ảnh hưởng của quá trình đẻ ............................................................................... 10

2.2.5.

Ảnh hưởng của sản lượng sữa ........................................................................... 11

2.2.6.


Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa ............................................................... 11

2.3.

Điều trị bệnh viêm tử cung ................................................................................ 13

2.3.1.

Điều trị viêm tử cung bằng hormone ................................................................. 13

2.3.2.

Điều trị viêm tử cung bằng hóa dược ................................................................ 14

2.3.3.

Điều trị viêm tử cung bằng kháng sinh .............................................................. 15

2.3.4.

Điều trị viêm tử cung bằng thuốc có nguồn gốc thảo dược ............................... 16

2.4.

Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn và tồn dư kháng sinh trong sản
phẩm chăn nuôi .................................................................................................. 17

2.4.1.


Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn ............................................. 17

2.4.2.

Vấn đề tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm chăn nuôi .................................. 18

2.5.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung bò trên thế giới và tại Việt Nam ...... 19

2.5.1.

Tình tình nghiên cứu điều trị viêm cung bò trên thế giới .................................. 19

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu viêm tử cung bò tại Việt Nam ........................................ 19

2.6.

Sử dụng chế phẩm thảo dược để điều trị bệnh viêm tử cung bò ........................ 20

2.6.1.

Tình hình sử dụng thảo dược để điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm .................. 20

2.6.2.

Các chế phẩm thảo dược được sử dụng trong nghiên cứu ................................. 21


Phần 3. Vật liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu................................................ 32
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 32

3.2.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 32

3.2.1.

Thực trạng bệnh viêm tử cung ở bò sữa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 32

3.2.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ viêm tử cung ở bò sữa ................................. 32

3.2.3.

Sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong bệnh viêm tử
cung ở bò sữa ..................................................................................................... 32

3.2.4.

Tính mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn hiếu khí được phân lập
từ dịch tử cung bò sữa ........................................................................................ 33

3.2.5.


Thử nghiệm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh
viêm nội mạc tử cung ở bò sữa .......................................................................... 33

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 34

iv


3.3.1.

Phương pháp nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở bò sữa tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 34

3.3.2.

Phương pháp nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ viêm tử cung
ở bò sữa .............................................................................................................. 34

3.3.3.

Phương pháp nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn
học trong bệnh viêm tử cung ở bò sữa ............................................................... 35

3.3.4.

Phương pháp xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn
hiếu khí được phân lập từ dịch tử cung bò sữa .................................................. 35


3.3.5.

Thử nghiệm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh
viêm nội mạc tử cung ở bò sữa .......................................................................... 35

3.3.6.

Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................. 48

Phần 4. Kết quả và thảo luận ......................................................................................... 49
4.1.

Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì thành phố
Hà Hội và huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 49

4.1.1.

Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 49

4.1.2.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai đoạn
khác nhau ........................................................................................................... 50

4.1.3.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa ................................ 52

4.2.


Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ viêm tử cung ở bò sữa ................................. 53

4.2.1.

Ảnh hưởng của lứa đẻ đối với viêm tử cung ở bò sữa ....................................... 53

4.2.2.

Ảnh hưởng của sản lượng sữa đối với tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở
bò sữa ................................................................................................................. 54

4.2.3.

Ảnh hưởng của bò đẻ khó và sát nhau đối với viêm tử cung ở bò sữa .............. 56

4.3.

Biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong bệnh viêm tử cung
ở bò sữa .............................................................................................................. 57

4.3.1.

Kết quả xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò sữa bị viêm
tử cung ............................................................................................................... 57

4.3.2.

Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử
cung của bò sữa .................................................................................................. 60


4.3.3.

Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong
dịch viêm tử cung của bò sữa ............................................................................ 61

v


4.4.

Tính mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn hiếu khí được phân lập
từ dịch tử cung bò sữa ........................................................................................ 64

4.4.1.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch tử
cung bò sữa với một số thuốc kháng sinh thông dụng ....................................... 64

4.4.2.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch viêm
đường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh ......................................... 65

4.5.

Thử nghiệm sử dụng chế phẩm nguồn gốc thảo dược để phòng và trị bệnh
viêm nội mạc tử cung ở bò sữa .......................................................................... 67

4.5.1.


Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các
nồng độ 100 mg/ml với vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus
spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò ............................................................... 67

4.5.2.

Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các
nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò ................................................................................................. 69

4.5.3.

Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các
nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò ................................................................................................. 71

4.5.4.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết dược
liệu khi phối hợp ................................................................................................ 74

4.5.5.

Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dược liệu khi pha loãng .......... 77

4.5.6.

Kết quả thử độ an toàn của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến một số
chỉ tiêu lâm sàng của bò ..................................................................................... 80


4.5.7.

Nghiên cứu phòng bệnh viêm tử cung bò bằng chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược ........................................................................................................... 87

4.5.8.

Thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bằng chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược ........................................................................................................... 92

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 99
5.1.

Kết luận .............................................................................................................. 99

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 99

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ......................................... 101
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 102
Phụ lục ......................................................................................................................... 110

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

CFU
DMSO
ĐC
E. coli
GnRH
KS
HF
HPLC
LB
MIC
OD
PGF2α
TN
TTNT
VK
VND
WHO
WST
USD

Số vi khuẩn
Dimethyl Sulfoxide
Đối chứng
Escherichia coli
Gonadotropin-releasing hormone
Kháng sinh
Holstein Friesian
High-performance liquid chromatography

Lysogeny Broth
Minimum Inhibitory Concentration
Optical Density
Prostaglandin F2alpha
Thí nghiệm
Thụ tinh nhân tạo
Vi khuẩn
Việt Nam Đồng
World Health Organization
White Site Test
United States Dollar

vii


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung ............................................................ 9

4.1.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa trong chăn nuôi nông hộ tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 49


4.2.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai đoạn khác nhau (n=189) ........... 51

4.3.

Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa (n=189) ............................................... 53

4.4.

Sự ảnh hưởng của lứa đẻ đối với bệnh viêm tử cung ở bò sữa ............................ 53

4.5.

Ảnh hưởng của sản lượng sữa đối với tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa ..... 55

4.6a. Ảnh hưởng của đẻ khó đối với bệnh viêm tử cung ở bò sữa ............................... 56
4.6b. Ảnh hưởng của sát nhau đối với bệnh viêm tử cung ở bò sữa ............................. 56
4.7.

Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc bệnh
viêm tử cung ......................................................................................................... 58

4.8.

Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò ..................................... 60

4.9.


Tần suất xuất hiện của một số vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung ................... 62

4.10. Tính mẫn cảm của vi khuẩn Staphylococcus spp và Streptococcus spp phân
lập được từ dịch viêm tử cung bò sữa với một số thuốc kháng sinh .................... 65
4.11. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn ........................................ 66
4.12. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các nồng
độ 100 mg/ml với vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò ......................................................................... 68
4.13. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các nồng
độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch viêm
tử cung bò ............................................................................................................. 70
4.14. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các nồng
độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử
cung bò ................................................................................................................. 72
4.15. Khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò của các công thức thí nghiệm .................................................... 75
4.16. Khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm
tử cung bò của các công thức thí nghiệm ............................................................. 76

viii


4.17. Tỷ lệ phối hợp các loại cao khô của công thức lựa chọn ..................................... 77
4.18. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các nồng
độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch viêm
tử cung bò ............................................................................................................. 78
4.19. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược ở các nồng
độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử
cung bò ................................................................................................................. 78
4.20. Kết quả theo dõi sự biến đổi thân nhiệt của bò khi sử dụng thảo dược dạng

huyền phù và dạng viên........................................................................................ 81
4.21. Kết quả theo dõi sự biến đổi tần số hô hấp của bò khi sử dụng sản phẩm có
nguồn gốc thảo dược ............................................................................................ 82
4.22. Tổng hợp kết quả theo dõi sự biến đổi tần số mạch đập của những bò khi
sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược ......................................................... 83
4.23. Kết quả theo dõi sự biến đổi tần số nhu động dạ cỏ của bò khi sử dụng sản
phẩm có nguồn gốc thảo dược ............................................................................. 85
4.24. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến phản ứng co bóp
của tử cung bò tại thời điểm ngày 1 sau khi thụt ................................................. 86
4.25. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến thời gian chảy sản
dịch của bò sau khi đẻ .......................................................................................... 88
4.26. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến tỷ lệ mắc bệnh viêm
tử cung của bò sau khi đẻ ..................................................................................... 90
4.27. Quy chuẩn thức dây đo vòng ngực bò để tính khối lượng cơ thể của bò sữa ...... 91
4.28. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò trước khi sử dụng
chế phẩm có nguồn gốc thảo dược ....................................................................... 92
4.29. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò sau khi dùng sản
phẩm có nguồn gốc thảo dược ............................................................................. 94
4.30. Hiệu quả của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị bệnh viêm nội mạc
tử cung sau khi đẻ của bò ..................................................................................... 95
4.31. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh viêm
nội mạc tử cung .................................................................................................... 96

ix


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

2.1.

Viêm nội mạc tử cung ............................................................................................ 7

2.2.

Viêm cơ tử cung ..................................................................................................... 8

2.3.

Đẻ khó do kích thước của bào thai không bình thường (thai quá to) ................... 12

2.4.

Đẻ khó do tư thế thai không bình thường ............................................................ 12

2.5.

Cây Mò hoa trắng ................................................................................................. 22

2.6.

Cây Bồ công anh .................................................................................................. 24

2.7.

Cây Đơn đỏ .......................................................................................................... 25


2.8.

Cây Tô mộc .......................................................................................................... 26

2.9.

Cây Sài đất ........................................................................................................... 27

2.10. Cây Mỏ quạ .......................................................................................................... 28
2.11. Cây và các bộ phận của cây Huyền diệp .............................................................. 30
2.12. Cây Xuân hoa ....................................................................................................... 31
3.1.

Quy trình tách chiết các loại thảo dược ................................................................ 36

3.2.

Cao thảo dược sau đông khô được phân tán trở lại dạng lỏng hòa vào
ethanol 20% đến hỗn dịch chứa dược chất có nồng độ ban đầu là
1000mg/ml ........................................................................................................... 39

3.3.

Huyền phù sử dụng công thức 3 tại nồng độ 300 mg/ml ..................................... 41

3.4.

Viên thuốc bào chế bằng tá dược gelatin - glyceryl ............................................. 43


3.5.

Khuôn thuốc đặt thủ công loại 6 viên .................................................................. 44

3.6.

Khuôn thuốc được mở nắp trong quá trình lấy viên thuốc ra khỏi khuôn ........... 45

3.7.

Sáu viên thuốc thu được sau một lần đổ khuôn ................................................... 45

4.1.

Bò sữa sau khi đẻ mắc viêm tử cung .................................................................... 51

4.2.

Bò sữa sau đẻ mắc viêm tử cung .......................................................................... 52

4.3.

Bò đẻ lứa đầu bị viêm tử cung ............................................................................. 54

4.4.

Bò sữa có sản lượng sữa cao > 30 kg/ngày bị viêm tử cung ................................ 55

4.5.


Bò sữa bị bệnh viêm tử cung ................................................................................ 59

4.6.

Tử cung bò sữa bị bệnh viêm tử cung .................................................................. 59

4.7.

Kết quả thử phản ứng WST phát hiện bệnh viêm tử cung ................................... 61

4.8.

Hình ảnh phân lập Streptococcus và Staphylococcus trên môi trường
thạch máu ............................................................................................................. 63

x


4.9.

Phân lập Salmonella trên môi trường SS agar ..................................................... 64

4.10. Phân lập E.coli trên môi trường EM agar ............................................................ 64
4.11. Tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết lá cây Đơn đỏ khi
pha loãng .............................................................................................................. 73
4.12. Tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết lá cây Huyền diệp
khi pha loãng ........................................................................................................ 73
4.13. Hình ảnh thử khả năng ức chế vi khuẩn Staphylococcus spp của các chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược ............................................................................. 79
4.14. Hình ảnh thử khả năng ức chế vi khuẩn Streptococcus spp của các chế

phẩm có nguồn gốc thảo dược ............................................................................. 80
4.15. Bò chảy sản dịch màu trắng ................................................................................. 88
4.16. Bò chảy sản dịch màu hồng ................................................................................. 88
4.17. Một số hình ảnh bò được điều trị khỏi bệnh viêm nội mạc tử cung và đang
mang thai .............................................................................................................. 97

xi


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Tên Luận án: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh
viêm tử cung bò sữa
Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc.

Mã số: 9 64 01 06

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định được thành phần, số lượng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng và
chế phẩm có nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò.
Đánh giá được kết quả của việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược trong
phòng, trị bệnh viêm tử cung bò sữa.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi kết hợp với việc theo
dõi trực tiếp để xác định các chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc bệnh viêm tử cung;

Phương pháp Whiteside test;
Phương pháp thử kháng sinh đồ;
Phương pháp tách chiết, bào chế, pha loãng dịch chiết thảo dược;
Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn;
Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn.
Xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của trâu bò mắc bệnh viêm tử
cung bằng phương pháp thường quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào một thời điểm
quy định và lấy số bình quân.
Phương pháp xử lí số liệu.
Kết quả chính và kết luận
Tỷ lệ bò sữa bị mắc bệnh viêm tử cung khi nuôi trong nông hộ trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc là khá cao, trung
bình 22,05%, bệnh thường tập trung trong giai đoạn ≤ 24 ngày sau đẻ (30,93%), bò đẻ
từ 5 lứa trở lên (32,00%), bò có sản lượng sữa cao >30 kg (30,32%), bò đẻ khó và bò bị
sát nhau.

xii


Trong tổng số các trường hợp bò sữa bị viêm tử cung, tỷ lệ mắc thể viêm nội
mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất (80,43%), tiếp đến là thể viêm cơ tử cung (15,34%) và
thấp nhất là viêm tương mạc tử cung (4,23%).
Khi bò bị viêm tử cung, các chỉ tiêu sinh lý lâm sàng có sự thay đổi rõ rệt.
Thân nhiệt, tần số mạch đập và tần số hô hấp của bò viêm tử cung đều tăng lên so với
bò bình thường.
Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm tử cung tăng lên gấp 112,93 lần so
với trong dịch tử cung của bò sữa không bị viêm (7,95 ± 2,71) x 108 so (7,04 ± 2,95) x
106 CFU/ml.
Đối với dịch tử cung, tỷ lệ mẫu phát hiện thấy Staphylococcus và Streptococcus ở
bò không bị viêm tử cung lần lượt là 24,00% và 16,00%, khi bị viêm tử cung phát hiện là

100% mẫu bệnh phẩm.
Norfloxacin là loại kháng sinh có tính mẫn cảm cao nhất đối với cả 2 loại vi
khuẩn: Staphylococcus và Streptococcus phân lập được từ dịch viêm tử cung bò.
Bồ công anh, Đơn đỏ, Huyền diệp, Mò hoa trắng và Sài đất là 05 loại dược liệu
có khả năng ức chế vi khuẩn khuẩn in vitro đối với cả hai chủng vi khuẩn
Staphylococcus spp và Streptococcus spp phân lập từ dịch viêm tử cung bò.
Chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dạng viên và dạng huyền phù không gây ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu sinh lí của bò như thân nhiệt, hô hấp, tim mạch, nhu động dạ cỏ
và phản ứng co của tử cung.
Chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dạng viên hoặc dạng Huyền phù được đặt
hay thụt vào tử cung đảm bảo tiêu chí an toàn, có tác dụng phòng và trị bệnh viêm tử
cung tương đương với kết quả khi sử dụng kháng sinh.
Khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo
dược là khá cao, kết quả tương đương, thậm chí có phần cao hơn nhóm bò sử dụng
kháng sinh.

xiii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Ngoc Son
Thesis Title: Study on the use of herbal products for prevention and treatment of
metritis in dairy cows
Major: Veterinary Theriogenology

Code: 9 64 01 06

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To evaluate the status of metritis in dairy cows in Ba Vi district, Hanoi and dairy

herds in Vinh Tuong district, Vinh Phuc province.
To determine some factors affecting metritis in dairy herds in Ba Vi district,
Hanoi and dairy herds in Vinh Tuong district, Vinh Phuc province.
To determine the composition, quantity, susceptibility to some antiretroviral
drugs and herbal origin drugs of the bacterial group causing metritis in cows.
To evaluate the effectivity of herbal products for prevention and the treatment of
metritis in daily cows.
Materials and Methods
To use survey method, direct interview of livestock farmers in combination with
direct monitoring to determine the clinical parameters of cows infected with metritis;
Whiteside test method;
Antimicrobial test method;
Method of extraction, preparation, dilution of herbal extracts;
Bacterial culture method;
Determination of bacterial density.
Determination of some of the clinical parameters of daily cows with metritis by
routine method or observation at a prescribed time and on an average basis.
Main findings and conclusions
The rate of dairy cows infected with metritis in households in Ba Vi, Ha Noi and
Vinh Tuong district, Vinh Phuc province is quite high, an average of 22.05%. The
disease is often concentrated in period ≤ 24 days postpartum (30.93%), cows from 5
farrowings or more (32.00%), high milk cows (> 30 kg) (30.32%), difficult calving,
placenta placental retention.

xiv


Of the total number of cases of metritis, the incidence of endometritis was
highest (80.43%), followed by cervicitis (15.34%) and lowest in metritis (4.23%).
When cows become infected with metritis, the clinical physiological parameters

change dramatically. Body temperature, pulse rate and respiratory rate of metritis
infected cows are increased compared to normal cows.
The total number of aerobic bacteria in the uterine mucus was 112.93 times
higher than in the non-infected cows (7.95 ± 2.71) x 108 compared with (7.04 ± 2.95) x
106 CFU/ml.
For uterine mucus, the rate of Staphylococcus and Streptococcus in noninfectious cows was 24.00% and 16.00%, respectively. In case of the metritis was found
to be 100% samples.
Norfloxacin is the most susceptible antibiotic for both bacterial strains:
Staphylococcus and Streptococcus isolated from cows infected with metritis.
Dandelion, Excoecaria cochinchinensis, Green Champa, Clerodendron fragrans
Vent, and Wedelia chinensis are 05 kinds of drugs that inhibit bacteria in vitro for both
strains of Staphylococcus spp and Streptococcus spp isolated from cows infected with
metritis.
Medicinal compositions derived from herbal tablets or suspensions do not affect
the physiological indicators of cows such as body temperature, respiratory,
cardiovascular, rumen motility and uterine contraction.
Medicinal compositions derived from herbal tablets or suspensions placed or
implanted in uterus ensures safety criteria, operates to prevent and treat metritis in cows
equivalent to the results when using antibiotics.
Reproductive performance of cows after treatment with herbal extracts was
relatively high, with a similar result, even somewhat higher than that of cows using
antibiotics.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những qua, ngành chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa ở nước ta đã
đạt được nhiều nhiều thành tựu lớn về tổng đàn, năng suất, chất lượng, an toàn

thực phẩm, năng lực đầu tư công nghệ cao, năng lực chế biến sữa và đa dạng hóa
sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến sữa. Những thành tựu này của Ngành
sữa Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là dẫn đầu vùng Đông Nam Á
về quy mô chăn nuôi, công nghệ áp dụng và thương mại hóa sản phẩm. Theo báo
cáo của Cục Chăn nuôi trong giai đoạn từ 2001-2017, tổng đàn bò sữa tăng
trưởng 13,24 %/năm, sản lượng sữa tăng 17,73 %/năm, cao nhất trong tất cả các
lĩnh vực trong chăn nuôi. Điều này góp phần quan trọng cho tăng trưởng tổng
doanh thu của ngành sữa đạt tốc độ 17,6 %/năm, đạt 95.000 tỷ VNĐ. Trong năm
2017, toàn ngành sữa tại Việt Nam đạt doanh thu 100 ngàn tỷ VNĐ (tương
đương 4,4 tỷ USD), tăng trưởng 10% so với năm 2016. Tăng trưởng ngành sữa
nước ta trong năm 2017 chủ yếu dựa vào 2 sản phẩm chủ yếu là sữa dạng lỏng và
sữa bột, chiếm tới 75% doanh thu của toàn ngành. Việt Nam tiêu dùng trên 1,33
tỷ lít sữa, tăng 6,6% so với năm 2016 và tiêu dùng 127,4 ngàn tấn sữa bột, tăng
10,4% so với năm 2016.
Trong 5 năm gần đây, đàn bò sữa nước ta tăng cả về số lượng và chất
lượng, cụ thể năm 2013 đàn bò sữa đạt 186 ngàn con, tăng 11,62% so với cùng
kỳ năm 2012, năm 2014 tăng 22,1% lên 227,6 ngàn con, năm 2015 đạt 275,3
ngàn con tăng gần 21% so với năm 2014; sản lượng sữa đạt 723,153 ngàn tấn,
tăng 31,59% so với cùng kỳ năm 2014. Năm 2017, chăn nuôi bò sữa phát triển ổn
định, đàn bò sữa tiếp tục phát triển tốt do một số doanh nghiệp tăng cường đầu tư
và mở rộng quy mô chăn nuôi kết hợp với điều kiện thuận lợi tại một số địa
phương và những tác động nhất định của Chương trình sữa học đường Quốc gia;
đàn bò sữa tiếp tục phát triển tốt và mở rộng thêm ở một số địa phương như: Phú
Yên, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Hà Giang... Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tại
thời điểm 01/10/2017, tổng đàn bò sữa cả nước đạt 283 ngàn con tăng 6,6% so với
cùng kỳ năm 2016 cho sản lượng sữa bò đạt 881,3 ngàn tấn, tăng gần 12,6% so với
cùng kỳ 2016.

1



Chất lượng đàn bò sữa ngày càng được cải thiện do quá trình chọn lọc và cải
tiến quy trình nuôi dưỡng. Năng suất sữa ở bò lai từ 3,25 tấn/chu kỳ năm 2001 lên
4,0 tấn/chu kỳ năm 2010 và 4,28 tấn/chu kỳ năm 2013; ở bò thuần HF từ 4,26
tấn/chu kỳ năm 2001 lên 5,57 tấn/chu kỳ năm 2010 và 5,60 tấn/chu kỳ năm 2013,
năng suất sữa bò trung bình cả nước là 5,186 tấn/chu kỳ năm 2013. Một số cơ sở
chăn nuôi bò sữa tập trung, áp dụng công nghệ cao, năng suất của bò thuần HF đạt
7.000-8.000 kg sữa/chu kỳ, cá biệt có nhiều con đạt 11.000 kg/chu kỳ, con cao nhất
đạt 13.000 kg/chu kỳ ở Công ty Cổ phần bò sữa Mộc Châu.
Cùng với những thành tựu trên, ngành chăn nuôi bò sữa cũng còn gặp
không ít khó khăn, trở ngại. Ngoài các yếu tố về thời tiết, dinh dưỡng, quản lý thì
các bệnh trên bò sữa cũng có ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi bò sữa. Bệnh ở
đường sinh dục bò là nguyên nhân lớn gây ra các thiệt hại về năng suất sinh sản,
năng suất sữa. Trong số các bệnh ở đường sinh dục bò cái, bệnh thường gặp và
gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung có tỉ lệ
mắc ở bò sau đẻ thường rất cao và mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa bò.
Thông thường, bò bị viêm tử cung thường sẽ được điều trị bằng kháng sinh
và các loại thuốc bổ trợ. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh ba vấn đề quan trọng đó
là thiệt hại kinh tế, mất an toàn vệ sinh thực phẩm và kháng kháng sinh ở vi khuẩn.
Bên cạnh đó, trong thời gian bò điều trị bệnh viêm tử cung, sữa của bò bệnh sẽ
kém chất lượng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên số sữa này không
thể bán được cho các công ty thu mua sữa gây thiệt hại kinh tế cho người chăn
nuôi. Hơn nữa nếu sữa kém chất lượng dùng để chế biến thành thực phẩm thì sẽ là
một mối nguy hại lớn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Về điều trị bệnh viêm tử cung bò, hiện nay có rất nhiều loại kháng sinh được
sử dụng có hiệu quả, song không phải kháng sinh nào cũng có thể được kiểm
nghiệm vì trên thực tế người chăn nuôi còn hạn chế về kiến thức sử dụng kháng
sinh, thiếu các dụng cụ chuyên ngành, các loại kiểm tra (test) để nhận dạng sự có
mặt của kháng sinh trong sữa. Như vậy, sữa có chứa kháng sinh sẽ tự do lưu thông

trên thị trường, gây ra mối nguy cơ về an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Mặt
khác, việc sử dụng nhiều loại kháng sinh không theo những qui định nghiêm ngặt
dẫn đến tăng nguy cơ kháng kháng sinh ở vi khuẩn. Trên thực tế nhiều bò sữa bị
bệnh viêm tử cung sau quá trình điều trị kháng sinh đã bị nhờn thuốc khi bò tái

2


phát các bệnh khác tỷ lệ chữa khỏi thấp, thời gian điều trị kéo dài làm ảnh hưởng
không nhỏ đến thời gian sinh trưởng và phát triển của con vật, tốn kém trong quá
trình điều trị.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn đó, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên
cứu, sử dụng chiết xuất của các thảo dược nhằm điều trị viêm tử cung ở bò. Với
những nguồn gốc tự nhiên, chiết xuất thảo dược được cho là an toàn đối với bò và
người sử dụng sữa, thịt bò. Có khá nhiều thảo dược đã được các nhà nghiên cứu
trên toàn thế giới chứng minh là có tác dụng với vi khuẩn gây bệnh. Việc sử dụng
cây thuốc trong điều trị các bệnh do vi khuẩn đang ngày càng được ưa chuộng bởi
tính an toàn, ít tác dụng phụ và khả năng gây kháng chậm (Nguyễn Văn Thanh và
Nguyễn Thanh Hải, 2014). Các chất có nguồn gốc thiên nhiên, dù được sử dụng
dưới dạng truyền thống hay các dạng đã được tinh chế và chiết tách được đánh giá
là một nguồn đáng kể cho việc tìm hiểu và khám phá ra các thuốc thay thế các chất
hóa học tổng hợp. Thảo dược đang ngày càng chứng minh vai trò quan trọng của
mình trong nền công nghiệp dược phẩm như là một giải pháp an toàn thay thế cho
các thuốc hóa học tổng hợp (Mahesh and Satish, 2008; Nguyễn Thanh Hải và Bùi
Thị Tho, 2013). Ở nước ta, những nghiên cứu về cây thuốc trong phòng và trị bệnh
viêm tử cung ở bò sữa còn ít và cũng chỉ giới hạn trong việc khai thác, áp dụng các
bài thuốc cổ truyền, còn thiếu cơ sở khoa học nên kết quả phòng và điều trị bệnh
không như mong đợi.
Để nghiên cứu sâu hơn về bệnh viêm tử cung ở bò sữa và sử dụng phối hợp
các sản phẩm kháng sinh có nguồn gốc thảo dược đạt hiệu quả cao trong phòng,

điều trị bệnh viêm tử cung trên bò sữa, chúng tôi thực hiện đề tài.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa trong
chăn nuôi nông hộ để tìm các giải pháp ngăn chặn bệnh, hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Đánh giá kết quả khi sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng và
trị bệnh viêm tử cung cho bò sữa có hiệu quả, nhằm hạn chế sử dụng kháng sinh,
hạn chế tồn dư kháng sinh trong sữa, trong thực phẩm góp phần đảm bảo an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng.
3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định thành phần, số lượng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng
sinh và chế phẩm có nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử
cung ở bò.
Đánh giá kết quả của việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược
trong phòng, trị bệnh viêm tử cung bò sữa. Đi sâu nghiên cứu kết quả sử dụng
thảo dược ở hai dạng huyền phù và dạng viên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đàn bò cái lai hướng sữa Holstein Friesian nuôi tại các nông hộ thuộc
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với 8 loại dược liệu khảo sát chọn lọc ra 05 loại có tác dụng kháng khuẩn
tốt nhất để nghiên cứu sâu và chế biến thành dạng viên và dạng huyền phù ứng

dụng phòng, trị bệnh viêm tử cung.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
+ Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y, Khoa Thú y,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm bộ môn Ngoại Sản;
+ Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực vật, Khoa Công nghệ
sinh học.
- Các nông hộ chăn nuôi bò sữa
+ Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội;
+ Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2018.

4


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã tiếp cận một nghiên cứu mới trong việc sử dụng thảo dược để
phòng và điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa. Với những kết quả thu được từ
nghiên cứu này, dự kiến sẽ giảm được chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở bò
sữa, nhất là trong chăn nuôi nông hộ, tránh hiện tượng kháng kháng sinh và tồn
dư chất kháng sinh trong sữa bò. Đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu
dùng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung số liệu, tài liệu khoa
học về tỷ lệ mắc và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc; thành phần, số lượng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và chế

phẩm có nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò.
Đề tài cung cấp thêm những kiến thức khoa học trong việc sử dụng chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng và trị bệnh cho bò sữa.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn tham
khảo dùng trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn
sản xuất.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sự thành công của đề tài sẽ làm cơ sở để sản xuất các chế phẩm có nguồn
gốc thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa góp phần giải quyết được 3
vấn đề đó là:
- Làm giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi bò sữa do bệnh viêm tử
cung gây ra ở bò sữa;
- Hạn chế sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm tử cung từ đó làm
giảm nguy cơ kháng kháng sinh của vi khuẩn;
- Giảm thiểu sự tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm sữa và làm tăng giá
trị của sữa bò góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người
tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở cho việc xây dựng các chính
sách, các quy định về việc hạn chế sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi nói
chung, chăn nuôi bò sữa nói riêng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÕ
2.1.1. Khái niệm về viêm tử cung
Theo Sheldon et al. (2006), viêm tử cung là một trong những bệnh sinh
sản thường gặp ở gia súc sinh sản nói chung và bò sữa nói riêng. Đây là quá trình

bệnh lý ở tử cung gây ra bởi các loại vi khuẩn làm tử cung chảy dịch, mùi khó
chịu, gia súc sốt, uể oải, mệt mỏi, giảm ăn, nhịp tim tăng và sản lượng sữa giảm.
2.1.2. Phân loại viêm tử cung
Theo Theo Black et al. (1953), Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016), viêm tử
cung được chia ra ba thể: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương
mạc tử cung.
2.1.2.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black et al. (1953), viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của
tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm ở
tử cung. Samad et al. (1987) theo dõi 17.293 trâu mắc bệnh đường sinh dục, rối loạn
sinh sản cho biết: Tỷ lệ trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao nhất và chiếm 35,9%.
Bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong
những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ làm niêm mạc tử
cung bị xây sát, tổn thương. Sau đó là do sự tác động của các vi khuẩn
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella, roi trùng gây viêm nội
mạc tử cung (Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến, 2007).
Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung
có thể chia ra làm hai loại: Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm
nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis)
Bệnh này gặp nhiều ở bò sau sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị
tổn thương, xây sát dẫn đến nhiễm khuẩn nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó
phải can thiệp.

6


Khi bị bệnh, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt tăng

nhẹ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch,
niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con vật
nằm, dịch viêm thải ra càng nhiều, xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông
dính nhiều dịch viêm có khi khô lại hình thành từng đám vẩy, màu trắng xám.
Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở
và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường, kiểm tra qua trực
tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử
cung không cân xứng nhau, thành tử cung dày và mềm hơn bình thường. Khi
kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co lại của chúng yếu ớt.
Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện
được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng gi
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Vết thương đã ăn sâu
vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử, lúc này con vật xuất hiện triệu
chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa,
kế phát viêm vú, con vật ăn uống kém và không nhai lại, biểu hiện trạng thái đau
đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn
dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch.

Hình 2.1. Viêm nội mạc tử cung
Nguồn: Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016)

7


2.1.2.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải (2016), viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm
xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân

giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp
cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến
hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có
khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay bị hoại tử từng đám.

Hình 2.2. Viêm cơ tử cung
Nguồn: Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016)

2.1.2.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali)
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm
này thường cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và
nặng. Bò sữa biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra
ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối
khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn
nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của
8


×