Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

GIÁO ÁN CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.72 KB, 9 trang )

Tuần 8
Tiết 24
Ngày soạn: ..../...../......
Ngày dạy: ..../...../......
Đọc văn:
CAO DAO THAN THÂN,
YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Kiến thức cơ bản:
+ Cảm nhận được nỗi niềm và tâm hồn của người bình dân xưa qua những
câu hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa.
+ Nhận thức rõ thêm nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian trong ca dao.
- Kiến thức trọng tâm:
+ Nỗi niềm xót xa cay đắng và tình cảm thủy chung yêu thương, đằm thắm
ân tình của người bình dân trong xã hội cũ.
+ Những đặc sắc nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn của người
lao động.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ:
Đồng cảm với tâm hồn người lao động.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận.
II. CHUẨN BỊ
* Giáo viên: - Soạn giáo án
- Phương pháp: phát vấn, thảo luận, nêu vấn đề, diễn giảng…
* Học sinh: - Chuẩn bị bài ở nhà



III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Mâu thuẫn gây cười trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” là gì? Nêu
bài học được thể hiện qua câu chuyện?
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tiểu dẫn

I. Tiểu dẫn

Mục tiêu: HS nắm được những 1. Thể loại ca dao:
nét khái quát về thể loại ca dao; a. Khái niệm:
xác định được ca dao than thân và
Là tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường
ca dao yêu thương tình nghĩa.
kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được
GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con
SGK/ 82.
người.
? Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa b. Đặc điểm:
ca dao?
- Nội dung : Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn,
? Phần Tiểu dẫn cho ta biết gì về tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các
ca dao?
quan hệ gia đình, xã hội, đất nước. Ca dao là
→ HS làm theo yêu cầu, GV nhận tiếng nói của cộng đồng ...( thiên về trữ tình).

xét và chốt ý, cho HS gạch SGK - Nghệ thuật:
những ý bên.
+ Thể thơ: thường là thể thơ lục bát hoặc
lục bát biến thể.
+ Ngôn ngữ: ngắn gọn, mang đậm sắc
thái dân gian
+ Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh,
ẩn dụ, lối diễn đạt công thức.
- Phân loại: 3 loại SGK
Theo nội dung chủ đề:
+ Ca dao than thân
+ Ca dao yêu thương tình nghĩa


+ Ca dao hài hước
2. Chùm ca dao than thân, yêu thương tình
nghĩa:
a. Đọc – Chú thích
- Gv hướng dẫn Hs đọc:

b. Chủ đề: Tình cảm của con người

+ Ca dao than thân: giọng xót xa, - Bài 1, 2, 3: Ca dao than thân
thông cảm.
- Bài 4,5,6: Ca dao yêu thương, tình nghĩa:
+ Ca dao tình nghĩa: thiết tha, sâu
+ Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu
lắng.
da diết bồn chồn.
- GV: Chủ đề của chùm ca dao?

+ Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình
Phân loại chùm ca dao?
yêu.
+ Bài 6: Nghĩa tình gắn bó thủy chung
của vợ chồng.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Bài 1:
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản - Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách
Mục tiêu: HS phân tích được ca - Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội
dao theo đặc trưng thể loại; từ đó cũ
khái quát được vẻ đẹp của người - Công thức (môtíp):
dân lao động.
+ Thân em:
- GV yêu cầu Hs xác định:
(Chữ “thân” trong từ “Thân phận” chỉ địa vị
+ Âm điệu của bài ca dao?
+ Chủ thể của bài ca dao?

xã hội thấp hèn và cảnh ngộ không may của
con người, do số phận định đoạt, không thể
thoát được )_

+ Môtíp của bài ca dao? Tìm
những bài ca dao có môtíp tương => Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có
tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi,
tự?
đáng thương của người phụ nữ.
(Thân em như hạt mưa rào…
+ Môtíp “Thân em”: xuất hiện với tần số khá
Thân em như giếng giữa đàng…

lớn trong ca dao -> lời than thân đã trở thành
Thân em như miếng cau khô...)
lời than chung của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến bất công.
? Tác dụng của môtíp?
- Nghệ thuật:
+ So sánh - ẩn dụ: Tạo mối quan hệ tương


đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện
tượng:
- GV: Biện pháp nghệ thuật mà
bài ca dao sử dụng? Tác dụng?
- HS phát hiện.

Thân em - tấm lụa đào - phất phơ giữa chợ
+ Hình ảnh:
“Tấm lụa đào”: sang trọng, quý phái, đep đẽ
biểu tượng cho nhan sắc giữa độ xuân thì, tâm
hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ.
-> Người phụ nữ tự ý thức được giá trị, phẩm
chất tốt đẹp của mình)
▪ “Phất phơ”: bấp bênh, chông chênh, phụ
thuộc, như một món hàng.
▪ “Biết vào tay ai”: Gợi cảm giác chơi vơi, cay
đắng của thân phận không thể tự lựa chọn,
quyết định được hạnh phúc, tương lai của
mình.
=> Sự đối lập giữa vẻ đẹp, giá trị và thân phận


- GV: Phân tích ý nghĩa biểu
tượng của những hình ảnh “Tấm
lụa đào”, “phất phơ giữa chợ”?
- Cụm từ “Biết vào tay ai” gợi  Bài ca dao là lời than của cô gái có thân
phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và
những cảm xúc gì?
không thể quyết định được tương lai, hạnh
- Hình ảnh so sánh “Tấm lụa đào”
phúc của mình.
và tấm lụa đào “phất phơ giữa chợ
có mối quan hệ với nhau như thế 2. Bài 4
nào?
a. Nỗi nhớ người yêu của cô gái
- HS cảm nhận.

- Điệp từ: “Thương nhớ” (5 lần): Nỗi nhớ
- GV: Khái quát nội dung của bài chồng chất, triền miên, cồn cào, da diết như
những lớp sóng đang dồn vỗ trong tâm hồn của
ca dao?
người con gái đang yêu.
- HS khái quát.
 Tình yêu mãnh liệt, sâu sắc.
- Câu hỏi tu từ:
GV chuyển ý: Thương nhớ vốn là
tình cảm khó hình dung, nhất là
thương nhớ trong tình yêu . Vâỵ

Khăn thương nhớ ai?
Mắt thương nhớ ai?
Đèn thương nhớ ai?



mà cũng có khi nó lại được dân
gian thể hiện một cách cụ thể
trong ca dao. Đó là nhờ cách nói
mang tính nghệ thuật cao của ca
dao.
? Em biết những bài cdao nào
cũng biểu hiện nỗi nhớ?
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ…
- Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi…
- Gió sao gió mát sau lưng...
? Những nét nghệ thuật tiêu biểu
của 10 dòng thơ đầu?

 Nỗi nhớ triền miên, bồn chồn, day dứt.
- Hình ảnh hoán dụ, nhân hoá: “khăn, đèn, mắt”:
biểu tượng cho nỗi nhớ thương người yêu của
cô gái.
- Hình ảnh “khăn”:
+ Lặp lại 6 lần.
+ Vị trí đầu câu.
+ Kết cấu trùng điệp “ Khăn…ai”.
→ nỗi nhớ thương triền miên, day dứt khôn
nguôi.

? Trong 3 hình ảnh trên “cái khăn”
được hỏi đến đầu tiên và được hỏi
nhiều nhất trong 6 dòng thơ đầu
(nửa đầu). Vì sao vậy?

- GV: H/a chiếc khăn là vật trao
duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ
“người đàng xa”, vật luôn gắn
bó, chia sẻ tâm tình với người con
gái:
+ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

+ Nghệ thuật nhân hoá cùng với những vận
Gửi đôi chàng mạng cho người động trái chiều:
đàng xa
“rơi xuống đất”
+ Nhớ khi khăn mở, trầu trao
“vắt lên vai”
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu
“chùi nước mắt”:
tình...
→ Ngổn ngang, rối bời, khắc khoải, triền miên
? Trong 6 dòng thơ đầu, hình ảnh
trăm mối.
chiếc khăn được nói đến có điều
(Nhớ đến mức như không còn tự chủ được
gì đặc biệt?
điệu đi, dáng đứng, đứng ngồi không yên)
? Trạng thái: rơi, vắt, chùi… gợi
+ Ở nhiều chiều không gian: nỗi nhớ ở mọi
liên tưởng ntnào về nỗi nhớ?
nơi, mọi lúc.
? Thanh điệu nào được sử dụng
chủ yếu trong 6 dòng đầu? Tác + Thanh bằng 16/24 -> nỗi nhớ nhẹ nhàng, da



dụng?

diết, đằm sâu nữ tính.

- Tiếp theo chiếc khăn là hình ảnh - Hình ảnh đèn:
ngọn đèn.
+ Gợi thời gian ban đêm: Nỗi nhớ chuyển từ
? H/a ngọn đèn gợi khoảng thời không gian qua thời gian, từ ngày sang đêm ->
gian nào?Tác dụng?
càng thêm sâu sắc, mãnh liệt
+ Ngọn đèn không tắt: Ẩn dụ -> ngọn lửa tình
yêu bừng cháy, mãnh liệt.
? Ý nghĩa của h/a ngọn đèn không  Gợi tả chiều dài của nỗi nhớ dằng dặc theo
thời gian → Tình yêu chân thành, thắm thiết
tắt?
(Ngọn lửa của cây đèn hay chính
là nỗi nhớ đang cháy rực trong
lòng cô gái, “đèn chẳng tắt hay
chính là con người đang trằn trọc
thâu đêm trong nỗi nhớ thương
đằng đẵng với thời gian. Nếu như
ở trên cái khan biết giãy bày thì ở
đây ngọn đèn biết thổ lộ)

- Hình ảnh đôi mắt: “Mắt ngủ không yên”
- Em có nhận xét gì về hình ảnh
+ H/a hoán dụ
"đôi mắt"?
+ Trực tiếp giãi bày: sự trằn trọc, thao thức ->

- Liên hệ thơ ca hiện đại:
Nỗi nhớ xâm nhập cả trong tiềm thức
+ Anh đến bên em, em lặng im
 “Đôi mắt diễn tả chiều sâu của nỗi nhớ.
Mắt em lẩn trốn mắt anh tìm…
Em ơi, anh hiểu em từ chối
Anh lặng lẽ về mưa trong tim
+ Phút biết anh là phút gặp mắt
anh nhìn
Phút hiểu anh cũng là phút ấy
Vì giếng quá trong nên giếng dễ
nhìn thấy đáy.
Vì mắt quá trong nên mắt nói rất
nhiều
lẽ mắt muôn đời vẫn nói hộ lời
yêu…( Lời của mắt - Lệ Thu)


b.Nỗi lo phiền về tình duyên
? Em hiêu thế nào là cảm xúc lo - Thể thơ: Lục bát -> Âm điệu da diết, khắc
phiền?
khoải, lắng sâu.
? Cô gái lo phiền về điều gì?

- Lo phiền: Lo lắng, phiền muộn -> Tâm trạng
nảy sinh khi con người đối diện với những khó
khăn trở ngại của cuộc sống.
- Lo: không yên một bề
 Nỗi lo trước ngưỡng cửa hôn nhân.


 Bài ca dao là nỗi nhớ tha thiết, đằm sâu của
? Vẻ đẹp tâm hồn của người lao
một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương,
động thể hện qua bài ca dao?
đồng thời cũng bộc lộ khao khát được yêu
thương, được hạnh phúc của người phụ nữ xưa.
(Hoài Thanh: “Hay đến mức cơ hồ không hiểu
được, không rõ hẳn là nói gì mà vẫn thấy
hay”)
3. Bài 6
- Nghĩa thực:
+ Là gia vị trong những bữa ăn của nhân dân ta
- GV chuyển ý và yêu cầu HS đọc
+ Còn được dùng như những vị thuốc lúc đau
bài ca dao số 6.
ốm của người dân lao động nghèo
- HS đọc.
+ Thời gian không làm phai nhạt hương vị:
- GV: Bài ca dao đã ghi lại nội
Mối 3 năm còn mặn/gừng 9 tháng còn cay
dung gì?
- Nghĩa biểu tượng:
? Nghĩa thực của những hình ảnh:
gừng, muối, ba vạn sáu ngàn + Muối mặn - gừng cay: những trải nghiệm
cay đắng, mặn mà của tình người, đặc biệt là
ngày?
tình cảm vợ chồng.
Nghĩa biểu tượng của những hình
+ Ba vạn sáu ngàn ngày: cả đời người, chỉ có
ảnh trên?

cái chết mới đủ sức chia lìa con người.

? Bên cạnh nghĩa biểu tượng hai

 Bài ca dao thể hiện sự gắn bó thuỷ chung son
sắt, bền vững của tình cảm vợ chồng.


câu cuối của bài ca dao còn khẳng
định điều gì?
? Ý nghĩa của bài ca dao?
Hình ảnh muối mặn, gừng cay là
hai hình ảnh là hai hình ảnh gắn
bó thường được nhắc đến trong
ca dao như những biểu tượng cho
tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó của
con người: “Tay nâng đĩa muối
III.Tổng kết
chén gừng…
1. Nội dung.
Hoạt động 3: Tổng kết
- Đời sống tâm tồn phong phú với nhiều cung
Mục tiêu: HS khái quát được giá bậc tinh cảm, cảm xúc chua xót, đắng cay, lo
trị nội dung và nghệ thuật của văn lắng, nhớ thương…
bản.
- Vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa giàu
- ? Khái quát giá trị nội dung, tình yêu thương, khát khao hạnh phúc, thuỷ
nghệ thuật?
chung.


- HS đọc phần ghi nhớ.

2. Nghệ thuật.
Hình ảnh biểu tượng: cầu, khăn, ngọn đèn,
gừng cay muối mặn.

4. Củng cố, dặn dò
a. Củng cố:
Câu 1: Cụm từ "biết vào tay ai" diễn tả điều gì?
A. Cảnh chợ đông người.
B. Cuộc đời phong phú, đa dạng
C. Số phận bấp bênh, không thể biết trước được của người phụ nữ.
D. Cả 3 ý kiến trên.
-> Đáp án: C
Câu 2: Biện pháp nghệ thuật nào không được sử dụng trong bài "Khăn thương nhớ
ai"?
A. Phép điệp
B. Phép đối


C. Nhân hóa
D. So sánh.
-> Đáp án: D
Câu 3: Vì sao nói đến tình nghĩa con người, ca dao lại dùng hình ảnh "muối" và
"gừng"?
A. Vì bất kì con người nào, gia đình nào cũng đều ăn muối và gừng để sống.
B. Vì hương vị của muối và gừng phù hợp với việc diễn tả sự mặn nồng của
tình nghĩa.
C. Cả 2 ý trên.
-> Đáp án: C

b. Hướng dẫn về nhà:
- Đề bài: Vẻ đẹp của người lao động thể hiện qua một số bài ca dao than
thân, yêu thương, tình nghĩa.
- Học thuộc và nắm vững nội dung những bài ca dao đã học
- Học bài, sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề.
- Chuẩn bị: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
=====***=====



×