Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu ra và đầu vào phục vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức rd thuộc lĩnh vực KHXHNV trong trường đại học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ ĐẦU RA VÀ ĐẦU VÀO PHỤC VỤ CÔNG
TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
R&D THUỘC LĨNH VỰC KHXH&NV TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ ĐẦU RA VÀ ĐẦU VÀO PHỤC VỤ CÔNG
TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
R&D THUỘC LĨNH VỰC KHXH&NV TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Luật

Hà Nội, 2014
1


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................7
1. Lý do nghiên cứu...................................................................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................11
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................................................11
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................11
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................13
9. Kết cấu của Luận văn .........................................................................................................13
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................................14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐƯỢC ..............................14
SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ CHỨC R&D ...................................14
1.1. Tìm hiểu một số khái niệm..............................................................................................14

1.1.1. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn .................................... 14
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ ..................................... 16

1.1.3. Chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu vào .............................................................. 17
1.1.4. Chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu ra................................................................. 20
1.1.5. Đánh giá tổ chức KH&CN ............................................................................ 21
1.2. Đặc trưng cơ bản của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trường đại
học

..................................................................................................................................23

1.3. Vai trò của các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra đối với việc đánh giá hoạt
động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trường đại học .......................27
*Kết luận Chương 1 ................................................................................................................29
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA
ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC R&D THUỘC LĨNH VỰC KHXH&NV TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............30
2.1. Hiện trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê này được sử dụng trên thế giới ......................30
2


2.1.1. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được sử dụng tại Hoa Kỳ ............ 31
2.1.2. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được sử dụng tại CHLB Đức...... 31
2.1.3. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được sử dụng tại Nhật Bản ........ 34
2.1.4. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được sử dụng tại Nam Phi .......... 35
2.1.5. Đánh giá chung về các chỉ tiêu thống kê sử dụng cho công tác đánh giá
của các nước trên thế giới ....................................................................................... 36
2.2. Hiện trạng các chỉ tiêu thống kê này được sử dụng ở Việt Nam .................................38

2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành ở Việt Nam .................................................... 38
2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra được sử dụng trong các nghiên
cứu thực tế ở Việt Nam ............................................................................................ 45

2.2.2.1. Tổng điều tra R&D trên cả nước năm 2012.......................................................45
2.2.2.2. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp tiếp cận đánh giá tổ
chức KH&CN và đề xuất phương án đánh giá phù hợp với Việt Nam“ .........................47
2.2.2.3. Nhiệm vụ “Thống kê các tổ chức và nhân lực KH&CN trên toàn quốc năm
2008”
......................................................................................................................50
2.2.2.4. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư với CHLB Đức
“Nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của CHLB Đức để nâng cao năng lực đánh giá
các tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam”- viết tắt là EVACAP. ...51
2.3. Luận giải nhu cầu cần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra
phục vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực
KHXH&NV trong trường đại học ở Việt Nam ....................................................................55
*Kết luận Chương 2 ................................................................................................................57
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU
RA PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ CHỨC R&D THUỘC LĨNH VỰC
KHXH&NV TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ...............................................58
3.1. Những yêu cầu cơ bản về các chỉ tiêu thống kê này .....................................................58
3.2. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào được đề xuất ..................................................................62
3.2.1.

Nhóm chỉ tiêu về chiến lược và quản lý chiến lược của tổ chức ..................62

3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về nhân lực .....................................................................................66
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu thống kê về tài chính ......................................................................67
3.2. 4. Nhóm chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng ............................................................................69

3.3. Các chỉ tiêu thống kê đầu ra được đề xuất .................................................... 70
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về năng lực và kết quả NCKH........................................................70
3



3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dịch vụ .......................................................................................72
3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về hợp tác trong và ngoài nước .....................................................73
3.3.4. Nhóm chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo ...................................................................75
3.3.5. Kết quả khác:.........................................................................................................75
* Kết luận Chương 3: .............................................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................77
KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79
Phụ luc 1: Phiếu điều tra thông tin về hoạt động của các tổ chức KH&CN .....................83
Phụ lục 2. Danh sách tổ chức R&D gửi phiếu điều tra thuộc lĩnh vực KHXH&NV
trong trường đại học ...............................................................................................................89
Phụ lục 3. Phiếu điều tra thông tin sâu về hoạt động của các tổ chức ...............................91
Phụ lục 4. Các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra phục vụ công tác đánh giá hoạt
động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trường đại học ở Việt
Nam

................................................................................................................................ 111

4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ các tổ chức, các cá nhân, các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
Tác giả xin cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức của Viện
Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ, Bộ Khoa học và công nghệ đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, chủ nhiệm Bộ môn Quản lý

KH&CN, các thầy cô giáo của Khoa Khoa học quản lý, trường Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, truyền dạy các kiến thức
quý báu và kinh nghiệm nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thành tốt Luận văn
cao học của mình.
Tác giả xin cảm ơn các tổ chức KH&CN đã tham gia trả lời khảo sát, các
tác giả có công trình nghiên cứu được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
Luận văn, các chuyên gia KH&CN đã có những góp ý quý báu cho tác giả
trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn luôn cổ vũ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành Luận văn cao học.
Cuối cùng, lời cảm ơn sâu sắc nhất, tác giả xin được gửi tới TS. Hồ
Ngọc Luật, Vụ trưởng Vụ Phát triển KH&CN Địa phương, Bộ Khoa học và
Công nghệ. Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý tận tình cho tác giả trong quá
trình hoàn thiện Luận văn.

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Tên tiếng Anh

KH&CN

-

Khoa học và công nghệ


KHTN

-

Khoa học tự nhiên

KHXH&NV

-

Khoa học xã hội và nhân văn

NCKH

-

Nghiên cứu khoa học

OECD

Organization for economic Tổ chức Hợp tác và phát triển
cooperation and

kinh tế

development
R&D

Research and development Nghiên cứu và triển khai


UNESCO

United Nations

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Educational, Scientific and Văn hóa của Liên hiệp quốc
Cultural Organization

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Do sự phát triển nhanh chóng và năng động của nền kinh tế toàn cầu, các
quốc gia và các tổ chức quốc tế, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đã
nhận thức được vai trò quan trọng của KH&CN; đồng thời tăng cường quan
tâm hơn đến xây dựng chiến lược và chính sách phát triển KH&CN. Những
chiến lược và chính sách như vậy cần phải được hình thành và phát triển trên
cơ sở nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các nguồn lực như: nhân lực, tài
chính, vốn, thông tin, những vấn đề sử dụng và chuyển giao tri thức, tác động
của KH&CN từ các khía cạnh kinh tế, xã hội, văn hóa,… Tất cả những vấn đề
trên cần được nghiên cứu, nhận dạng và đánh giá dựa trên nền tảng những số
liệu thống kê KH&CN đầy đủ, tin cậy và chính xác.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động thống kê đối với
quá trình quản lý và phát triển KH&CN lên một tầm cao mới, Chính phủ đã
ban hành Hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó có nêu rõ các chỉ tiêu thống kê
KH&CN. Đồng thời, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành cụ thể các chỉ

tiêu thống kê đầu vào, đầu ra của các tổ chức KH&CN nói chung. Tuy nhiên,
các chỉ tiêu này mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa có các chỉ tiêu
thống kê cụ thể, tách biệt cho từng lĩnh vực nghiên cứu. Trong khi đó, việc
thu thập dữ liệu theo các chỉ tiêu thống kê về các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực
KHTN sẽ dễ dàng cụ thể hóa bằng con số hơn là các tổ chức R&D thuộc lĩnh
vực KHXH&NV do đặc thù nghiên cứu của từng lĩnh vực khác nhau. Chính
vì vậy, cần thiết phải có một hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra cho
từng lĩnh vực nghiên cứu để có thể thu thập số liệu được chính xác và đầy đủ
nhất. Trên cơ sở số liệu thu được từ hoạt động thống kê, chúng ta có thể tiến
hành đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D. Công tác đánh giá này có thể
được tiến hành theo hai cách: tự đánh giá (đánh giá nội bộ, tổ chức tự đánh
giá); đánh giá từ bên ngoài (được tiến hành bởi các chuyên gia đánh giá/hội
đồng đánh giá). Việc tổ chức tự tiến hành đánh giá cần phải dựa trên các chỉ
7


tiêu thống kê KH&CN đầu vào và đầu ra. Công tác đánh giá này còn được gọi
là “đánh giá trong”. Đánh giá này thường được tiến hành định kỳ hàng năm
hoặc 2 năm/lần. Công tác đánh giá này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
tổ chức, nó giúp cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý biết được kết quả hoạt
động của tổ chức mình đã tốt chưa, từ đó kịp thời đưa ra biện pháp khắc phục
những hạn chế hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động cho phù hợp với yêu cầu
công việc.
Từ ý nghĩa thực tiễn này, tác giả nhận thấy cần thiết phải “Nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra phục vụ công tác
đánh giá hoạt động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn trong trường đại học ở Việt Nam”. Khi bắt đầu có ý tưởng nghiên cứu
này, tác giả đề xuất là “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu…”, tuy nhiên, qua quá
trình nghiên cứu tài liệu, tác giả đã nhận thấy các chỉ tiêu này cũng đã được
đề cập đến trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các chỉ tiêu này còn chưa

đầy đủ, hoặc còn rời rạc, hoặc là chung chung, chứ chưa được hệ thống lại
đầy đủ thành một hệ thống chỉ tiêu đầu vào và đầu ra của các tổ chức R&D
thuộc riêng lĩnh vực KHXH&NV. Cho nên, tác giả chỉ đề xuất và thực hiện
nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu…”. Ngoài ra, với năng lực và thời
gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu chỉ tiêu thống kê đầu
vào và đầu ra của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong các
trường đại học chứ không nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu này cho toàn bộ các tổ
chức R&D nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, công tác thống kê KH&CN đã được nhiều tổ chức quốc tế
và các nước có nền kinh tế phát triển quan tâm, nghiên cứu và phát triển các
hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN, biên soạn các tài liệu hướng dẫn phương
pháp luận giúp tạo các hệ thống chỉ tiêu thống kê một cách có hệ thống, có
khả năng so sánh quốc tế, tổ chức thu thập và xử lý số liệu thống kê KH&CN
phục vụ công tác đánh giá tổ chức KH&CN. Chẳng hạn như, tại Hoa KTrầnỳ,
8


Chính phủ Liên bang đã ban hành đạo luật về kết quả và thực hiện của Chính
phủ (GPRA) để đánh giá các chương trình khoa học cơ bản. Trong đó có nêu
cụ thể các chỉ tiêu đầu vào, chỉ tiêu đầu ra, chỉ tiêu về kết quả, các chỉ tiêu
đánh giá tác động.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về thống kê KH&CN,
trong số đó, có hai tác giả có công trình nghiên cứu nổi bật về chỉ tiêu thống
kê đầu vào và đầu ra được dùng trong đánh giá các tổ chức R&D, đó là tác giả
Vũ Cao Đàm với tác phẩm “Đánh giá nghiên cứu khoa học” và tác giả Trần
Chí Đức với tác phẩm “Phương pháp luận đánh giá các tổ chức R&D và
những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam”. Trong tác phẩm “Đánh giá
nghiên cứu khoa học”, tác giả Vũ Cao Đàm đã trình bày tổng quan các nghiên
cứu về đánh giá hoạt động khoa học tại Chương II; đánh giá các yếu tố đầu

vào của hoạt động khoa học tại Chương VI; đánh giá các yếu tố đầu ra của
hoạt động khoa học tại chương VII. Trong tác phẩm “Phương pháp luận đánh
giá các tổ chức R&D và những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam”, tác giả
Trần Chí Đức đã trình bày tổng quan về đánh giá KH&CN; tổng quan về
đánh giá các tổ chức R&D; phương pháp đánh giá các tổ chức R&D ở Việt
Nam.
Trong một số đề tài, dự án ở Việt Nam khi nghiên cứu về đánh giá các tổ
chức KH&CN cũng đã có sử dụng các chỉ tiêu thống kê để thu thập dữ liệu,
làm cơ sở cho nghiên cứu đánh giá của mình. Một số đề tài, dự án như: đề tài
“Nghiên cứu phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát
triển các nhóm nghiên cứu mạnh năm 2009”, kết quả đưa ra phương pháp
luận để xây dựng và phát triển hệ thống các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt
Nam; đề tài “Xây dựng quy chế đánh giá phòng thí nghiệm trọng điểm”; đề
tài “Nghiên cứu phương pháp tiếp cận đánh giá tổ chức KH&CN và đề xuất
các phương án đánh giá phù hợp với Việt Nam năm 2011”, kết quả đưa ra
được phương pháp luận đánh giá hoạt động của các tổ chức KH&CN; đề tài
“Nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức để nâng cao
9


năng lực đánh giá các tổ chức và hoạt động KH&CN ở Việt Nam”, kết quả ra
sách hướng dẫn đánh giá tổ chức KH&CN; đề tài “Nghiên cứu phương pháp
đánh giá năng lực đổi mới trong các viện nghiên cứu và phát triển đa ngành
ở lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật – công nghệ”, kết quả sẽ là phương
pháp luận đánh giá năng lực đổi mới trong các viện đa ngành.
Mặc dù các nghiên cứu trên có đưa ra một số chỉ tiêu thống kê đầu vào
và đầu ra sử dụng trong công tác đánh giá các tổ chức KH&CN, nhưng các
chỉ tiêu này còn mang tính khái quát hoặc sơ sài, không phản ánh hết được kết
quả hoạt động của tổ chức. Hơn nữa, các chỉ tiêu này mới chỉ là chỉ tiêu
chung chứ chưa có chỉ tiêu thống kê cụ thể phục vụ công tác đánh giá riêng

cho các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trường đại học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chính
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
thống kê đầu vào và đầu ra phục vụ công tác đánh giá hoạt động của tổ chức
R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trường đại học ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích hiện trạng các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra nhằm phục
vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực
KHXH&NV trong các trường đại học: thực tế ở Việt Nam và kinh nghiệm
trên thế giới;
- Luận giải nhu cầu cần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và
đầu ra phục vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh
vực KHXH&NV trong trường đại học ở Việt Nam;
- Đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra phục
vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực
KHXH&NV trong trường đại học ở Việt Nam.
10


4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra phục
vụ đánh giá hoạt động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong
trường đại học;
- Phạm vi không gian: Tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong
trường đại học ở Việt Nam;
- Phạm vi thời gian: 2006 - 2012.
5. Mẫu khảo sát
Các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trong các
trường đại học: Đại học An Giang, Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, Đại học

KHXH&NV, ĐHQGTPHCM, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đại học nông nghiệp Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra nhằm phục vụ công tác
đánh giá hoạt động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong
trường đại học được hoàn thiện như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê này được hoàn thiện thông qua việc nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để bổ sung thêm các chỉ tiêu thống kê cần thiết,
phản ánh được chính xác kết quả hoạt động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực
KHXH&NV trong trường đại học ở Việt Nam. Các chỉ tiêu được bổ sung để
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê này gồm có:
7.1. Chỉ tiêu thống kê đầu vào gồm những chỉ tiêu:

11


- Nhóm chỉ tiêu về chiến lược và quản lý chiến lược của tổ chức. Nhóm
chỉ tiêu này nhằm đánh giá năng lực nhận biết chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức R&D, khả năng lập kế hoạch, nhận biết các nhiệm vụ ưu tiên, dự kiến
các nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ và xác định được sản phẩm cần đạt
được của tổ chức.
- Nhóm chỉ tiêu về nhân lực. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá chất
lượng của đội ngũ cán bộ bao gồm kinh nghiệm, trình độ và năng lực chuyên
môn về NCKH, năng lực cần thiết để chuyển giao kỹ năng quản lý và giảng
dạy.
- Nhóm các chỉ tiêu thống kê về tài chính. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh

giá năng lực tài chính của tổ chức.
- Nhóm các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá
các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động NCKH.
7.2. Chỉ tiêu thống kê đầu ra gồm những chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực và kết quả NCKH. Nhóm chỉ tiêu này nhằm
đánh giá sự thành công trong hoạt động NCKH của tổ chức, thể hiện ở số
lượng các công bố khoa học trong và ngoài nước, các kết quả NCKH được sử
dụng để hoạch định đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Nhóm chỉ tiêu về dịch vụ. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá năng lực
tạo ra giá trị cho xã hội từ các hoạt động KH&CN của tổ chức.
- Nhóm chỉ tiêu về hợp tác trong và ngoài nước. Nhóm chỉ tiêu này
nhằm đánh giá năng lực hợp tác KH&CN của tổ chức với các chuyên gia và
các tổ chức nghiên cứu hàng đầu trong nước và quốc tế.
- Nhóm chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh
giá kết quả giáo dục và đào tạo của tổ chức.
- Kết quả khác.

12


8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: tác giả đã nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: tác giả gửi các phiếu điều tra, khảo sát
tới các đối tượng khảo sát để lấy thông tin, dữ liệu phân tích cho đề tài.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Ngoài các phương pháp trên, tác
giả còn tiến hành xin ý kiến các chuyên gia trong và ngoài nước có nhiều
nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐƯỢC
SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ CHỨC R&D
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẦU VÀO VÀ
ĐẦU RA ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC R&D THUỘC LĨNH VỰC KHXH&NV
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẦU
VÀO VÀ ĐẦU RA PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC R&D THUỘC LĨNH VỰC KHXH&NV TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐƯỢC
SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ CHỨC R&D
1.1.

Tìm hiểu một số khái niệm

1.1.1. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
Khoa học xã hội và nhân văn đặt trọng tâm nghiên cứu vào tổng kết
thực tiễn, đi sâu vào những vấn đề lớn của đất nước, khu vực và toàn cầu,
cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, phát huy nhân tố con người và văn hoá quốc gia. Trong
lời mở đầu Báo cáo về khoa học xã hội thế giới năm 2010, bà Irina Bokova,
Tổng thư ký UNESCO đã nhận định rằng KHXH&NV là một công cụ vô giá
để thúc đẩy sự đồng thuận quốc tế về những mục tiêu phát triển, nhằm đáp
ứng những thách thức có tính chất toàn cầu và nâng cao chất lượng sống của

con người. Những thông tin và tri thức mà KHXH&NV tạo ra - con người
tương tác với nhau và với môi trường như thế nào - có vai trò to lớn trong
việc xây dựng chính sách và những chính sách có hiệu quả chắc chắn sẽ định
hình một thế giới tốt hơn cho tất cả chúng ta1.
Bản chất của nghiên cứu KHXH&NV là hoạt động tìm kiếm sự thật,
nhằm đóng góp cho tri thức sẵn có, tìm ra tri thức mới, hoặc ứng dụng vào
một vấn đề cụ thể liên quan tới hoạt động và tương tác với con người. Việc
tìm kiếm sự thật là sự tìm kiếm hoặc nghiên cứu một nhóm sự vật, sự kiện
hoặc thông tin. Trong KHXH&NV, việc tìm kiếm sự thật thường có nghĩa là
quá trình áp dụng một phương pháp khoa học vào các câu hỏi xã hội. Phương
pháp khoa học là một bộ những nguyên tắc và quy trình mà các nhà khoa học
xã hội dùng để nghiên cứu các hiện tượng, tạo ra tri thức mới, hoặc chỉnh sửa
và bổ sung tri thức đã có2.

1

Phạm Thị Ly
(2011), Đánh giá khoa học qua định lượng ấn phẩm: những xu hướng mới trên thế giới trong đánh giá khoa học
xã hội, nghệ thuật và nhân văn.
2
What is Social Science
Research and Why would we want to evaluate it?

14


Các nhà KHXH&NV mong muốn nghiên cứu hành động và tương tác
của con người một cách có hệ thống, chặt chẽ, dựa vào bằng chứng, có tính
khái quát hóa, có thể áp dụng rộng rãi và có tính tích lũy. Các loại nghiên cứu
KHXH&NV được thực hiện trong một phạm vi ngành rộng lớn, bao gồm

nhân chủng học, kinh tế học, sức khỏe, khoa học chính trị, tâm lý học và xã
hội học. Theo Nutron và Schuh (1981) “Sợi chỉ xuyên suốt trong hầu hết các
loại hình NCKH xã hội đó là đầu ra của chúng là thông tin hơn là các sản
phẩm mới hoặc được cải tiến” [21;249].
Các dạng kết quả chính của những công trình nghiên cứu KHXH&NV
là:
- Tạo ra tri thức: thông qua các ấn phẩm khoa học, thể hiện ở số bài báo
đã đăng hoặc được chấp nhận đăng ở tạp chí trong nước, tạp chí nước ngoài;
các báo cáo; chương sách, sách, phần mềm, bản quyền.
- Xây dựng năng lực nghiên cứu: thông qua việc đào tạo sau đại học và
phát triển nghề nghiệp, thể hiện ở số cán bộ tham gia thực hiện đề tài; số cán
bộ được đào tạo trong khuôn khổ đề tài.
- Phát triển sản phẩm hoặc chính sách: cung cấp đầu vào để xây dựng
các văn bản chính sách, thể hiện ở số lượng văn bản về luật, chính sách, quy
định, nguyên tắc, chuẩn mực, tiêu chuẩn,… mới được xây dựng từ kết quả của
đề tài; số lượng trích dẫn kết quả nghiên cứu vào các văn bản luật, chính
sách,… và phục vụ cho các cuộc thảo luận ở các ủy ban, hội đồng cấp địa
phương/hoặc cấp quốc gia.
- Lợi ích cho các tổ chức: tác động đối với các nhóm khách hàng cụ thể,
thể hiện ở việc cung cấp hành hóa công (các mô hình, phương pháp mới; cơ
sở dữ liệu; các chương trình đào tạo mới được xây dựng từ đề tài,…) các dịch
vụ, tư vấn cho các tổ chức, cá nhân.
- Các lợi ích xã hội rộng lớn: thể hiện ở các tác động từ kết quả của
NCKH xã hội đem lại, nâng cao tri thức và hiểu biết xã hội, tạo việc làm, cải
15


thiện điều kiện làm viêc, nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống, khuyến
khích cách tiếp cận mới đối với những vấn đề xã hội,…
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ

Theo Luật thống kê, “chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số
của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện
tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể” [24;
điều 3]. Chỉ tiêu thống kê được thực hiện bằng những trị số cụ thể khác nhau
tùy theo điều kiện thời gian và không gian, đơn vị đo lường và phương pháp
tính. Theo nội dung phản ánh, chỉ tiêu thống kê có thể chia thành:
- Chỉ tiêu khối lượng: phản ánh qui mô, khối lượng của hiện tượng
nghiên cứu (trong một số tài liệu có thể gọi đó là chỉ tiêu định lượng).
- Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh đặc điểm về mặt chất của hiện tượng
nghiên cứu (trong một số tài liệu có thể gọi đó là chỉ tiêu định tính).
Ngoài ra, người ta có thể chia chỉ tiêu thống kê thành: chỉ tiêu thống kê
đầu vào; chỉ tiêu thống kê đầu ra; chỉ tiêu thống kê kết quả; chỉ tiêu thống kê
tác động.
Trong hoạt động KH&CN, để xác định được những loại chỉ tiêu thống
kê KH&CN, cần hiểu được cấu trúc cơ bản của hoạt động KH&CN. Nói
chung, có thể thấy, trước hết hoạt động KH&CN đòi hỏi phải có kinh phí
(tiền), như vậy chắc chắn có cơ quan cấp kinh phí (cấp nguồn lực hoạt động).
Tiếp đó chắc chắn có tổ chức, đơn vị thực hiện hoạt động KH&CN. Từ đây có
thể thấy cần phải có thông tin để biết ai cấp kinh phí, cấp bao nhiêu, ai thực
hiện, chi tiêu thế nào.
Người ta cho rằng có hai tập hợp số liệu được tập trung nghiên cứu để đo
lường hoạt động KH&CN. Hai tập hợp các chỉ tiêu đó là: Những chỉ tiêu
thống kê đầu vào; Những chỉ tiêu thống kê đầu ra. Những chỉ tiêu thống kê
kết quả và tác động còn chưa nhiều.
Các chỉ tiêu thống kê KH&CN chủ yếu được sử dụng trong việc:
16


- Ra Quyết định/chính sách: Chính phủ và các doanh nghiệp phải theo
dõi các nguồn lực và hoạt động KH&CN của họ, đánh giá xem các hoạt động

này đáp ứng được các mục tiêu của họ đến mức nào, và dự đoán xu thế và nhu
cầu trong tương lai cho phát triển nguồn nhân lực và tài chính (tức là lập danh
sách ưu tiên).
- Nghiên cứu và phân tích: Những chỉ tiêu thống kê KH&CN có thể cho
phép các nhà nghiên cứu kiểm tra các giả thiết kinh tế, so sánh, mô tả những
khác biệt quốc gia trong các hệ thống KH&CN.
- Thông tin: Các chỉ tiêu KH&CN có thể sử dụng cho các cuộc thảo luận
công khai về các vấn đề phân bổ nguồn lực KH&CN.
1.1.3. Chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu vào
Các chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu vào bao gồm các chỉ tiêu về các
nguồn lực của tổ chức R&D, năng lực thực hiện các hoạt động KH&CN nói
chung và hoạt động R&D nói riêng. Các chỉ tiêu này bao gồm những nét cơ
bản sau3:
- Sức mạnh của tiềm lực xét trên các thành tố cơ bản là: nhân lực (xét
trên các mặt cơ cấu như lứa tuổi, nam nữ, trình độ chuyên môn, thâm niên
công tác nghiên cứu KH&CN, phân theo các lĩnh vực hoạt động KH&CN, cơ
cấu chức vụ, v.v); tài chính; thông tin KH&CN; trang thiết bị nghiên cứu;
năng lực tổ chức công tác nghiên cứu KH&CN;
- Mức độ tổng hợp của các chương trình, đề tài nghiên cứu mà cơ quan
thực hiện trong những năm gần đây: tính hệ thống của các đề tài nghiên cứu,
dự trữ các ý đồ nghiên cứu, khả năng tập trung nguồn lực để phát huy điểm
mạnh và hạn chế điểm yếu;
- Mức độ trang thiết bị các cơ sở thí nghiệm thử nghiệm, các pilot, quy
mô của cơ sở thí nghiệm, khả năng giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với các
dự án quốc gia;
3

Theo Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr111-119.

17



- Năng lực bồi dưỡng cán bộ, đào tạo cán bộ có trình độ cao: thành phần
và tình trạng của các cơ sở đào tạo (thực tập, thí nghiệm, thử nghiệm, trình
diễn); cán bộ và khả năng tổ chức trong quá trình đào tạo (hướng dẫn viên
khoa học, giảng viên, giáo sư, cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh, v.v); các bộ
phận trợ giúp khác (phòng hội thảo, hội trường, các phương tiện trang bị cho
trình diễn, các phương tiện thông tin liên lạc, v.v).
Các chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu vào cụ thể gồm có:
- Thông tin: Thông tin, với tư cách là đầu vào của NCKH bao gồm một
số loại như: thông tin làm “nguyên liệu” cho nghiên cứu do người nghiên cứu
thu thập được qua nghiên cứu tài liệu, khảo sát, điều tra hoặc thực nghiệm;
thông tin về phương pháp nghiên cứu để người nghiên cứu có những thông tin
đầy đủ về các phương pháp để có thể lựa chọn một số phương pháp thích hợp
và có hiệu quả; thông tin đầy đủ về các phương pháp xử lý dữ liệu để người
nghiên cứu có thể lựa chọn một số phương pháp thích hợp và có hiệu quả;
thông tin về các nguồn lực.
- Vật tư: Vật tư được sử dụng như một nguồn lực quan trọng trong
NCKH. Khái niệm “vật tư khoa học” thường được hiểu bao gồm cả các vật
liệu và các thiết bị khoa học. Đối với vật tư thông dụng thì không có đặc điểm
gì quá riêng biệt nhưng đối với các thiết bị và vật tư chuyên dụng và đặc
chủng thì có những đặc điểm cần phải quan tâm như: không phải lúc nào cũng
có sẵn trên thị trường, vì vậy giá mua trên thị trường rất đắt; tần suất sử dụng
hầu như rất thấp; hao mòn vô hình rất cao.
- Nhân lực: Cơ cấu nhân lực được phân tích và xem xét về mặt số lượng,
tính đồng bộ và chất lượng theo yêu cầu của hoạt động R&D. Có nhiều loại
cơ cấu cần được phân tích và xem xét, trên đại thể các loại cơ cấu như:
Cơ cấu biên chế: gồm có biên chế chính nhiệm là biên chế nằm trong sổ
lương của đơn vị; biên chế kiêm nhiệm là biên chế tham gia một phần thời
gian vào công việc của đơn vị, có một quyết định kiêm chức, nhận một khoản

18


lương kiêm nhiệm; biên chế chính nhiệm quy đổi tương đương, là biên chế
khoán việc, họ nhận hoàn thành những đầu tên công việc và nhận một khoản
thù lao theo số lượng và chất lượng hoàn thành các công việc đó.
Cơ cấu chuyên môn: phải có cơ cấu chuyên môn phù hợp với yêu cầu
nghiên cứu. Tuy nhiên, trong thực tiễn tổ chức nghiên cứu, những người chủ
trì luôn phải xét đến cơ cấu chuyên môn được đào tạo chính quy và các nhà
chuyên môn tuy không được đào tạo chính quy nhưng có năng lực hoạt động
và đóng góp thực tế cho nghiên cứu.
Cơ cấu chức năng: gồm có chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình; điều
phối viên, thư ký đề tài, dự án, chương trình; kế toán, thủ quỹ của đề tài, dự
án, chương trình; chuyên viên nghiên cứu; kỹ sư, kỹ thuật viên; nhân viên
dịch vụ nghiên cứu.
Cơ cấu cấp đào tạo: dựa trên cơ sở bằng cấp và học vị phù hợp với chế
độ bằng cấp và học vị của nước ta đã được quy định trong Luật Giáo dục,
gồm có: đại học (cử nhân, kỹ sư, bác sỹ), thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.
Cơ cấu giới: tập trung mối quan tâm vào vai trò của giới nữ và chính
sách của Nhà nước đối với giới nữ.
Cơ cấu lứa tuổi: để cho thấy tập thể nghiên cứu có “trẻ” không, có bị
hẫng hụt giữa các thế hệ không. Phân tích nhân lực theo cơ cấu lứa tuổi giúp
cho nhận dạng thực trạng của nhân lực và có kế hoạch bổ sung.
- Tài chính: Năng lực của các tổ chức khoa học được thể hiện ở tính
năng động của tập thể nghiên cứu. Một tổ chức nghiên cứu có nhiều nguồn tài
chính đa dạng rõ ràng có điều kiện phát triển năng lực nghiên cứu mạnh hơn
những tổ chức chỉ biết có trông chờ vào một nguồn cấp phát duy nhất của Nhà
nước.

19



1.1.4. Chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu ra
“Đầu ra” của NCKH có thể có nghĩa rộng hơn khái niệm kết quả nghiên
cứu. Đầu ra có thể bao gồm4:
- Kết quả nghiên cứu theo đúng đề cương đã vạch ra;
- Kết quả ngoại biên, là những kết quả không dự kiến trước, có thể dẫn
tới hiệu quả dương tính, hiệu quả âm tính;
- Kết quả tăng cường năng lực nghiên cứu.
Các chỉ tiêu thống kê KH&CN đầu ra của một tổ chức R&D không chỉ
bao gồm những kết quả nghiên cứu đã dự kiến trong kế hoạch nghiên cứu
ban đầu mà luôn rất đa dạng.
Qua thực tiễn hoạt động của các tổ chức R&D và các hoạt động R&D
trong trường đại học, chúng ta có thể liệt kê các kết quả ở đầu ra của hoạt
động nghiên cứu nói chung và của các tổ chức R&D nói riêng bao gồm: kết
quả nghiên cứu dự kiến; kết quả nghiên cứu ngoại biên và kết quả nâng cao
năng lực nghiên cứu của đơn vị. Hiện nay, hầu như không có tài liệu nào đưa
ra những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá đầu ra. Nhóm các chỉ tiêu thống kê đầu ra
có thể bao gồm các chỉ tiêu sau5:
- Nhóm chỉ tiêu về thành tích khoa học, gồm có: Kết quả nghiên cứu
được nghiệm thu; Số bài báo đã công bố; Số ấn phẩm đã xuất bản; Số patent
được cấp trong nước hoặc quốc tế; Số giải thưởng khoa học các loại được
nhận trong nước hoặc quốc tế; Số hội thảo khoa học do bản than tổ chức R&D
chủ trì tổ chức.
- Thành tích đóng góp cho xã hội: Thành tích này được thể hiện không
chỉ qua những công trình nghiên cứu được áp dụng trong sản xuất và đời
sống, mà còn phải kể đến sự phát triển ảnh hưởng của tổ chức nghiên cứu này
đối với xã hội, thể hiện thông qua thống kê số lượng các hoạt động mà cơ
quan này tham gia trong cộng đồng.
4

5

Theo Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr122
Theo Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr131-137.

20


- Thành tích chuyển giao công nghệ: Thành tích này thể hiện vai trò và
ảnh hưởng của tổ chức R&D trước cộng đồng.
- Thành tích đào tạo, gồm một số chỉ tiêu như: Số luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ đã bảo vệ về những vấn đề rút ra từ các đề tài nghiên cứu hoặc
hướng nghiên cứu có liên quan đến những nghiên cứu của tổ chức R&D mà
bản than có tham gia; Số người được học tập các lớp nâng cao nghiệp vụ
trong khuôn khổ hoạt động của các dự án hoặc các chương trình, đề tài do tổ
chức R&D chủ trì hoặc tham gia.
- Thành tích ngoại biên: Sản phẩm ngoại biên có thể xem là một loại
thành tích đặc biệt trong hoạt động NCKH của các tổ chức R&D. Các dạng
sản phẩm ngoại biên gồm có: một phát hiện về bản chất sự vật ngoài kế hoạch
nghiên cứu đã dự kiến từ trước; một công thức, một nguyên lý công nghệ, một
sản phẩm được sáng tạo ngoài dự kiến; một giải pháp tổ chức, quản lý, một
phương pháp được sáng tạo khi tiến hành các nghiên cứu khác.
- Năng lực được bổ sung của cơ sở hạ tầng nghiên cứu: là những năng
lực đáp ứng nhu cầu phục vụ nghiên cứu của tổ chức R&D. Năng lực đó có
thể bao gồm: Năng lực thông tin (đây là năng lực quan trọng nhất trong
nghiên cứu); Năng lực thiết bị thông dụng (đây là sức thỏa mãn nhu cầu R&D
của tổ chức R&D về thực nghiệm của đơn vị. Các thiết bị này có ý nghĩa
chung cho nhiều công việc, kể cả NCKH và các hoạt động khác trong công
nghiệp, nông nghiệp,v.v); Năng lực thiết bị chuyên dụng (là loại thiết bị sử
dụng cho những mục đích riêng biệt trong khoa học, như kính hiển vi điện tử,

quang phổ kế, v.v).
- Giải thưởng khoa học được nhận: Đây là các loại giải thưởng về thành
tích khoa học mà cá nhân và/hoặc đơn vị được tặng hoặc thưởng.
1.1.5. Đánh giá tổ chức KH&CN
Trong nghiên cứu về đánh giá, người ta đã đưa ra khá nhiều định nghĩa
khác nhau, tuy nhiên, điều mà chúng ta cần ở đây là một định nghĩa về đánh
giá có nhiều tính chất xây dựng hơn nghĩa là nó có thể nêu được tương đối rõ
21


ràng quá trình tiến hành đánh giá và lý giải về kết quả đánh giá. Định nghĩa
sau được các nhà nghiên cứu cho là đáp ứng được yêu cầu đó: “đánh giá là
phương thức thu thập, sáng tạo, phân tích và giải thích thông tin nhằm làm
cho mọi đối tác tham gia có thể đưa ra được ý kiến của mình về đối tượng bị
đánh giá, nhằm mục đích cuối cùng là tìm kiếm một thỏa hiệp chính trị”
[12;12].
Tổ chức KH&CN được định nghĩa trong Luật KH&CN sửa đổi năm
2013 là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ,
được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật

ĐÁNH GIÁ

Việc triển khai đánh giá các tổ chức KH&CN được thực hiện theo logic
phụ thuộc. Việc xác định rõ ràng mục đích và đối tượng đánh giá sẽ là cơ sở
quyết định việc lựa chọn những tiêu chí và nội dung đánh giá. Dựa trên hệ
thống tiêu chí và nội dung đánh giá mà có sự lựa chọn phương pháp và quy
trình đánh giá cụ thể cho phù hợp. Từ đó, kết quả đánh giá tương ứng được
đưa ra phải thỏa mãn câu hỏi đánh giá và hóa giải mục đích đánh giá. Chẳng
hạn, nếu đánh giá hoạt động của tổ chức KH&CN với mục đích hoàn thiện hệ

thống các tổ chức, đưa các tổ chức này vào hoạt động hiệu quả theo chức
năng, nhiệm vụ được giao thì quy trình và các tiêu chí, nội dung đánh giá cơ
bản được minh hoạt trong hình sau:
Mục đích:
Nội dung:
Các giai đoạn
Hoàn thiện hệ thống các tổ
trong quy trình
chức KH&CN, đưa các tổ chức CẤU TRÚC đánh giá:
này vào hoạt động hiệu quả hơn
TỰ ĐÁNH GIÁ
theo chức năng, nhiệm vụ được
giao
HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí:
TỪ BÊN NGOÀI
 Sự phù hợp
KẾT QUẢ
 Hiệu suất
 Chất lượng
KẾ HOẠCH CẢI
 Tính bền vững
TIẾN
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI TIẾN

22


Về phương pháp đánh giá, ở cả 3 giai đoạn (tự đánh giá, đánh giá từ bên

ngoài và lên kế hoạch cải tiến hoạt động của tổ chức) đều cần ít nhát một
phương pháp chung, đó là đánh giá bởi chuyên gia cùng ngành (peer-review).
Đây là phương pháp đặc biệt hữu hiệu trong đánh giá hệ thống KH&CN nói
chung và đánh giá các tổ chức nói riêng. Bên cạnh đó, tùy từng giai đoạn
đánh giá mà có thể sử dụng một số phương pháp đánh giá khác nữa, như là:
phương pháp điều tra, phân tích thư mục trắc lượng, phương pháp miêu tả,
phân tích mạng lưới xã hội, so sánh đối chuẩn.
1.2. Đặc trưng cơ bản của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV
trong trường đại học
Khái niệm R&D được định nghĩa theo UNESCO và OECD là “những
công việc có tính sáng tạo và hệ thống được tiến hành nhằm tăng cường khối
lượng kiến thức, bao gồm cả kiến thức về con người, văn hóa và xã hội và sử
dụng các kiến thức đó để tạo ra những áp dụng mới” [23;30]&[30;17].
Từ định nghĩa trên, rõ ràng là yếu tố then chốt trong việc nhận dạng
R&D là sự có mặt của yếu tố sáng tạo và đổi mới, đặc tính chung này chứa
trong cả khái niệm “nghiên cứu khoa học” và “triển khai thực nghiệm”. Để
xác định rõ hai hoạt động này, cần chỉ ra những yếu tố cơ bản đặc trưng: Yếu
tố sáng tạo; Tính mới hoặc đổi mới; Sự sử dụng phương pháp khoa học; Sự
sản sinh ra kiến thức mới.
Để nhận biết được tổ chức R&D, trước hết cần phải hiểu được hoạt động
R&D là gì. Hoạt động này bao gồm ba loại hình chính: nghiên cứu cơ bản;
nghiên cứu ứng dụng; triển khai thực nghiệm.
Nghiên cứu cơ bản, theo OECD, là một công trình thực nghiệm hoặc lý
thuyết được tiến hành chủ yếu để nhận được tri thức mới về những nền tảng
ẩn chứa dưới các hiện tượng và sự việc quan sát được mà không có ý định
nhằm vào một ứng dụng cụ thể nào. Các kết quả của nghiên cứu cơ bản nói

23



chung không được thương mại hóa, nhưng thường được công bố ở các tạp chí
khoa học hoặc trao đổi với các đồng nghiệp có quan tâm.
Nghiên cứu ứng dụng, theo OECD, cũng là loại nghiên cứu khởi đầu
được thực hiện để nhận được tri thức mới. Tuy nhiên, loại nghiên cứu này chủ
yếu nhằm phục vụ cho một mục đích hoặc mục tiêu cụ thể có tính thực tế.
Nghiên cứu ứng dụng được thực hiện hoặc để tạo ra những ứng dụng cho
những phát minh của nghiên cứu cơ bản, hoặc để xây dựng những phương
pháp hoặc cách thức mới để đạt được những mục đích cụ thể đã định. Những
kết quả của nghiên cứu ứng dụng chủ yếu nhằm đem lại giá trị cho một hoặc
một số lượng hạn chế các sản phẩm, các phương pháp hoặc hệ thống. Các tri
thức và thông tin do nghiên cứu ứng dụng đưa lại thường được cấp bằng sáng
chế hoặc có thể được giữ bí mật.
Triển khai thực nghiệm, theo OECD, là hoạt động mang tính hệ thống,
dựa vào kiến thức nhận được từ nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn, hướng
tới việc sản xuất ra các vật liệu, sản phẩm hoặc thiết bị mới; lập ra các quy
trình, hệ thống và dịch vụ mới; hoặc hoàn thiện đáng kể những sản phẩm đã
được sản xuất hoặc lắp đặt. Tiêu chuẩn này ít hoặc không có ý nghĩa đối với
các lĩnh vực KHXH&NV.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống các tổ chức R&D đang chịu những biến
động mạnh mẽ từ cơ chế thị trường của nền kinh tế. Do đó, nhiều tổ chức, dù
có quy mô nhỏ được hình thành với nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu cơ bản,
nhưng trên thực tế hoạt động của họ lại bao trùm cả nghiên cứu ứng dụng và
triển khai thực nghiệm, thậm chí là cả sản xuất và kinh doanh. Theo khái
niệm của UNESCO, các sản phẩm chính tương ứng của các loại hình nghiên
cứu này là: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng là các xuất bản phầm;
nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm là pa-tăng.
Ngoài đặc trưng trên, các tổ chức R&D thuộc trường đại học có sự khác
biệt đáng kể với các tổ chức khác về tình trạng cơ sở vật chất do phụ thuộc
nhiều vào mô hình quản lý. Tại một số trường đại học, các tổ chức R&D được
24



×