Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 144 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế
thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời
cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế
toán càng thể hiện rõ vai trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc cải thiện các
phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp hoàn
thiện hơn, đồng thời làm cho thông tin kế toán được rõ ràng hơn với những số liệu
chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là nhân tố
quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động
kinh doanh để đưa ra những quyết định, chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty
Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD, em nhận thấy kế toán chi phí xây dựng và
tính giá thành công trình có một số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy,
em xin chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư
xây dựng HDD ” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận đã
nghiên cứu lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong các doanh
nghiệp hiện nay và thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại
công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD. Sau đó căn cứ vào thực tế vào
doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán chi phí xây dựng và
tính giá thành công trình hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và
đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công
trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

1

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tư vấn và đầu
tư xây dựng HDD, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp
chi phí xây dựngvà tính giá thành công trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân
đội tại Công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS Nguyễn Thị Hồng Lam,
người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng
HDD cũng như các phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứ trong quá trình hoàn thành
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..........4
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

2

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá
thành công trình trong doanh nghiệp xây lắp............................................................4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp và tính giá thành công trình trong doanh nghiệp xây
lắp

.......................................................................................................................... 5

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình..8

1.2 Nội dung của kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công
trìnhtrong doanh nghiệp xây dựng.............................................................................9
1.2.1 Quy định kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình.........9
theo chuẩn mực Việt Nam VAS 02, VAS 15.................................................................9
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình theo Thông tư
200/2014/TT-BTC........................................................................................................13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH NỘI THẤT HỘI TRƯỜNG NHÀ HÁT
CHÈO QUÂN ĐỘI TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HDD
..................................................................................................................................... 32
2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD vàảnh
hưởngcủa nhân tố môi trường đến kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá
thành công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD...............32
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD...................32
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán tập hợp chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng
HDD

........................................................................................................................ 34

2.2 Thực trạng về kế toán toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công
trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ phần Tư vấn và
đầu tư xây dựng HDD................................................................................................38
2.2.1 Đặc điểm chi phí xây lắp và giá thành công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn
và đầu tư xây dựng HDD............................................................................................38
2.2.2 Quá trình kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại công ty Cổ
phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD......................................................................42

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


3

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾTOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HDD................75
3.1. Các kết luận và phát hiện về kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá
thành công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD...............75
3.1.1. Các kết quả đạt được.........................................................................................75
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..........................................................77
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành
công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD.........................78
KẾT LUẬN.................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................vi
PHỤ LỤC................................................................................................................... vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Nội dung viết tắt


1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

CT

nội

thất Công trình nội thất Hội trường Nhà hát chèo Quân đội

NHCQĐ
3

TK

Tài khoản

4

PXK

Phiếu xuất kho

5

HĐKT


Hợp đồng kinh tế

6

HTK

Hàng tồn kho

7

Công ty

Công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD

8



Quyết định

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

4

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

9

BTC

Bộ tài chính

10

BCTC

Báo cáo tài chính

11

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

12

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

13

NCTT


Nhân công trực tiếp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

5

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và tính
giá thành công trình giữ vai trò quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh vì tập
hợp chi phí và tính giá thành là là tiền đề giúp cho doanh nghiệp xác định một cách
chính xác chi phí xây lắp, giá thành công trình cũng như việc kiểm soát chi phí phát
sinh trong từng bộ phận của DN. Thông qua các số liệu mà kế toán tập hợp chi phí
xây lắp, tính giá thành công trình cung cấp, ban lãnh đạo có thể biết được chi phí phát
sinh, giá thành của công trình cũng như xác định được kết quả hoạt độngkinh doanh
của DN. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán về chi
phí sử dụng lao động, sử dụng vật tư lao động,. để từ đó đề ra được biện pháp giảm chi
phí và hạ giá thành kịp thời với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của
Doanh nghiệp.
Hiện nay, việc thực hiện kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công
trình tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại
một số khó khăn, hạn chế. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư
xây dựng HDD, cũng như qua việc thu thập số liệu tổng hợp đã cho công tác kế toán

tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình về cơ bản đã thực hiện đúng chế
độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử
dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Là một công ty xây lắp, và đặc thù của ngành là thiết kế thi công kiến trúc
nội thất rải rác ở rất nhiều nơi, nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng
loại mặt hàng,từng công trình cụ thể. Thế nhưng việc hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
và tính giá thành công trình của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại và chưa đáp ứng
được tối đa yêu cầu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp
quản lý tốt và đem lại kết quả hoạt động kinh doanh được tối ưu thì hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình trong công ty là vấn đề quan trọng
và cấp thiết.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

1

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán tập hợp
chi phí xây lắp và tính giá thành công trình qua quan sát tình hình thực tế tại công ty,
cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, sự gợi ý của các chị trong bộ phận kế toán của
công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính
giá thành công trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ
phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD ”.
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết

Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí xây lắp và tính giá thành công trình tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số
200/2014/TT – BTC.
Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí xây lắp và
tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng
HDD , đồng thời so sánh đối chiếu thực trạng kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính
giá thành công trình của công ty với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để đưa
ra những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương pháp hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại công ty trên cơ sở vận
dụng chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù hoạt động kinh
doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công
trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư
xây lắp HDD
 Phạm vi nghiên cứu:

-Về thời gian: thực tập tại công ty từ ngày 10/01/2017 đến ngày 30/04/2017.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

2

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


- Về không gian:
+ Công ty: Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD
+ Địa chỉ: Liền kề 15/35, khu tái định cư Ngô Thì Nhậm, P. La Khê, Q. Hà
Đông, TP. Hà Nội
- Số liệu nghiên cứu: năm 2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra – phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên
trong phòng kế toán. Phỏng vấn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty
thông qua việc đặt câu hỏi trực tiếp và phiếu điều tra có nội dung liên quan đến kế toán
tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại công ty.
- Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn
vị ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ
tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

3

SVTH: Trần Thị Oanh



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình. Thông qua các kết
luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng
trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Thực trạng về kế toán toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành
công trình nội thất Hội trường nhà hát chèo Quân đội tại công ty Cổ phần Tư vấn và
đầu tư xây dựng HDD
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí xây
lắp và tính giá thành công trình tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính
giá thành công trình trong doanh nghiệp xây lắp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


4

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm chi phí xây dựng và giá thành công trình trong doanh nghiệp
xây lắp
 Chi phí xây dựng:

Chi phí xây dựng của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của đơn vị xây lắp gồm
chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
 Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
 Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như: hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt
động sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
 Giá thành sản phẩm:

 Giá thành công trình xây lắp

Giá thành công trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành. Giá thành công trình xây lắp là chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất và hạ giá thành.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

5

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Giá thành công trình xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí vật liệu.
- Khoản mục chi phí nhân công.
- Khoản mục chi phí máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp và tính giá thành công trình trong doanh
nghiệp xây lắp
a) Phân loại chi phí xây xây lắp
Phân loại chi phí xây dựng
Có nhiều cách phân loại chi phí xây lắp. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Có một số cách phân loại phổ biến như sau:
 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung kinh tế (yếu tố)

-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ,

chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào xây
lắp.
- Yếu tố chi phí tiền lương gồm có các khoản chi phí cho công nhân trực tiếp
như: tiền lương, phụ cấp lương…

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

6

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: các khoản trích theo lương của CNV tính
vào chi phí.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, …
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí SXKD bằng tiền phát sinh
trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí xây dựng theo công dụng kinh tế có 4 khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu kết
cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm…và giá trị vật liệu luân chuyển
tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực

tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để thực hiện khối lượng xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành
sản phẩm xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dịch vụ sản xuất.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

7

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho
quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm:
+Chi phí nhân viên phân xưởng.
+Chi phí vật liệu.
+Chi phí dụng cụ sản xuất.
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ…
+Chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí xây dựng theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công

việc hoàn thành
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí xây dựng chia làm hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
đương tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm xấy lắp trong kỳ như: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT…

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

8

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm xây lắp trong mức độ nhất định như: chi phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân, tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp…
- Hỗn hợp phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí như chi phí điện thoại
cố định, chi phí gia dịch.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình xây dựng
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền
lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí xây dựng có liên quan đến việc tạo ra nhiều
loại sản phẩm, công trình nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy,
kế toán phải phân bổ các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân

loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
 Phân loại chi phí xây dựng theo nội dung cấu thành chi phí

- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi
phí nguyên vật liệu chính, tiền lương công nhân xây lắp.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
b) Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
 Xét theo thời điểm và nguồn số liệu
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

9

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

-Giá thành kế hoạch: là giá thành công trình được xác định trên cơ sở chi phí xây
dựng kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp = Giá thành dự toán công tác xây lắp - Mức
hạ giá thành kế hoạch (tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
- Giá thành dự toán: được xác định trước khi bắt đầu xây dựng. Là hạn mức chi
phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp
phấn đấu hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp

khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu.

Giá thành dự toán của từng công trình(hạng mục công trình )= Giá thành dự toán
của từng công trình- hạng mục công trình - Lãi định mức
Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước quy
định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
- Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản
xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng
nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí

- Giá thành sản phẩm xây lắp là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên
quan đến quá trình xây lắp, chế tạo sản phẩm, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí máy thi công, chi phí SX chung.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

10

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Giá thành toàn bộ là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc
xây dựng và hoàn thành công trình, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy
thi công, chi phí sản xuấtchung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giữa chi phí xây dựng và giá thành công trình xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất,xây lắp để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để
tập hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra giá thành.
- Giống nhau: Cả 2 cùng giống nhau về chất, cùng biểu hiện bằng tiền của lao
động sống và lao động vật hóa.
- Khác nhau: Chúng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất ,xây lắp gắn liền với
một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản phẩm, công trình, lao
vụ nhất định.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công
trình
Trong công tác quản lý doanh nghiệp tập hợp chi phí xây dựng là chỉ tiêu kinh tế
quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí đòi hỏi phải tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí xây dựng đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu
quản lý chi phí xây dựng, kế toán chi phí xây dựng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm từng công trình để xác định đối tượng tập hợp chi phí,
trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu cho thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bố từng loại chi phí xây dựng theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí xây dựng để xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

11

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí. Yếu tố chi phí quy
định, xác đinh đúng đắn chi phí của công trình dở dang cuối kỳ.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí xây dựng cho lãnh đạo công ty, và tiến
hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, phát hiện
khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm
chi phí.

1.2 Nội dung của kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công
trìnhtrong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1 Quy định kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
theo chuẩn mực Việt Nam VAS 02, VAS 15

 Theo VAS 02

a) Giá gốc hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Cụ thể:
b) Chi phí mua
 Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

12

SVTH: Trần Thị Oanh



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD giá của các vật tư dùng
để xây lắp mà công ty đưa vào chi phí mua đó là giá gốc của các vật tư ( gỗ nẹp, gỗ
sàn, gỗ tiêu âm, bông, bàn ghế, đèn, phào gỗ, bông khoáng, thạch cao….) chi phí vận
chuyển từ nơi mua đến kho, chi phí bao quản cho lô hàng đó sẽ được tính và giá gốc
của vật, đồng thời các khoản được giảm trừ chi phí do mua nhiều hay khách truyền
thống được hưởng chiết khấu sẽ trừ thẳng vào giá mua của hàng hóa đó.
c) Chi phí chế biến
 Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


13

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Tại công ty Cổ phần Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD chi phí để làm lên sản
phẩm hoàn thiện là các công trình áp dụng theo chuẩn mực này ngoài chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu phụ, và chi phí sản xuất chung trong đó có chi phí dùng cho các công trình đang
thi công một thể và cần phân bổ chi phí đó theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đã thực hiện.
 Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
- Đối với công trình công ty nhận từ khâu thiết kế, thì giá của công trình sẽ bao

gồm cả chi phí tiền thiết kế.
 Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

14

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Ví dụ: Chi phí nhân công cho các công trình ngắn ngày thường chi cần trung
bình 15 thợ/ ngày tuy nhiên khi thống kế kế toán lại ghi nhận 20 thợ/ngày vượt quá
mức bình thường sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn trên;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Bởi các chi phí này không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình hình
thành sản phẩm
 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có
liên quan.

Ví dụ: chi phí cho nhân viên giám sát, chi phí thí nghiệm mẫu vật: sắt, thép,
gỗ…..
- Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
d) Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

15

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp được công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD là phương
pháp tính theo giá đích danh là phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

 Theo VAS 15

a) Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
- Nội dung của điều khoản này gần giống với nội dung với điều khoản chi phí về
hàng tồn kho trong VAS 02.Áp dụng tại Công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD
cụ thể như sau:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

16

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:

(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(d) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu

nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc
bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp
đồng.
 Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

17

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
(d) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng;
- Khác với chuẩn mực VAS 15 “Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác
sử dụng để thực hiện hợp đồng;” cho vào chi phí liên quan trực tiếp, còn tại Công ty
CP Tư vấn và đầu tư xây dựng HDD thì khoản chi phí này được tính vào chi phí sản
xuất chung và được tính phân bổ cho các công tình thực hiện trong kỳ.
 Các chi phí khác có thể thu lạitừ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.

 Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các
chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây
dựng
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

18

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hệ thống tài khoản theo TT 200/2014/TT-BTC dùng cho việc tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình:TK 154,TK 621,TK 622,TK 623,TK 627,TK 632,TK 133…
và các TK có liên quan.
1.2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây dựng.
Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tùy theo yêu
cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể được xác định
là từng sản phẩm, từng công trình, từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công
nghệ sản xuất sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc

kiểm tra, phân tích chi phí xây dựng và giá thành sản phẩm xây lắp. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản
đơn, sản xuất phức tạp.
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản
xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Do đó, đối với doanh nghiệp xây lắp, thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là từng công trình – hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng
mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…từ đó mà xác định phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

19

SVTH: Trần Thị Oanh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí xây dựng
Phương pháp hạch toán CPXD là một phương pháp hay hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPXD trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán CPXD. Thực chất của phương pháp kế toán CPXD chính là việc mở
các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán chi phí đã

được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối
tượng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPXD
sau: phương pháp hạch toán CPXD theo từng công trình – hạng mục công trình, theo
các giai đoạn công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp áp dụng đối với các chi phí
liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí xây dựng riêng biệt, chi phí xây dựng
phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi một loại chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng
được. Vì vậy, cần phải thực hiện việc phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Việc
phân bổ trải qua 2 bước:
-Bước 1: Tính hệ số phân bổ
H =C /T
Trong đó: C: tổng chi phí đã tập hợp phân bổ
T: tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

20

SVTH: Trần Thị Oanh


×