Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LÊ MẠNH CƯỜNG

KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LÊ MẠNH CƯỜNG

KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 9580302

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đinh Đăng Quang
2. PGS. TS Đặng Thị Xuân Mai

Hà Nội-2018


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước” là kết quả quá trình học tập và nghiên cứu riêng
của tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn thu thập từ thực tế, chính xác,
tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả luận án

Lê Mạnh Cường


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4
5. Kết cấu của luận án .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

1.1.1 Nhóm nghiên cứu về quản lý chi phí và quản lý dự án ................................................. 5
1.1.2 Nhóm nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chi phí ....................................................... 9
1.1.3 Một số tài liệu nghiên cứu khác................................................................................... 17
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................... 18
1.3 Khoảng trống cần nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................... 22
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 23

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
2.1 Lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước
2.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm soát ............................................................................... 25
2.1.2 Khái niệm về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng ........................................................ 27
2.1.3 Nội dung và phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng .................................... 28
2.1.4 Mục đích và điều kiện thực hiện kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng .......................... 31
2.1.5 Một số khái niệm về dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và vai trò của các
cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng ............................................... 33
2.1.6 Phân biệt giữa kiểm soát chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ......................... 35
2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của một số nước trên thế giới
2.2.1 Kiểm soát chi phí xây dựng của Mỹ ............................................................................ 37
2.2.2 Kiểm soát chi phí xây dựng của Trung Quốc .............................................................. 40
2.2.3 Kiểm soát chi phí xây dựng của Anh .......................................................................... 42


iii
2.2.4 Kiểm soát chi phí xây dựng của Úc ............................................................................. 46
2.2.5 Kiểm soát chi phí xây dựng của Singapore ................................................................. 49
2.2.6 Bài học đối với Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình của các nước ........................................................................................................ 53


CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1 Thực trạng quản lý nhà nước về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
3.1.1 Thực trạng về kiểm soát chi phí quy định tại các văn bản hướng dẫn ........................ 57
3.1.2 Thực trạng về cơ sở thực hiện kiểm soát chi phí và mô hình kiểm soát chi phí ......... 59
3.1.3 Thực trạng về tổ chức thực hiện kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nước của chủ đầu tư ................................................................................................ 61
3.2 Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng đối với một số công trình xây dựng
sử dụng vốn nhà nước
3.2.1 Dự án xây dựng Đường 5 kéo dài................................................................................ 63
3.2.2 Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến ThànhTham Lương ......................................................................................................................... 67
3.3 Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước
theo trình tự đầu tư xây dựng
3.3.1 Kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án ....................................................... 70
3.3.2 Kiểm soát chi phí giai đoạn thực hiện dự án ............................................................... 73
3.3.3 Kiểm soát chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác
sử dụng ................................................................................................................................. 78
3.4 Thực trạng quản lý và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định
32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng qua tổng hợp báo cáo của các Bộ,
Ngành địa phương
3.4.1 Thực trạng về hệ thống định mức dự toán và giá xây dựng ........................................ 80
3.4.2 Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng ....................... 82
3.4.3 Thực trạng về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng ....................................................... 82
3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng dự án sử dụng vốn
nhà nước
3.5.1 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nước ............................................................................................................... 87
3.5.2 Chiều hướng tác động của các nhân tố ảnh hưởng ...................................................... 88
3.6 Các công cụ trợ giúp công tác kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư

dự án sử dụng vốn nhà nước ............................................................................................. 92

CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI
PHÍ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC


iv
4.1 Khảo sát thu thập số liệu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí
của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................... 94
4.1.2 Phương pháp phân tích ................................................................................................ 95
4.1.3 Thu thập và phân tích .................................................................................................. 96
4.2 Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ
đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công
trình
4.3 Các thống kê mô tả ....................................................................................................... 99
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ
đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................................... 102
4.4.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo của các nhóm trên bằng Cronbach’s Alpha .............. 104
4.4.3 Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn ....................................................................... 107
4.4.4 Phân tích các công cụ trợ giúp công tác kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của chủ
đầu tư dự án sử dụng nhà nước........................................................................................... 110
4.5 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí trước khi thi công xây dựng
4.5.1 Quy trình kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án ..................................... 116
4.5.2 Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định dự toán xây dựng công trình .................... 120
4.5.3 Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định dự toán gói thầu (giá gói thầu), giá trúng
thầu và xác định giá hợp đồng ............................................................................................ 125

4.6 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí trong thi công xây dựng
4.7 Đề xuất quy trình kiểm soát chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng
4.7.1 Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán hợp đồng ............................................... 134
4.7.2 Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán dự án hoàn thành ................................... 138
4.8 Tổng hợp các quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng đã đề xuất ................ 139

KẾT LUẬN ..........................................................................................................................142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CỦA CÁC ĐƠN VỊ
PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mẫu bảng biểu ghi chép thông tin cần thu thập trong quá trình kiểm soát chi phí
đầu tư xây dựng ............................................................................................................................ 30
Bảng 3.1: Tổng mức đầu tư dự án đường 5 kéo dài ................................................................. 63
Bảng 3.2: So sánh tổng mức đầu tư dự án đường 5 kéo dài..................................................... 64
Bảng 3.3: Giá trị tổng mức đầu tư điều chỉnh dự án đường 5 kéo dài .................................... 67
Bảng 3.4: So sánh tổng mức đầu tư Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm
số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành-Tham Lương ............................................... 69
Bảng 3.5: Tổng mức đầu tư dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí
Minh, tuyến Bến Thành-Tham Lương ....................................................................................... 77
Bảng 3.6: Tỷ trọng theo cơ cấu chi phí theo loại hình công trình ........................................... 79

Bảng 3.7: So sánh giá trị quyết toán sân bay Tân sơn nhất ...................................................... 80
Bảng 4.1: Cơ cấu các đối tượng khảo sát ................................................................................... 96
Bảng 4.2: Sắp xếp theo mức độ cần thiết đối với 12 nhân tố................................................... 97
Bảng 4.3: Sắp xếp theo tầm quan trọng đối với 12 nhân tố ..................................................... 97
Bảng 4.4: Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ
đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí ................................................... 98
Bảng 4.5: Đánh giá nhân tố chủ quan và khách quan ............................................................. 102
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến TT ........................................ 103
Bảng 4.7: Bảng kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến QT........................................ 104
Bảng 4.8: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố CX với biến TT................................................ 105
Bảng 4.9: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố CX với biến QT ............................................... 105
Bảng 4.10: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố PL với biến TT .............................................. 106
Bảng 4.11: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố PL với biến QT .............................................. 106
Bảng 4.12: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố TH với biến TT.............................................. 107
Bảng 4.13: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố TH với biến QT ............................................. 107
Bảng 4.14: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố CX với biến TT ................. 108
Bảng 4.15: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố PL với biến TT .................. 108
Bảng 4.16: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố TH với biến TT ................. 109
Bảng 4.17: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố CXA với biến QT ............. 109
Bảng 4.18: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố PLA với biến QT .............. 110
Bảng 4.19: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố THA với biến QT.............. 110
Bảng 4.20: Bảng kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến CC ..................................... 111


vi

Bảng 4.21: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố QDC với biến CC .......................................... 112
Bảng 4.22: Kiểm định sự tin cậy của nhân tố QDR với biến CC .......................................... 112
Bảng 4.23: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố QDC với biến CC ............. 113
Bảng 4.24: Đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn của nhân tố QDR với biến CC ............. 113

Bảng 4.25: Kết quả phân tích tương quan các biến ................................................................ 114
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến quy định chung ............. 115
Bảng 4.27: Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến quy định riêng............... 115
Bảng 4.28: Báo cáo kế hoạch chi phí tổng mức đầu tư .......................................................... 119
Bảng 4.29: Báo cáo kế hoạch chi phí dự toán ......................................................................... 124
Bảng 4.30: Báo cáo kết quả giá gói thầu-giá hợp đồng .......................................................... 130
Bảng 4.31: Báo cáo quyết toán các hợp đồng ......................................................................... 137
Bảng 4.32: Tổng hợp các quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng ............................... 141


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các yếu tố của hệ thống kiểm soát chi phí................................................................ 31
Hình 2.2: Mục đích kiểm soát chi phí ....................................................................................32
Hình 2.3: Mối liên hệ giữa quản lý chi phí và kiểm soát chi phí ............................................ 36
Hình 2.4: Đầu vào và đầu ra của kiểm soát chi phí .............................................................. 38
Hình 2.5: Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thiết kế chi tiết ................................................... 45
Hình 4.1: Tỷ trọng theo giới tính............................................................................................ 99
Hình 4.2: Tỷ trọng theo độ tuổi ............................................................................................100
Hình 4.3: Tỷ trọng theo trình độ...........................................................................................100
Hình 4.4: Tỷ trọng theo loại hình công việc ........................................................................101
Hình 4.5: Tỷ trọng ý kiến đánh giá của từng nội dung KSCP ...........................................101
Hình 4.6: Tỷ trọng ý kiến đánh giá của các giai đoạn KSCP .............................................102
Hình 4.7: Quy trình kiểm soát chi phí khi lập kế hoạch chi phí TMĐT............................117
Hình 4.8: Quy trình kiểm soát chi phí khi lập kế hoạch chi phí dự toán ...........................122
Hình 4.9: Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định dự toán gói thầu, giá gói thầu ..........128
Hình 4.10: Quy trình kiểm soát chi phí khi xác định giá trúng thầu và giá hợp đồng ......129
Hình 4.11: Quy trình kiểm soát chi phí khi thực hiện hợp đồng ........................................132
Hình 4.12: Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán hợp đồng ......................................136

Hình 4.13: Quy trình kiểm soát chi phí khi quyết toán dự án hoàn thành .........................140


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CC

Nhân tố công cụ

CĐT

Chủ đầu tư

CPM

Phương pháp đường găng (Critical Path Method)

CPĐTXDCT

Chi phí đầu tư xây dựng công trình

CPQLDA

Chi phí quản lý dự án

CPTVĐT

Chi phí tư vấn đầu tư


CSCS

Hệ thống kiểm soát chi phí, tiến độ

CX

Nhân tố tính chính xác

CXA

Nhân tố tính chính xác theo mức độ tầm quan trọng

DTXD

Dự toán xây dựng

DTGT

Dự toán gói thầu

ĐMXD

Định mức xây dựng

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

ESM


Quản lý tiến độ thu được (Earned Schedule Management)

EVA

Phân tích giá trị thu được (Earned Value Analys)

EVM

Quản lý giá trị thu được (Earned Value Management)

EVMS

Hệ thống đo lường giá trị thu được (The Earned Value
Measurement System)

GTGT

Giá trị gia tăng

GXD

Giá xây dựng

KT-KT

Kinh tế - Kỹ Thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


KMO

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin

MCCS

Hệ thống quản lý và kiểm soát chi phí (Management Cost and
Control System)

PERT

Phương pháp sơ đồ mạng (Program Evaluation and Review
Technique)

PL

Nhóm nhân tố tính pháp lý theo mức độ cần thiết

PLA

Nhóm nhân tố tính pháp lý theo tầm quan trọng

QDC

Nhóm nhân tố quy định chung

QDR

Nhóm nhân tố quy định riêng



ix

QĐĐT

Quyết định đầu tư

QLDA

Quản lý dự án

QS

Chuyên gia giám sát khối lượng (Quantity Serveyor)

QT

Các biến theo mức tầm quan trọng

RA

Phân tích hồi quy

SD

Độ lệch chuẩn

SMAC


Hệ thống kiểm soát chi phí nhân công tại công trường (Site
Manhours and Cost)

SPSS

Phần mềm phân tích thống kê (Statistical Package for the Social
Sciences)

TH

Nhóm nhân tố tính hợp lý

THA

Nhóm nhân tố tính hợp lý theo tầm quan trọng

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TT

Các biến theo mức độ cần thiết

TVE

Phương sai giải thích

TxDOT


Phòng giao thông Texas (Texas Department of Transportation)

UBND

Ủy ban nhân dân

WBS

Cơ cấu phân chia công việc (Work Breakdown Structure)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng của nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành
hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm chi cho đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng của nhà
nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư xây
dựng của nền kinh tế ở Việt Nam [50]. Đầu tư xây dựng của nhà nước đã tạo ra nhiều
công trình xây dựng như nhà máy, đường giao thông, … và các công trình quan trọng
khác, đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả
đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn nhà nước vẫn còn thấp ngoài những nguyên
nhân như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, tiêu cực, tham nhũng còn có
nguyên nhân như thất thoát và lãng phí do không quản lý, kiểm soát tốt về chi phí đầu
tư xây dựng.
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy định hướng dẫn liên quan
đến hoạt động đầu tư xây dựng [49] và cũng có riêng một Nghị định về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng [18], [19], Nghị định Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (từ
Nghị định 48/2010/NĐ-CP đến Nghị định số 37/2015/NĐ-CP), Nghị định về quản lý

dự án đầu tư xây dựng [20] và Luật hướng dẫn về đấu thầu [46] đối với các công trình
sử dụng vốn Nhà nước. Về lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã quy định khá
cụ thể từ giai đoạn lập sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự
toán gói thầu, thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình hoàn thành. Tiếp theo các Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng có rất nhiều các Thông tư hướng dẫn cụ thể hơn (Thông tư 06/2016/TT-BXD,
TT08/2016/TT-BTC…). Mục đích của quản lý chi phí đầu tư xây dựng là nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình của nhà nước. Hiện nay, thực
tế cho thấy nhiều công trình sử dụng vốn nhà nước từ khi xác định tổng mức đầu tư
cho đến khi hoàn thành công trình thì tổng chi phí đầu tư xây dựng đến khi bàn giao
thường vượt so với tổng mức đầu tư được duyệt [4], [5], [6]. Những văn bản hướng
dẫn liên quan đến quản lý chi phí chủ yếu thường không mang tính chủ động, không
có tính kịp thời và thường được ban hành sau khi biến động của thị trường. Thậm chí
một số dự án chủ đầu tư vừa phê duyệt xong tổng mức đầu tư thì đã phải điều chỉnh
chi phí. Có nhiều lý do dẫn đến nguyên nhân nói trên như do những yếu tố về kỹ thuật


2

(thay đổi thiết kế cho phù hợp dẫn đến thay đổi khối lượng, điều chỉnh biện pháp thi
công), tăng giá do biến động của thị trường…Ví dụ, quá trình xác định tổng mức đầu
tư hoặc dự toán xây dựng để xác định giá gói thầu cũng tương tự như vậy. Thời gian từ
lúc lập sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng cho đến giai đoạn
đấu thầu khá dài, do ảnh hưởng của biến động giá cả thị trường dẫn đến giá gói thầu
vượt giá dự toán, tổng mức đầu tư được duyệt. Nguyên nhân chính là vẫn chưa có một
giải pháp cụ thể nào để kiểm soát được chi phí đầu tư xây dựng trong các giai đoạn
thực hiện dự án. Thông thường thì chi phí đầu tư xây dựng tăng sẽ dẫn đến làm giảm
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Để kiểm soát được chi phí, làm tăng hiệu quả của
việc sử dụng chi phí đầu tư xây dựng và đáp ứng yêu cầu mong muốn của người quản
lý vốn nhà nước thì việc lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công

trình sử dụng vốn nhà nước” để nghiên cứu là thực sự cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của Đề tài hướng đến làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước. Đề tài nghiên
cứu: “Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” được
lựa chọn với kỳ vọng đóng góp thêm các công cụ cho việc kiểm soát chí phí. Áp dụng
được vào thực tế các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
nhà nước. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý
thông tin của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng, đưa ra kiến nghị về giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Hướng nghiên cứu:
Kế thừa những nghiên cứu trước đây qua việc sưu tầm, nghiên cứu các thông tin
tài liệu có liên quan đến quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình ở Việt
Nam. Tham gia nghiên cứu, đào tạo trao đổi trong lĩnh vực nghiên cứu của mình với
các đồng nghiệp, chuyên gia. Tiếp cận nghiên cứu về kiểm soát chi phí của một số
nước trên thế giới để có sự so sánh áp dụng cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, tìm
ra hướng giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. Nghiên cứu sự hình thành của chi phí đầu
tư xây dựng trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình để có giải pháp kiểm soát
chi phí của từng giai đoạn đó. Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành rút ra


3

những bất cập từ đó đề xuất kiến nghị bổ sung hoặc thay đổi cho phù hợp. Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong công việc
của tác giả.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đã đề ra, hướng nghiên cứu đề tài được tiếp cận
và giải quyết như sau:

+ Hệ thống hóa vấn đề lý luận chung liên quan đến kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước trong đó tập trung làm rõ một số vấn đề và khái niệm liên
quan đến kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khả
năng thu thập và xử lý thông tin trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu
tư sử dụng vốn nhà nước.
+ Phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nước trong thời gian vừa qua. Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực cần khắc phục. Những nguyên nhân chủ yếu đạt được và những nguyên
nhân yếu kém trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của chủ
đầu tư làm giảm hiệu quả đầu tư xây dựng.
+ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư theo trình tự đầu tư xây dựng ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng là một khái niệm rộng trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng do có nhiều loại công trình xây dựng (dân dụng, giao thông, thủy lợi…), vì
vậy khó có thể nghiên cứu bao quát tổng thể trong khuôn khổ của luận án. Luận án sẽ
giới hạn nghiên cứu trong phạm vi như sau:
+ Luận án nghiên cứu về kiểm soát chi phí đầu tư đầu tư xây dựng của chủ đầu tư
dự án sử dụng vốn nhà nước từ giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án
đến giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng từ đó
đề xuất các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư
dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
+ Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng đối với


4


công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước là loại
công trình xây dựng có vốn đầu tư chiếm tỷ trọng cao trong vốn nhà nước.
+ Luận án nghiên cứu trên cơ sở số liệu và thông tin của các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước giai đoạn 2012-2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài đạt được ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn như sau:
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu thập và xử lý thông tin của
chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước trong kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng làm
tiền đề cho đánh giá thực trạng.
Tính thực tiễn: Làm rõ thực trạng kiểm soát chi phí tại Việt Nam hiện nay thông
qua khả năng thu thập và xử lý thông tin của chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước,
phát hiện những bất cập của cơ chế kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng hiện nay; đề
xuất các quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cho giai đoạn trước thi công và
khi thi công, quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng giai đoạn kết thúc xây dựng
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, kết cấu luận án
có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nước
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nước ở Việt Nam
- Chương 4: Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi phí
và đề xuất các giải pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nước



5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay các công trình nghiên cứu có liên quan về kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng công trình ở Việt Nam chưa có nhiều. Mỗi công trình có một cách nghiên
cứu dựa trên các góc độ khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực, ngành cụ thể. Liên
quan đến kiểm soát chi phí có thể chia ra các nhóm nghiên cứu như sau:
1.1.1 Nhóm nghiên cứu về quản lý chi phí và quản lý dự án
Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” năm 2001 của tác giả Trần Hồng Mai [39].
Nội dung chính của luận án gồm lý luận chung về quản lý giá xây dựng. Tình hình
quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở Việt Nam và của một số nước trong khu vực và trên
thế giới. Nghiên cứu nâng cao chất lượng quản lý giá xây dựng ở Việt Nam. Trong đó
tập trung phân tích đối với công tác quản lý giá nói chung và giá xây dựng nói riêng cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn xây dựng về phát triển kinh tế thị trường và đã
khẳng định vai trò của Nhà nước đối với quản lý giá xây dựng trong điều kiện kinh tế
thị trường ở nước ta. Đối với vai trò của chủ đầu tư, luận án đã tổng kết được những
đặc trưng chung nhất của bất cứ chủ đầu tư nào đối với công tác quản lý giá xây dựng,
đồng thời làm rõ sự khác biệt về mức giá xây dựng giữa người xác định giá xây dựng
của nhà thầu và của tư vấn giúp chủ đầu tư. Nội dung này góp phần làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa chủ đầu tư, nhà thầu, nhà tư vấn đầu tư xây dựng. Ngoài ra Luận án cũng
đề cập đến sự hình thành các đặc điểm riêng của giá xây dựng (mang đặc trưng đơn
chiếc, lặp đi lặp lại nhiều lần có thứ bậc và được tính tổ hợp từ từng bộ phận kết cấu
hình thành) trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng,
đặc điểm của giá cả hàng hoá nói chung, là tiền đề giúp các nhà chuyên môn, các nhà
quản lý nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý giá xây dựng ở Việt Nam. Luận án đã
rút ra những vấn đề còn bất cập, còn khiếm khuyết, xác định các sai sót, nguyên nhân
và nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp hình thành giá xây dựng hiện nay, là

những đóng góp thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý giá xây dựng. Tuy nhiên, nội dung luận án mới chỉ đề cập đến
nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng mà chưa đề cập đến lĩnh vực kiểm soát chi
phí đầu tư xây dựng cũng như mối quan hệ giữa kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng và


6

quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Luận án “Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề về định giá trong xây dựng ở các
công trình sử dụng vốn nhà nước” năm 2002 của tác giả Nguyễn Công Khối [36] có
nêu: Thực trạng quản lý và phát triển định giá xây dựng ở Việt Nam; hoàn thiện một
số vấn đề về quản lý và phương pháp định giá trong xây dựng ở Việt Nam; một số vấn
đề về định giá trong xây dựng theo thông lệ quốc tế; đóng góp việc xác định chính xác
chi phí xây dựng trên cơ sở xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán hạng mục
công trình đảm bảo chất lượng xây dựng, tiết kiệm vốn đầu tư, đủ chi phí và có lãi cho
người thực hiện, phù hợp với thị trường Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tiếp theo, luận
án đã đề cập được những nguyên tắc và nội dung cơ bản của nghiệp vụ tư vấn tính tiên
lượng, lập dự toán và quản lý chi phí xây dựng các dự án đầu tư (QS) theo thông lệ
quốc tế. Trên cơ sở so sánh đối chiếu với thực trạng ở Việt Nam, từ đó rút ra sự giống
và khác nhau giữa hai hệ thống. Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
xác định và quản lý chi phí thì nội dung luận án mới chỉ đề cập đến vai trò của tư vấn
QS trong việc lập chi phí đầu tư xây dựng công trình mà chưa nêu rõ vai trò của họ
trong việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Luận án “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà
nước” năm 2002 của tác giả Trần Văn Hồng [31] đã nêu được những lý luận cơ bản về
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
nhà nước. Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản. Luận án đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về đầu
tư xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà

nước. Phân tích khái niệm cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, những
đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
nhà nước nói riêng. Nội dung luận án chỉ đề cập đến hoàn thiện cơ chế quản lý sử
dụng vốn đầu tư có thể chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của nhà nước, thúc đẩy
tiến độ và mang tính khái quát chung chưa nêu rõ cụ thể phải thực hiện như thế nào.
Luận án “Nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng
công trình giao thông đường bộ trong điều kiện Việt Nam” năm 2014 của tác giả Phan
Mạnh Cường [23]. Luận án đã góp phần hoàn thiện và làm phong phú thêm hệ thống
lý luận về sự hình thành giá xây dựng trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Làm sáng tỏ một số vấn đề về giá xây dựng công trình (đã đề cập tới khái


7

niệm, vai trò của giá xây dựng tổng hợp...), phương pháp xác lập giá xây dựng tổng
hợp công trình đường bộ ở Việt Nam cũng như bài học kinh nghiệm xây dựng đơn giá
của một số nước trên thế giới. Luận án cũng đã phân tích đánh giá thực trạng việc lập
và quản lý chi phí trong xây dựng công trình giao thông đường bộ, chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn trong xây dựng đơn giá. Qua đó, thấy được một số vấn đề mà ngành giao
thông cần có giải pháp hoàn thiện. Đó là hệ thống định mức trong ngành giao thông
(do Bộ Xây dựng công bố) thiếu nhiều hạng mục công tác cần được xây dựng mới, bổ
sung sửa đổi, cần có giá xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thông đường bộ
phù hợp với điều kiện thực tế của ngành. Bổ sung một số vấn đề khắc phục những tồn
tại của phương pháp chung xác lập giá xây dựng tổng hợp do Bộ Xây dựng ban hành
nhằm hoàn thiện phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp, tác giả luận án bổ sung
một số công việc quan trọng trong trình tự lập đơn giả tổng hợp xây dựng công trình
giao thông đường bộ. Thực tế cho thấy việc thiết lập bộ đơn giá xây dựng chuyên
ngành về giao thông đường bộ để quản lý chi phí áp dụng cho cho các tỉnh thành phố
chưa áp dụng được vào thực tế do chưa xét đến đặc thù của xây dựng công trình giao
thông đường bộ (cự ly mỏ vật liệu, cước vận chuyển và chi phí nhân công, máy thi

công theo khu vực...).
Luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt nam” năm 2012 của tác giả Nguyễn
Thị Bình [3] có nêu: Nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường; đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước trong ngành giao thông vận tải; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam những năm tới. Về mặt
lý thuyết có nhiều cách tiếp cận phân tích quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải theo năm khâu của quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản là xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lập thẩm định phê
duyệt dự án, triển khai dự án, nghiệm thu thẩm định chất lượng, bàn giao công trình và
thanh quyết toán vốn được nghiên cứu dưới sự tác động của các yếu tố môi trường luật
pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy thanh tra, kiểm tra giám sát
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận
tải. Đối với vai trò quản lý nhà nước về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng sử dụng


8

nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được đề cập.
Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” năm 2012 của tác giả Nguyễn Minh Đức
[26] có nêu: Nghiên cứu tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước; thực trạng giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước. Luận án đã đề xuất được hai nhóm
giải pháp khoa học và khả thi nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước. Thứ nhất là của chủ đầu tư dự án như lập kế hoạch
quản lý thực hiện dự án làm cơ sở lập kế hoạch đấu thầu của dự án và quản lý tiến độ
của dự án. Nâng cao năng lực sử dụng các công cụ quản lý dự án trong việc theo dõi,

giám sát quá trình thực hiện dự án. Thứ hai là nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế quản
lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Nội dung luận án mới chỉ dừng lại ở
việc hoàn thiện nội dung và phương pháp xác định một số chi phí trong tổng mức đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước.
Luận án “Đổi mới công tác lập và quản lý dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi
công của doanh nghiệp xây dựng giao thông” năm 1999 của tác giả Trần Văn Khôi
[35] có nêu: Hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập và
quản lý dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công của doanh nghiệp xây dựng giao
thông; đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác này ở Việt Nam. Luận án tiếp cận, chọn lọc, hệ thống hóa những vấn đề
cơ sở lý luận sát thực nhất, trực tiếp nhất về công tác lập và quản lý dự án đầu tư tăng
năng lực thiết bị thi công của doanh nghiệp xây dựng giao thông trong đó đặc biệt
quan tâm đến các đặc điểm phức tạp của ngành sản xuất xây dựng, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả, đặc biệt là một số vấn đề về quản lý dự án và nội dung, phương pháp
thẩm định thiết bị đầu tư. Nội dung luận án chủ yếu đề cập đến vấn đề lập và quản lý
dự án đầu tư thiết bị thi công công trình chưa nêu được kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng trong việc sử dụng thiết bị thi công.
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của các đề tài các luận án nghiên cứu thuộc
nhóm này đã đóng góp lý luận về quản lý chi phí, quản lý dự án cũng như sự hình
thành chi phí đối với các loại công trình. Việc đánh giá thực trạng để đưa ra các
nguyên nhân và giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý chi phí, quản lý dự án của
các chủ thể tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Việc


9

nghiên cứu sự hình thành chi phí thông qua quá trình đầu tư xây dựng cũng như quản
lý chi phí góp phần hoàn thiện nội dung kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
1.1.2 Nhóm nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chi phí

Ngoài việc nghiên cứu sự hình thành chi phí, quản lý chi phí, quản lý dự án cũng
cần nghiên cứu thêm các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung kiểm soát,
kiểm soát chi phí, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Để làm rõ hơn hơn về vấn đề
kiểm soát chi phí tác giả đưa ra xem xét các nghiên cứu này dựa trên bốn tiêu chí sau:
Khái niệm liên quan đến kiểm soát, kiểm soát chi phí, công cụ kiểm soát chi phí, hệ
thống kiểm soát chi phí và vai trò của kiểm soát chi phí.
1.1.2.1 Nhóm các Luận án tiến sỹ
Luận án “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc
Bộ Quốc phòng” năm 2011 của tác giả Phạm Bính Ngọ [43]. Nội dung luận án nghiên
cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát
nội bộ phù hợp với đặc thù các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam,
nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể sớm phát hiện, phòng ngừa, ngăn
chặn được sai sót, rủi ro và nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán. Kiểm soát nội bộ
không những có ý nghĩa với mọi tổ chức, cá nhân nhà quản lý các cấp mà còn có ý
nghĩa với cơ quan quản lý nhà nước và những người có quyền lợi liên quan. Luận án
đã đưa ra được khái niệm Kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát.
Công cụ kiểm soát gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin truyền thông và giám sát. Về hệ thống kiểm soát gồm: Kho bạc nhà nước,
Cục tài chính, các đơn vị sử dụng.
Luận án “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua kho bạc nhà nước” năm 2011 của tác giả Nguyễn Quang Hưng
[32] đã trình bày cơ sở lý luận về chi ngân sách thường xuyên và kiểm soát chi ngân
sách thường xuyên qua kho bạc nhà nước. Thực trạng và giải pháp đổi mới kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua kho bạc nhà
nước tại Việt Nam. Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận cơ bản liên quan đến ngân
sách nhà nước, ngân sách chính quyền địa phương các cấp các nội dung kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên của các cấp thông qua kho bạc nhà nước.



10

Về khái niệm: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước chính là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, giám sát đối với các khoản chi ngân sách
nhà nước diễn ra trong quá trình lập ngân sách từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến
quyết toán ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân sách nhà nước
được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
có hiệu quả kinh tế - xã hội.
Về công cụ gồm: Mục lục ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân sách thường
xuyên, hóa đơn chứng từ cho mỗi khoản chi, hồ sơ thanh toán chi ngân sách thường
xuyên, chứng từ giao dịch chi ngân sách thường xuyên với kho bạc nhà nước, phương
tiện thanh toán, cam kết chi, kế toán nhà nước và hệ thống thông tin, tin học hiện đại.
Về hệ thống kiểm soát là chính quyền địa phương các cấp thông qua hệ thống
kho bạc nhà nước.
Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí
trong các doanh nghiệp xây lắp” năm 2015 của tác giả Giáp Đăng Kha [34] trình bày
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong mối quan hệ với kiểm soát chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp. Thực trạng và biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Luận án chủ yếu
làm rõ lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong mối quan hệ với kiểm soát chi
phí trên góc độ kế toán quản trị và kế toán tài chính với vai trò là công cụ chủ yếu để
kiểm soát chi phí các doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể là chỉ rõ đặc thù của quản lý và đặc
thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp và những ảnh
hưởng của nó tới kế toán chi phí sản xuất. Vai trò kiểm soát chi phí đối với công tác
quản trị đảm bảo thực thi quyền quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho các dự toán, kế hoạch chi phí được thực hiện với hiệu quả cao nhờ việc chủ động
phát hiện kịp thời những sai lầm khi chúng trở nên nghiêm trọng. Kiểm soát chi phí
còn giúp doanh nghiệp theo sát những thay đổi của môi trường, đặc biệt là thay đổi chi
phí từ đó có những phản ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua việc phát
hiện kịp thời đã và đang ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Thông qua kiểm

soát chi phí để hoàn thiện các định mức chi phí, các tiêu chuẩn chi phí và hoàn thiện
dự toán, kế hoạch chi phí hoạt động của doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm của
phòng, ban, cá nhân được chính xác hơn.
Về khái niệm: Kiểm soát chi phí là chức năng của quản trị chi phí được thực hiện


11

xuyên suốt mỗi cấp độ trong quá trình quản trị chi phí thông qua đo lường, đánh giá
lên đối tượng kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu và kế hoạch chi phí đề ra.
Về công cụ kiểm soát chi phí gồm: Kế toán chi phí sản xuất, hệ thống định mức
và hệ thống dự toán chi phí sản xuất, trung tâm chi phí sản xuất, hệ thống báo cáo chi
phí sản xuất.
Về hệ thống kiểm soát: Bộ máy kế toán, chứng từ kế toán, tài khoản sổ kế toán,
báo cáo kế toán chi phí sản xuất.
Hạn chế: Nội dung luận án nghiên cứu được vai trò kiểm soát chi phí cho doanh
nghiệp xây lắp trên cơ sở các công cụ là kế toán chi phí sản xuất. như bộ máy kế toán,
hệ thống dự toán chi phí sản xuất, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán, hệ thống báo cáo kế toán cho doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên luận án chưa đề
cập đến các công cụ về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Luận án “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong Tổng
công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị” năm 2016 của tác giả Đinh Hoài Nam [40]
có nêu: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con; thực trạng và giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty Đầu tư
phát triển nhà và Đô thị. Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề mang
tính chất lý luận về hệ thống kiểm soát chi phí nội bộ và hệ thống kiểm soát chi phí nội
bộ tại các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Cụ thể là đã
đưa ra được hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong Tổng
công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị hạn chế được những bất lợi, rủi ro. Trong luận

án đã đề cập đến chức năng kiểm soát trong quản lý: Kiểm soát là quá trình giám sát,
điều chỉnh được thực hiện liên tục trong mọi cấp độ và hoạt động của tổ chức được
thực hiện từ ngay khi xác định mục tiêu và lập kế hoạch, cho đến khi đạt được mục
tiêu và có mối quan hệ chặt chẽ với các chức năng khác. Kiểm soát trong quá trình
quản lý một tổ chức có nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau
trong đó kiểm soát nội bộ là một trong các loại kiểm soát do đơn vị thực hiện. Vai trò
của kiểm soát là đưa ra các thủ tục gồm các quy chế, chính sách, các bước và thủ tục
cho doanh nghiệp thiết lập và tổ chức thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Về khái niệm: Kiểm soát là một quá trình giám sát, điều chỉnh được thực hiện


12

liên tục trong mọi hoạt động và cấp độ của tổ chức, được thực hiện ngay từ khi xác
định mục tiêu và lập kế hoạch, cho đến khi đạt được mục tiêu, và có mối quan hệ với
chức năng khác. Kiểm soát nội bộ là chức năng của quá trình quản lý, chịu sự chi phối
của các chủ thể bên trong đơn vị, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Về công cụ là Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Về quy trình kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng của doanh nghiệp gồm kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng trước xây dựng (Tổng mức đầu tư, dự toán…, lập chi phí giá
gói thầu, đấu thầu), kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng giai đoạn thực hiện xây dựng
(Kiểm soát thanh toán hợp đồng xây dựng, kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng).
Hình thức kiểm soát là tự thực hiện hoặc thuê tư vấn.
Hạn chế: Mới đưa ra các ý tưởng hoàn thiện về môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán và một số thủ tục kiểm soát chi phí ở doanh nghiệp.
Luận án “Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả
tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” năm 2016 của tác giả Chu Thị
Thu Thuỷ [61] có nêu: Trình bày cơ sở lý thuyết của tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí
sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực

trạng tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp
hoàn thiện. Luận án đã khảo sát, phân tích kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất theo các
yếu tố cấu thành và theo các yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam. Luận án đưa ra được khái niệm về tổ chức kiểm soát nội bộ chi
phí sản xuất là một phần của quá trình quản lý.
Liên quan đến nội dung kiểm soát có thể xem xét ở những mặt sau:
Về khái niệm: Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất là tập hợp, sắp xếp, các
yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất theo một trật tự xác định nhằm
thực hiện mục tiêu về chi phí sản xuất như mục tiệu hiệu quả đảm bảo mối tin cậy về
thông tin chi phí sản xuất, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định về chi phí sản xuất.
Về công cụ kiểm soát: Công cụ kiểm soát thông qua các báo cáo tài chính để xác
định độ lệch hoặc phương pháp lưu đồ trình bày quy trình sản xuất để xác định rủi ro,
sử dụng phương pháp ma trận để phân tích rủi ro. Hệ thống để kiểm soát chi phí gồm:
Xây dựng định mức chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, kiểm soát bộ
phận tiền lương và khoản trích lương ở bộ phận sản xuất, kiểm soát chi phí khấu hao


13

tài sản cố định chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác, phân tích biến động
chi phí sản xuất thực tế.
Về vai trò kiểm soát chi phí mục đích để hạ giá thành sản phẩm, cơ hội gia tăng
lợi nhuận, hiệu quả tài chính tăng tích lũy để tái đầu tư.
Luận án “Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong
các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ” năm 2016 của tác giả
Nguyễn Thị Hạnh Duyên [24] Nội dung gồm: Tổ chức hạch toán kế toán với việc
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông đường bộ ở Việt Nam.

Về khái niệm đã đưa ra được kiểm soát là một trong ba chức năng của quá trình
quản trị doanh nghiệp.
Về công cụ để kiểm soát gồm: định mức chi phí, dự toán chi phí, kế hoạch chi phí,
chuỗi giá trị, phương pháp truyền tin và phương pháp giám sát trực tiếp (kể cả kiểm kê).
Về hệ thống kiểm soát là sử dụng hệ thống kế toán để kiểm soát chi phí.
Về vai trò: Kiểm soát chi phí là nhu cầu cơ bản hoàn thiện các quyết định trong
lĩnh vực tài chính (Thẩm định được tính đúng, sai, hiệu quả của các khoản chi phí)
đồng thời kiểm soát được nhân tố ảnh hưởng đến tính hợp lý và khi kiểm soát chi phí
được mở rộng ra toàn doanh nghiệp để tăng khả năng hợp tác giữa các ban ngành, các
bộ phận, các cá nhân, khuyến khích ủy quyền, một xu hướng trong nền kinh tế thị
trường. Do vậy kiểm soát chi phí phải hoạt động liên tục với sự đổi mới không ngừng
trên cơ sở những nguyên tắc xác định bằng phương pháp cụ thể.
Về hạn chế là giới hạn là chỉ sử dụng phương pháp kế toán để kiểm soát chi phí.
Luận án “Kiểm soát nhà nước đối với gian lận chuyển giá ở Việt Nam” năm 2015
của tác giả Nguyễn Văn Phượng [45]. Luận án cho rằng, Kiểm soát nhà nước về gian
lận chuyển giá có một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, cân bằng lợi ích trong xã hội, giảm sự phân
hóa giàu nghèo. Để kiểm soát chặt chẽ hoạt động gian lận chuyển giá trong các doanh
nghiệp liên kết tại Việt Nam. Luận án đã đưa ra được khái niệm kiểm soát là quá trình
xây dựng kế hoạch, thiết lập tiêu chuẩn, đo lường đánh giá tác động lên đối tượng
kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có
hiệu quả. Kiểm soát nhà nước về gian lận chuyển giá là tập hợp các hoạt động từ việc


14

ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho đến việc giám sát, kiểm tra thanh tra những
trường hợp vi phạm các nguyên tắc đã được ban hành, từ đó có biện pháp xử lý phù
hợp với các vi phạm xảy ra, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Công cụ để kiểm soát là xây dựng các văn

bản quy phạm pháp luật kiểm soát hoạt động chuyển giá, thực hiện giám sát, thanh tra
hoạt động chuyển giá. Chủ thể kiểm soát gian lận chuyển giá gồm: Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Kiểm toán nhà nước, Ngân hàng nhà nước. Khách
thể kiểm soát là các doanh nghiệp có quan hệ liên kết. Đối tượng kiểm soát là các quan
hệ giao dịch của các doanh nghiệp có quan hệ liên kết.
Luận án “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của tập đoàn Điện lực
Việt Nam” năm 2017 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy [60]. Luận án đưa ra vai trò
kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra với mức độ rủi ro thấp nhất.
Kiểm soát là chức năng quan trọng của quản lý, được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục trong mọi mặt hoạt động và trong mọi cấp độ quản lý của doanh
nghiệp. Mục đich cuối cùng của kiểm soát là làm cho doanh nghiệp đạt mục tiêu cao
nhất với mức chi phí và rủi ro thấp nhất. Kiểm soát nội bộ là những quy trình, biện
pháp, cách thức thực hiện do ban lãnh đạo và các cá nhân khác trong đơn vị ngăn ngừa
và xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, nhằm đến mục
đích cuối cùng là đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng phương hướng,
chiến lược đã đề ra và phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao nhất với mức độ rủi ro
thấp nhất. Công cụ để kiểm soát chi phí là các chứng từ sổ sách và hệ thống kế hoạch.
Hệ thống kiểm soát gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát và kiểm tra.
Nhóm các đề tài nghiên cứu đã đề cập về chủ đề kiểm soát của cơ quan quản lý
nhà nước, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hoặc kiểm soát chi
phí cho doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, chưa có đề tài luận án nghiên cứu cụ thể cho
vấn đề kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1.2.2 Nhóm các luận văn cao học
Luận văn “Nghiên cứu vận dụng phương pháp quản lý giá trị thu được (EVM) để
quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn thi công” năm 2011 của tác giả Tạ Thị
Tin [62]. Nội dung luận văn làm sáng tỏ những vấn đề về quản lý dự án đầu tư xây
dựng trong giai đoạn thi công là cơ sở để định hướng các vấn đề khi quản lý dự án thi



×