Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Giới thiệu dịch tể học bệnh do véc tơ sinh ra và cuộc điều tra vụ dịch, ĐH Y DƯỢC TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.41 KB, 9 trang )

Giới thiệu dịch tể học bệnh do véc tơ sinh ra
và cuộc điều tra vụ dịch
MỤC TIÊU
Kết thúc bài học, học viên có khả năng:
1.
2.
3.
4.

Trình bày trò của vec tơ đối với một số bệnh truyền nhiễm cho người và động vật thường gặp
Trình bày mối quan hệ giữa những tác nhân gây bệnh với vật chủ và véc tơ truyền bệnh
Liệt kê một số loài côn trùng tiết túc thường gặp gây bệnh người và động vật ở Việt Nam
Trình bày phương thức lây truyền của một số véc tơ chủ yếu và biện pháp chống véc tơ chủ
yếu ở Việt Nam

A, PHẦN MỞ ĐẦU
Nhiều loại côn trùng và những tiết túc khác đều quan trọng về y học và thú y do chúng hoặc gây
những điều kiện bệnh lí hoặc truyền những sinh vật gây bệnh cho người và động vậy. Sự quan trọng
về y học của nhóm tiết túc là do không phải số lượng các loại mầm bệnh chúng quá nhiều, mắc dù
danh sách rất dài, mà tỉ lệ mắc và tử vong của những bệnh này và sự phân bố rộng rãi của chúng ở
khắp thế giới, Từ thời xa xưa, những bệnh này đã gây những tổn thất vô kể về kinh tế và sự chết chóc
cho dân cư và một số lớn trong chúng vào khi đó đã gây thành đại dịch( dịch hạch). Những bệnh đo
véc tơ truyền cũng có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành lịch sử loài người và những ranh giới
về chính trị.
a. Nhìn chung những tiết túc truyền bệnh có thể là:
1. Bản thân là tác nhân gây bệnh (cái ghẻ, rệp)
2. Các vật chủ truyền bệnh (một số loài ong,giáp xác 10 chân)
3. Vật truyền bệnh ( muỗi, ruồi, ve, rệp, chấy rận, bọ chét)
b. Các loại tiết túc rất quan trọng về mặt y học và khả năng truyền bệnh của chúng, khả năng của
nó có thể làm vật chủ và làm vecto trong một danh sách dài các tác nhân gây bệnh có thể tóm
tắt rộng rãi như sau (Xem bảng 1)


1. Đơn bào: kí sinh trùng sót rét, leishmania, trypanosomes, Babesia spp
2. Giun sán: Giun chỉ, giun móc, giun là phổi
3. Vi khuẩn: Yersinia pestis, Francisella tularenis, rickettsia spp, Bartonella, Chlamydiaceae,
Ehrlichia spp
4. Xoắn trùng: Borrelia spp, Treponema pertenue
5. Vi rút: Các loại vi rút tiết túc sinh bao gồm những đại diện cho 6 họ: Togaviridae,
Flaviviridae, Bunyaviridae,Reoviridae, Rhabidoviridae và Orthomyxoviridae
c. Các véc tơ tiết túc truyền cho người
Ngành tiết túc
Dưới ngành Chelicerata
Lớp Archnida
Dưới lớp Acari- kí sinh trùng, rệp, ve
Dưới ngành Mandibulata
Lớp giáp xác
Dưới lớp Copepoda- bọ chét nước


Dưới lớp Malacostraca- Cua, tôm
Lớp côn trùng
Bộ Dictyoptera- gián
Bộ Anoplura- Chấy, rận
Bộ Hemiptera- Ve
Bộ Diptera- Ruồi , muỗi
Bộ Siphonatera- Bọ chét
Bộ Coleoptera- Ong
Bộ Lepidotera- Nhậy
Bộ Hynienoptera- Kiến
B.GIỚI THIỆU VỀ CÁ VẬT TRÙNG GIAN TRUYỀN BỆNH (THUẬT NGỮ)
Véc tơ: nghĩa đơn giản nhất là những loại tiết túc này có khả năng truyền bệnh cho vật chủ có thể
gây bệnh

Loại tiết túc: Sinh vật không có xương sống có đặc trưng chia đoạn với những phần phụ có bộ xương
(vỏ ngoài) bằng kitin, bao gồm một tập hợp lớn hơn những thành phần khác trong tổ hợp vương
quốc đông vật. Chúng bao gồm các lớp được phân loại quan trọng về y học: Insecta (côn trùng),
Archnida, (ve, chấy, rận, nhện, bọ cạp), và Crustacea (copepods, decapods). Hơn nữa, hai nhóm véc
tơ quan trọng nhất đối với bệnh của người là muỗi và ve (xem bảng 2 về danh sách các vec tơ sinh
vật đối với bệnh của người)
Véc tơ chính: Các loại tiết túc chịu trách nhiệm chính về gây bệnh cho người và các súc vật khác bất
kể nếu vật chủ nhiễm bệnh có bằng chứng lâm sàng về bệnh (Ví dụ: Anopheles díu và bệnh sốt rét)
Véc tơ thứ yếu: Thường không quan trọng nhưng có ý nghĩa trong dịch hay trong thời kì gần gũi với
vật chủ trong hoàn cảnh bât thường (Aedes albopictus và Dengue)
Lây truyền ngang: Một dạng truyền bệnh cơ học hay sinh học của tác nhân gây bệnh giữa các vật
chủ, ngoại trừ lây truyền dọc
Lây truyền dọc : Một dạng truyền bệnh sinh học theo con cái giữa các véc tơ truyền bệnh bằng cách
thức chuyển giao di truyền của tác nhân trực tiếp từ bố mẹ sang con cái
Khả năng của vec tơ : Nguy cơ lây truyền di một loại kí sinh trùng véc tơ sinh ra( ví dụ: sốt rét) ở một
vùng nhất định, trong một thời điểm nhất định. Diễn tả về mặt toán họ, nó ít nhiều chịu ảnh hưởng
của những tham số bao gồm: 1) tỷ lệ vết cắn trên người 2) tập quán đốt người, 3) tuổi thọ của véc
tơ, 4) Muỗi nhiễm kí sinh trùng
Năng lực của véc tơ:Khả năng tương đối của một véc tơ truyền một tác nhân gây bệnh từ vật chủ
này sang vật chủ khác bao hàm nó chứa một số lượng tác nhân đủ để gây bệnh hoặc hỗ trợ sự phát
triển của tác nhân và có khả năng truyền một lượng đủ lớn cho một vật chủ mới để đảm bảo gây ra
được bệnh
C. SỰ LÂY TRUYỀN CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH: MỐI QUAN HỆ GIỮA NHỮNG TÁC NHÂN
GÂY BỆNH VỚI VEC TƠ VÀ VẬT CHỦ CÁI
a.truyền vec tơ cơ học
1. Không có sự phát triển hay nhân lên của tác nhân trong vec t ơ
2. không có thời kì ủ bệnh, có thể truyền ngay
3. Các tác nhân chịu đựng được với môi trường (tularemia, trypanosome châu Phi)
4.Véc tơ truyền bệnh bị “nhiễm” trong một thời gian nhất định
5. Ví dụ: F.Tularensis/ Ruồi của hươu nai;B.Anthracis/ Ruồi(mòng) đ ốt; Vi rút

myxomatosis/ Bọ chét va muỗi; Vi khuẩn gây viêm giác mạc/Ru ồi ở các đ ống rác; Bệnh đ ường
ruột (Salmonella, Shigella)/Ruồi ở đống rác và gián; Trypanosoma evansi/ Ru ồi đ ốt
6. Cơ chế cơ học
 Bị ô nhiễm
 Bên ngoài: Phoreric (trứng của D.Hominis ở ruồi đốt)


Tình cờ:vi khuẩn, amibe ấu trùng giun móc ở chân và lông c ủa ru ồi ở đ ống
rác
Bên trong: (vi sinh vật, ruồi nhà)
Chích mò:
 Bằng mồm: tularemia/ ruồi hươu nai, vi rút myxoma/bọ chét
b. Lây truyền sinh học:
1. Phát triển hoặc nhân lên của tác nhân, bắt buộc ở véc tơ truyền bệnh
2.Véc tơ truyền bệnh bị nhiễm
3.Thời kì ủ bệnh cần thiết trong véc tơ truyền bệnh để phát triển và nhân lên
4.Nhiều trứng ở vật chủ có thể hoặc không có thể tôn tại( mất) ở véc tơ truyền bệnh
Lây truyền theo chu kì phát triển: Tác nhân trải qua một phần cần thiết của chu kì
phát triển trong véc tơ truyền bệnh
Không nhân lên trong véc tơ truyền bệnh
Đặc điểm của kí sinh trùng đa trùng đa bào, chủ yếu họ giun tròn, sán giây, sán lá,
acanthocepahalans
Nhiễm trùng tự hạn của véc tơ truyền bệnh (không nhân lên)
Vật chủ của các dạng giao cấu (trưởng thành) là vật chủ quyết định
Vật chủ cho các ló sọm trùng không trưởng thành là vật chủ trung gian
Ví dụ: giun chỉ/muỗi, ruồi đốt; Thelazia, Hebronema/ muỗi mắt (nhỏ);
Hymenlepis/ong; dipylidium/ bọ chét; Dracunculus/bọ chét nước; Paragonimus/ giáp xác;
Macracathorhychus/ong, rắn
Lây truyền nhân giống: Nhân giống tác nhân trong các véc tơ truyền bệnh
Đặc điểm của các tác nhân với chu kì sống đơn giản (trực khuẩn, rickettsia, vi rút)

Tác nhân tiếp tục nhân giống trong véc tơ truyền bệnh suốt đời, nhiễm trùng dai
dẳng
Thường không truyền cơ học
Một số bệnh lí học trong véc tơ truyền bệnh, nhưng thường hạn chế (ngoại trừ dịch
sốt phát ban/dịch hạch)
Ví dụ:Sốt vàng, muỗi, dịch hạch/bọ chét, sốt phát ban, dịch/ chấy rận, s ốt phát ban
địa phương (bọ chét) tularemia/ ve, bartonellosis/ ruồi cát, s ốt có vệt đ ốm nhóm rickettsia/ ve
Lây truyền nhân giống có chu kì: Nhân giống ở véc tơ và có mặt tại các giai đoạn
trong véc tơ đều không xảy ra ở vật chủ có xương sống
Đặc điểm của kí sinh trùng đơn bào với chu kì sống phức tạp (sốt rét,
hemoflagellates)
Nhân giống có thể (sốt rét) hoặc không có thể bị hạn chế (flagellates) trong véc t ơ
Ví dụ 1: sốt rét
Các giai đoạn vô tính ở động vật có xương sống (vật chủ trung gian)
Các giai đoạn hữu tính ở mỗi véc tơ (vật chủ chính
Nhân giống hạn chế ở véc tơ, khuynh hướng gây nhiễm đến khi bị tiêu diệt
 Ví dụ 2:Bệnh Hemoflagellates trong máu (Leishmania, Trypanosoma)
Không có thời kì hữu tính (không có vật ch ủ chính hay vật ch ủ trung gian)
Các giai đoạn phát triển khác nhau của kí sinh trùng có thể gặp vật ch ủ và véc t ơ
Nhân giống kí sinh trùng trong véc tơ không bị hạn chế
Một số bệnh trypanotom cũng có thể được truyền cơ học
Cơ chế truyền sinh học
Ô nhiễm:
Lôi ra tích cực: giun chỉ/ muỗi, culicoides spp
Phân: Rickettsia/bọ chét, chấy rận, Coxiella/ ve
Chất tiết: spirochete/ ve Argasid
Cơ chế bị đập nát: spirochete(Boerelia) chấy rận
Nuốt vào:



Tổ chức của các véc tơ truyền bệnh dioylidium/ bọ chét. Hymenolepis/ong
Chích vào
Nước bọt: sốt rét và Arbovirus/ Muỗi, trypanossomes/ ruồi
Chất nôn ói: ruồi cát, dịch hạch/ bọ chét
D. SỰ LÂY TRUYỀN GIỮA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH:BẰNG CHỨNG BUỘC LOẠI TIẾT TÚC
LÀ VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH
a. Sự tương đồng trong phân phối không gian của bệnh và véc tơ: bệnh trypanosome ở Châu
Phi và ruồi, bệnh sốt do ve Colorado và Dermacentor andersoni
b. Sự liên quan của bệnh và nơi cư trú của véc tơ: sốt rét và đàm lầy, dịch hạch ở nh ững vùng
nông thôn, do Rickettsia tsutsugamushi ở những vùng rừng rậm, s ốt hồi qui và các bu ồng ng ủ
(lều) mùa hè; dengue ở vùng đô thị; bệnh Chagas và nhà ở gần vùng nông thôn
c.Sự tương đồng về phân phối theo mùa của bệnh và loài tiết túc: bệnh viêm não, bệnh lỵ, và
thời tiết ấm (tăng loài tiết túc) dịch sốt phát ban, sốt hồi qui do chấy r ận và th ời ti ết lạnh (t ập
trung dân cư) viêm não nhật bản và muỗi Culex ( kết hợp với trồng lúa)
d.Lây truyền bệnh với thời gian trong ngày; sốt rét và bệnh bartonellosis bị m ắc vào ban
đêm.Bệnh dengue và muỗi Đế đốt ban ngày trong nhà
e. Hồi tưởng lại sự tấn công của tiết túc tại thời gian bị bệnh: ve, bọ chét nhiệt đ ới, tabanid
hút máu
f. Tổn thương ở chỗ bị đốt: bệnh Tularemia, bệnh than, dịch hạch, sốt do risckettsia, bệnh
lyme
g. Liên quan tới tính thích người của tiết túc
h. Nhiễm trùng thực nghiệm của vecto chỉ có tính gợi ý
i. Nhiễm trùng tự nhiên của véc tơ (bản xứ và nhập cư) gợi ý nhưng không kết luận
j. Kiển soát bệnh bằng giám sát véc tơ (sốt rét) và các hóa chất diệt côn trùng (lỵ:giám sát
ruồi)
E. LÂY TRUYỀN TÁC NHÂN GÂY BỆNH:BẰNG CHỨNG CHỨNG TỎ LOÀI TIẾT TÚC LÀ VÉC
TƠ TRUYỀN BỆNH
a. Nhiễm trùng tự nhiên có mặt ở vùng dịch địa phương
b. Nhiễm trùng thực nghiệm: sự phát triển của kí sinh trùng
c. Truyền thực nghiệm: khả năng truyền kí sinh trùng

d. Liên quan véc tơ với vật chủ:bắt khi đậu vào người, phân tích thức ăn có máu
F. DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT
Sốt rét học: một cuộc điều tra dịch tể về sốt rét trong khung cảnh các yếu tố môi tr ường,
sinh học (vật chủ- kí sinh trùng- véc tơ) sinh thái học và những yếu t ố khác để xác định t ỷ l ệ
gây bệnh
Sốt rét rõ ràng là một bệnh do véc tơ quan trọng nhất trên hành tinh.Bệnh do kí sinh trùng
đơn bào sinh ra muỗi có mặt trên 100 nước và gây ra tren 100 triệu người mắc bệnh trong đó
có từ 1-2 triệu người chết hằng năm.Giám sát kết quả trong nhiều thập kỉ gần đây nhận thấy
ngày càng ít kết quả do những cản trở về mặt kĩ thuật,hậu cần và chính trị
Về mặt dịch tễ học bệnh sốt rét rất phức tạp do sự tương tác tinh tế của các yếu tố: về sinh
vật học về hình thái xã hội và kinh tế. Bản chất thời gian và mức độ trầm trọng của bệnh s ốt
rét phụ thuộc không chỉ vào các loại kí sinh trùng sốt rét mà còn theo m ức độ miễn dịch mắc
phải đặc hiệu- sốt rét của mỗi cá thể. Sốt rét là một bệnh tập trung s ự can dự chịu ảnh h ưởng
của hàng tá yếu tố liên quan đến nhau bao gồm: người, muỗi, quần thể kí sinh trùng và môi
trường. Cũng vì những nguyên do này nên bệnh sốt rét được chọn để bàn luận rộng rãi
Để hình dun xa hơn tính phức tạp của bệnh này những ấn phẩm cần phải xem xét khi mô tả
tình trạng bệnh sốt rét liên quan đến: người, kí sinh trùng, véc tơ và môi trường. Một danh sách
tóm tắt từng phần của các yếu tố dịch tễ ảnh hưởng đến tiếp xúc véc tơ- vật chủ và sự truyền
sốt rét trình bày như sau


a,Môi trường
1.Đất
Loại đất
Địa hình (địa thế)
Độ cao
2.Loại thực vật :
3.Khí hậu/ thời tiết
Nhiệt độ ( xung quanh, nơi cư trú hẹp).
Mưa

Độ ẩm
Gió
b. Xã hội văn hóa:
1. Vật chủ thay đổii
Tuổi
Giới
Tình trạng miễn dịch sốt rét
2. Vùng thị tứ:
Điều kiện kinh tế
 Dinh dưỡng
Các nghề chính
Loại nhà
Phong tục tập quán
Tụ họp ngoài nhà ban đêm
Đặc điểm văn hóa
 Thói quen khi ngủ
 Hành nghề chăn nuôi
Mật độ dân số
Di dân tự nhiên: ra vào trong vùng


Vùng nông thôn:
Điều kiện kinh tế
 Dinh dưỡng
Làm nghề nông
Săn bắn/ đánh cá
Loại nhà
Tập quán xã hội:
 Tụ tập ngoài nhà ban đêm
 Mặc quần áo

 Đặc điểm văn hóa
Thói quen khi ngủ
 Chăn nuôi súc vật
 Mật độ dân cư
 Dân cư biến động/ ổn định
c.Sinh học sinh thái
1. Kí sinh trùng Plasmodium
Chủng loại có mặt
Phân phôi trong quần thể dân cư
Tạm thời (theo mùa)
 Không gian
Mức độ tính chất dịch địa phương (thấp, vừa cao, toàn thể)
Nhạy cảm thuốc
2. Véc tơ chủ yếu là loài Anophen
Phân phối tạm thời và rộng khắp
Nơi ở thích hợp của ấu trùng
Nơi sinh sản sẵn có
Phạm vi bay của loại trưởng thành
Vật chủ sở thích


Thói quen hút máu
Thích người
Thích loài vật
Nơi thích nghỉ ngơi
Bên trong
Bên ngoài
Nhạy cảm với: hóa chất trừ sâu
Độc tính
Cách đáp ứng

Dễ bị nhiễm trùng
Tuổi thọ (trưởng thành sống tốt)
Độ dài của vòng trứng
Sinh sản
Khả năng truyền bệnh
Phục tùng kiểm tra
d.Chương trình giám sát sốt rét tại chỗ
1. Hỗ trợ kinh tế
2. Có sẵn vật dụng trang bị/ vật dụng
3. Những chất diệt côn trùng sử dụng/ số lần sử dụng
4. Trang bị sử dụng
5. Cán bộ/ đào tạo
6. Hậu cần
Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch sốt rét
1. Dặc điểm: bùng phát dựa vào loại kí sinh trùng, tỉ lệ tử vong có thể cao, th ường
các lứa tuổi đều có thể bị bệnh
2. Yếu tố con người: giảm miễn dịch mắc phải tập thể, những người không có miễn
dịch (trẻ mới sinh , dân nhập cư)
3. Yếu tố kí sinh trùng : ổ chứa, kháng thuốc lây truyền theo mùa
4. Yếu tố véc tơ: tăng mật độ và tuổi thọ, chuyển từ vật chủ súc vật sang thể người,
du nhập các véc tơ bị nhiễm


5. Yếu tố môi trường: điều kiện bất thường về khí hậu làm tăng nơi sinh sản, tăng
tuổi thọ véc tơ, các hoạt động của người để sinh sống hay làm nghề nông, cá thảm
họa do con người hay thiên nhiên tạo ra, các dự án phát triển
6. Xã hội chính trị: chương trình kiểm tra bị phá vỡ, hệ thống chăm sóc sức khỏe
cộng đòng kém
Các mục tiêu chung về dịch tễ học sốt rét:
1. Xác định nguồn gốc cách mắc của những trường hợp sốt rét hiện tại

2. Phạm vi và bản chaart của sốt rét
3. Lí do của những dao động bât thường theo mùa, theo tỉ lệ mắc bệnh ( nếu có)
4. Đánh giá sự thành công của các biện pháp giám sát
5. Phác thảo trị giá có hiệu lực nhất về chương trình giám sát có hiệu quả (nếu có
thể)
Các hoạt động trong quá trình nghiên cứu dịch tể học
1.Nghiên cứu thực địa: nghiên cứu ấu trùng và muỗi trưởng thành, quan sát hành vi và
các thói quen
2. Nghiên cứu phòng thí nghiệm: xác định loại véc tơ và kí sinh trùng, xác định t ỉ lệ
thoa trùng, điều kiện sinh sản, tình trạng nhạy cảm với chất diệt côn trùng
3. Nghiên cứu lâm sàng: kiểm tra lam máy, chỉ số lách, những thử nghi ệm huy ết thanh(
nếu làm được
4. Thu thập dữ liệu, phân tích báo cáo
Chuẩn bị cho các hoạt động giám sát:
1. Thiết lập một ngân sách hàng năm cho việc giám sát thường qui và những khi điều
tra dịch
2. Phát triển các hình thức thu thập các số liệu qui tắc chuẩn cho bệnh nhân, kí sinh
trùng, véc tơ và các số liệu về môi trường
3. Bảo đảm csc số liệu này được thu nhập và phân tích
4. Tìm kiếm và chuẩn bị các trang thiết bị, vật dụng chuẩn bị cho việc giám sát
5. Thiết lập liên lạc và sự chấp thuận chính thức của các phòng xét nghiệm chẩn
đoán địa phương và các chuyên gia lâm sàng, dịch tễ học, côn trùng h ọc để h ỗ tr ợ
cho việc điều tra
6. Bản tường thuật về thu nhập mẩu bệnh án/ huyết thanh
7. Bản tường thuật về giám sát véc tơ
8. Thu được hay phát triển các “nhóm” về định loại véc tơ dùng
G. GIÁM SÁT VÉC TƠ
Có nhiều phương pháp và kĩ thuật khác nhâu có thể điều tra để đánh giá sự có mặt và tầm
quan trọng tương đối của các véc tơ trong truyền bệnh. Cuối cùng sự giám sát cung cấp nh ững
thông tin cần thiết cho quá trình hoạt động để ch ỉ đạo những nỗ lực giám sát có hiệu qu ả khác

nhau trong giám sát để chỉ đạo những nỗ lực giám sát có hiệu quả s ự khác nhau trong giám sát
loài tiết túc là chú ý đến các týp của véc tơ hơn là bệnh đã truyền. Để cho thu ận ti ện nh ững
phương pháp nghiên cứu chung về muỗi Aedes aegypti được coi như một ví dụ đặc biệt để
giám sát vi rút dengue. Phần tiêp theo là phần tổng quan nói về việc s ử dụng hợp lí một vài
biện pháp khi đánh giá quần thể muỗi
a. Nghiên cứu về ấu trùng: Để xác minh nguồn của muỗi và xác định sự phong phú tương
đối của chúng


b. Nghiên cứu muỗi trưởng thanh: Cung cấp thông tin về sự phong phú tương đối và sự
phân phối trong không gian và theo mùa của những loại muỗi trong một vùng. Đi ều này
có thể quan trọng trong việc dự báo tiềm năng của bệnh và đánh giá những ch ương
trình kiểm soát đang tiến hành
c. Thu mẫu khi đốt và khi đậu: Một cách xác định hiệu quả về sự phong phú tương đối
của các loài muỗi sinh sống nhờ người và như thế chúng được coi là những véc tơ tiềm
tàng
d. Ánh sáng, CO2 và những bẩy bắt côn trùng: Lợi ích của kĩ thuật này phụ thuộc vào
loài muỗi và tính hấp dẫn tương đối của nó với ánh sáng, CO2 và các động vật khác nhau
e. Thu thập mẩu, nơi nghỉ ngơi: Cung cấp một chỉ số so sánh về mật độ của véc tơ
trưởng thành, nhưng thu thập cũng có thể có ích cho việc đánh giá vật ch ủ cung cấp
thức ăn cho nó ưa thích



×