Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP, ĐH Y DƯỢC TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.04 KB, 41 trang )

DỊCH TỄ HỌC
BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Bộ Môn Dịch Tễ
Khoa Y Tế Công
Cộng
Đại Học Y Dược TP.
HCM

1


ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC MÔI TRƯỜNG

Môn học về tác động của các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có trong môi
trường đến sức khỏe

2


ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Môn học về những ảnh hưởng của các
phơi nhiễm tại nơi làm việc đến tần suất
và sự phân bố bệnh và chấn thương
trong dân số
Một nhánh quan trọng của
DTHMT
3



VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Xác định những phơi nhiễm tại nơi làm việc
ảnh hưởng đến sức khỏe và đưa ra biện
pháp khắc phục hậu quả
Cung cấp những số liệu hữu ích cho việc dự
đoán nguy cơ ở những công nhân trong lĩnh
vực khác và ở những người trong dân số
phơi nhiễm với nguy cơ với cường độ thấp
hơn tại nơi làm việc
Cơ chế về độc chất và mối quan hệ liều
lượng đáp ứng cũng được làm sáng tỏ
4


VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Việc xác định phơi nhiễm tại nơi làm
việc là nguyên nhân gây bệnh cung
cấp những thông tin cần thiết cho
việc thiết lập những tiêu chuẩn phơi
nhiễm để giảm nguy cơ đến “mức có
thể chấp nhận”

5


VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP


Kết quả từ những nghiên cứu dịch tễ
học bệnh nghề nghiệp thường được
sử dụng để thiết lập những giới hạn
phơi nhiễm mà gây ra tác hại sức
khỏe được tiên đoán là tối thiểu hay
không tồn tại

6


MỘT SỐ KHÁI NIỆM

PHƠI NHIỄM
Sự hiện diện của một chất gây hại/tác
nhân trong môi trường làm việc
Bất kỳ điều kiện mà cung cấp một cơ hội
cho một tác nhân môi trường bên ngoài
đi vào cơ thể (Jonathan M.Link)

7


MỘT SỐ KHÁI NiỆM

TÁC NHÂN
Yếu tố vật lý, hóa học, sinh học có thể gây
ra một đáp ứng sinh học

MẬT ĐỘ
Số lượng chất gây hại trên đơn vị môi

trường – 5 mmg bụi/m3 không khí

8


MỘT SỐ KHÁI NiỆM

PHƠI NHIỄM TÍCH
LŨY
Tổng tích số mật độ và khoảng thời gian
của chất gây hại

MỨC
ĐỘ
PHƠI
NHIỄM
Được đánh giá qua cường độ (intensity),
tần số (frequency), và thời gian phơi nhiễm
với tác nhân trong môi trường làm việc
how much x how often x how long
9


THÍ DỤ

Một công nhân trong một nhá máy sản
xuất sơn làm việc trong một môi trường
có chứa 50 phần triệu (ppm) mêtylbenzen
trong không khí tại một số điểm trong 1
khoảng thời gian.

Người công nhân này phơi nhiễm với
mêtylbenzen với nồng độ 50 ppm tại thời
điểm đo lường

10


MỘT SỐ KHÁI NiỆM

Burden
Số lượng chất gây hại tồn tại trong cơ thể tại
một thời điểm

Liều
lượng
(dose)
Số lượng chất gây hại/tác nhân còn lại trong
cơ thể

Đáp
ứng
(response)
Đáp ứng sinh học đối với một tác nhân
11


MỘT SỐ KHÁI NiỆM

Mối liên quan liều lượng
đáp

ứng
Mô tả
một cách định lượng mối liên quan
giữa phơi nhiễm và bệnh

Mô hình liều lượng đáp ứng
Một sự mô tả toán học về mối liên quan
giữa liều lượng và đáp ứng để xác định
liều tối đa có thể chấp nhận
Có thể trình bày dưới dạng đồ thị với trục
tung là đáp ứng, trục hoành là liều lượng
12


MỘT SỐ KHÁI NiỆM

Mô hình liều lượng đáp ứng
Đồ thị có dạng chữ S
Giai đoạn dưới ngưỡng tiếp xúc – không ai
bị tác động
Tiếp xúc đạt đến ngưỡng, đường cong dốc
đứng, sau đó có dạng biến thiên tuyến
tính
Đáp ứng đạt ngưỡng tối đa, đường cong ở
dạng bình nguyên
13


ĐỒ THỊ LiỀU LƯỢNG ĐÁP ỨNG


14


ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ – RISK ASSESSMENT

1. Nhận diện yếu tố nguy hại: nhận ra tác
nhân gây ra những vấn đề sức khỏe, ảnh
hưởng không mong muốn của nó, dân số bị
ảnh hưởng, và điều kiên phơi nhiễm
2. Mô tả đặc điểm yếu tố nguy cơ: mô tả
ảnh hưởng sức khỏe tiềm tàng của yếu tố
nguy hại, định lượng mối quan hệ liều lượng
tác động và liều lượng đáp ứng
15


ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ – RISK ASSESSMENT

3. Đánh giá phơi nhiễm: định lượng phơi
nhiễm trong môt dân số cụ thể dựa vào đo
lường độc chất (mức độ, sự thải ra môi
trường, sự giám sát sinh học)
4. Ước lượng nguy cơ: kết hợp đặc điểm nguy
cơ, mối quan hệ liều lượng đáp ứng, và ước
lượng phơi nhiễm để định lượng mức độ nguy
cơ trong một dân số cụ thể
16


ĐO LƯỜNG PHƠI NHIỄM


Type of exposure data
1. Quantified personal
measurements
2. Quantified area/job
specific data
3. Ordinal ranked jobs/tasks
4. Duration of employment
in the industry at large
5. Ever/never employed in

best

worst


THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM

1. Đo lường trực tiếp phơi nhiễm qua
thời gian
Vấn đề quan
tâm
Những phơi nhiễm quan trọng trong
quá khứ có thể không được thu thập
Có thể dẫn đến ước lượng trội hoặc ước
lượng non


THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM


2. Thu thập những dữ kiện thứ
cấp
Vấn đề quan
tâm
Những dữ kiện trong quá khứ có thể
không đủ hoặc không có
Không thể kết hợp những dữ kiện từ
những giai đoạn khác nhau
Kỹ thuật đo lường khác nhau có thể được sử
dụng
Công việc giống nhau nhưng có thể có phơi
nhiễm khác nhau


CÔNG CỤ THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM

Hồ sơ làm việc
Bộ câu hỏi soạn sẵn
Nhật ký phơi nhiễm với tác nhân tại nơi
làm việc
Giám sát sinh học: đo lường nồng độ
hóa chất trong dịch, trong mô của cơ
thể
Đo lường lý hóa trong môi
trường


THỞI GIAN TRONG ĐO LƯỜNG PHƠI NHIỄM

Thời

gian
dẫn
(induction time)

nhập

Từ khi yếu tố phơi nhiễm gây tác động đến
khi bệnh xuất hiện

Vì hầu như không biết thời điểm bệnh xuất
hiện, một số tác giả đề nghị sử dụng “thời
gian dẫn nhập theo kinh nghiệm” là thời
gian từ khi phơi nhiễm cho đến khi bệnh
được chẩn đoán

Thời gian tiềm tàng (latency
time)
Từ khi bệnh bắt đầu xuất hiện đến khi được
chẩn đoán


CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Báo cáo
series)

loạt

ca


(case

Hữu ích khi bắt đầu một điều tra dịch tễ,
đặc biệt khi bệnh rất hiếm và không biết về
yếu tố nguy cơ
1974, Creech và Johnson báo cáo 3 trường
hợp hepatic angiosarcoma ở những công
nhân tại xí nghiệp sản xuất nhựa (PVC).
Hepatic angiosarcoma là một bệnh rât hiếm
ở Mỹ. Do đó, viêc báo cáo loạt ca này cung
cấp một bằng chứng quan trọng gợi ý rằng
vinyl chloride (H2C=CHCL) là một nguyên
nhân gây bệnh


NGHIÊN CỨU CẮT NGANG

Dân Số Nghiên Cứu

PN
+
B
+
PN
-B -

B
+
PN
+

B
PN

Mẫu Nghiên Cứu

PN+

PN+

B+

B–

PN –

PN –

B+

B–

-

Thôøi ñieåm nghieân cöùu
23


CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Nghiên cứu

sectional)

cắt

ngang (Cross

Những điều tra các bệnh không tử vong
Những điều tra yêu cầu thăm khám lâm
sàng, xét nghiệm, cân đo, khảo sát triệu
chứng
Những công nhân về hưu, vắng mặt tại thời
điểm khảo sát do bệnh, chuyển công tác,
công nhân bị sa thải, công nhân bị chết sẽ
không được khảo sát
Không có điểm xuất phát, không có chiều
thời gian


CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Nghiên cứu
sectional)

cắt

ngang (Cross

Smith và cộng sự so sánh chức năng thận,
được xác định qua beta2microglubulin (B2M)
trong nước tiểu ở những nhóm công nhân

phơi nhiễm với bụi Cadmi ở xưởng đúc. Kết
quả cho thấy có sự khác biệt giữa B2M
trung bình trong nước tiểu ở nhóm công
nhân phơi nhiễm cadmi thấp và cao


×