Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thu hoạch chuyên đề các vấn đề cơ bản quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo và vận dụng thực tế (QLGD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.7 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vị trí, vai trò của giáo dục từng được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là
quốc sách hàng đầu, được thể hiện xuyên suốt và nhất quán trong tất cả các phát
biểu, quan điểm, tư tưởng của Người, kể từ những ngày đầu đất nước mới giành
được độc lập cho đến lúc Người đi xa.
Hơn 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế hoạch định
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hòa nhập vào nền kinh
tế mở. Để hòa nhập thành công vào nền kinh tế mới đó, một trong những điều
kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển là phải xây dựng cho được nền
giáo dục mở cho mọi người. Vì vậy, ngay cả các quốc gia phát triển cũng đã
thay đổi quan điểm về giáo dục.
Để phù hợp với hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền, quản lý, điều phối mọi
hoạt động xã hội bằng hệ thống pháp luật; các chính sách phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta thời gian vừa qua cũng đã được thể chế hóa từng bước bằng
luật và các văn bản dưới luật của Nhà nước. Mặt khác Nhà nước ta cũng đã từng
bước giao và tăng quyền tự chủ cho địa phương, cơ sở và các trường, tạo điều
kiện tốt để các cơ sở có thể không những hoàn thành nhiệm vụ được giao, mà
còn có thể tự mình chủ động phát huy sáng tạo, tạo mọi nguồn lực để phát triển.
Hiện nay các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường phải thực hiện nghiêm túc
các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ. Huy động các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; ngăn chặn các biểu
hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường và cơ quan giáo dục.
Xây dựng đời sống văn hóa mới trong toàn ngành. Vì vậy việc nghiên cứu các
vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với giáo dục đào tạo và vận dụng
trong quản lý giáo dục ở nhà trường hiện nay là điều cần thiết đối với những
người làm quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay.


PHẦN LÝ LUẬN
A. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC:
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:


1. Quản lý:
Con người là thực thể của tự nhiên, phương thức tồn tại và phát triển của
con người là hoạt động. Trong quá trình hoạt động con người luôn tác động lẫn
nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành các mối quan hệ. Trong các hoạt động chung
người có ưu thế hơn sẽ chi phối người khác, trở thành “thủ lĩnh, nhạc trưởng”.
Như vậy quản lý ra đời trong quá trình hoạt động của con người. Quản lý có thể
hiểu theo những khuynh hướng sau:
- Quản lý là quá trình điều khiển của một hệ thống.
- Quản lý là hoạt động tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các
biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện, môi trường cho sự phát triển của đối tượng
quản lý.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Tuy cách diễn đạt khác nhau song nội dung cơ bản của quản lý là thống
nhất. Quản lý là một thuộc tính nội tại, bất biến của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Lao động quản lý là tất yếu và quan trọng để làm cho xã hội loài người vận
hành, tồn tại và phát triển.
Các lĩnh vực của quản lý bao gồm: Giới vô sinh, giới sinh vật và quản lý
xã hội. Quản lý xã hội là dạng quản lý cơ bản của con người đối với các hoạt
động của con người trong một tổ chức nào đó, nên có thể hiểu: Quản lý là quá
trình tiến hành các hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp
với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra
sự thay đổi hay hiệu quả cần thiết cho sự tồn tại, ổn định và phát triển của tổ
chức trong môi trường luôn biến động.
2. Nhà nước:
Nhà nước là tổ chức, là công cụ quyền lực chính trị của giai cấp thống trị
buộc các giai cấp khác phải phục tùng ý chí của giai cấp mình nhằm bảo vệ địa
vị thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị.

Chức năng của Nhà nước là: Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp
3. Quản lý Nhà nước (QLNN):
QLNN là hoạt động quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà
nước, sử dụng hệ thống pháp luật Nhà nước để điều chỉnh hành vi con người
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà
2


nước thực hiện; nhằm thoả mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và
phát triển xã hội.
4. Hành chính:
Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành hệ thống quản lý theo
những quy định đã được định trước nhằm đạt mục tiêu đề ra của hệ thống.
5. Quản lý hành chính Nhà nước (QLHCNN):
- QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, là hoạt
động chấp hành, điều hành của hệ thống hành chính trong việc quản lý xã hội
theo khuôn khổ pháp luật nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển xã hội.
- Chủ thể QLHCNN là các cơ quan, cán bộ, công chức hành chính Nhà
nước (HCNN) trong bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương (Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân).
- Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực Nhà nước (lập
pháp, hành pháp, tư pháp) từ Trung ương tới địa phương và cơ quan quản lý giáo
dục, là tổ chức, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giáo dục.
- Khách thể QLNN về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đối tượng QLNN về giáo dục là tất cả mọi thành tố của hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm: Nhân sự ( cán bộ, giáo viên), chương trình giáo dục, các
hoạt động giáo dục, người học, các nguồn lực, học liệu, môi trường giáo dục,
các cơ sở giáo dục, các mối quan hệ trong giáo dục…
II. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH

VỰC GIÁO DỤC:
Quản lý Nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo đục do các cơ quan
quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục, duy trì kỷ cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục
tiêu giáo dục của Nhà nước.
- “Phát triển giáo dục là Quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” (Điều 9-Luật giáo dục-2005, điều 35 hiến
pháp 1992 sửa đổi).
- Giáo dục là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến nghĩa
vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có
tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của mỗi quốc gia.
III. NGUYÊN TẮC:
Hoạt động QLNN về giáo dục là hoạt động của con người mang tính
quyền lực Nhà nước. Để đạt được mục đích đã đề ra hoạt động đó nhất thiết phải
tuân theo những tư tưởng chỉ đạo của Nhà nước. Những tư tưởng chỉ đạo đó
phải phản ánh được quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của xã
hội và tự nhiên.
3


Điều 3 Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ:
Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục:
1. Đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước về giáo dục.
2. Đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với
nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách

nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên
quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan
quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
IV. NỘI DUNG:
Mục tiêu QLNN về giáo dục là phát triển các thành tố của hệ thống giáo
dục trên các mặt: quy mô, cơ cấu, chất lượng; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong
hoạt động giáo dục; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; hoàn
thiện nhân cách công dân.
QLNN về giáo dục quy định “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; tiêu chuẩn
nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất
lượng giáo dục, thực hiên phân công, phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”(Điều 14 luật giáo dục 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2009).
Điều 99 Luật giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định nội
dung quản lý Nhà nước gồm:
1. Hoạch định chính sách, ban hành các văn bản pháp quy:
1.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục.
1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục khác.
1.3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; việc biên soạn, xuất bản, in
và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng
chỉ.
1.4. Tổ chức quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục.
1.5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục.

2. Tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ và chính sách đãi ngộ:
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
4


2.3. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục.
3. Huy động, quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục:
3.1. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
3.2. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu , ứng dụng khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
3.3. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
4. Thanh tra, kiểm tra:
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

5


B. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC:
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC:

UBND TỈNH
QLNN về GD trên địa bàn.
Bảo đảm các điều kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.
- Tài chính, cơ sở vật chất,

trang thiết bị.
Đáp ứng yêu cầu:
- Mở rộng quy mô.
- Nâng cao chất lượng.

UBND HUYỆN
QLNN về GD trên địa bàn
Bảo đảm các điều kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.
- Tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
Đáp ứng yêu cầu phát
triển, chất lượng giáo dục:
MN, TH, THCS; xây dựng
XH học tập.

CHÍNH PHỦ
Thống nhất QLNN về giáo dục.
Trình Quốc hội quyết định những chủ
trương:
- giáo dục-đào tạo trong cả nước.
- Cải cách nội dung chương trình cấp
học.
Báo cáo Quốc hội:
- Hoạt động giáo dục-đào tạo.
- Thực hiện ngân sách giáo dục.

GD&ĐT
bộ BỘ
gd&đt

Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện QLNN về
Giáo dục và Đào tạo.

BỘ, CQ
NGANG BỘ
Phối hợp với
Bộ GD&ĐT,
QLNN về
GD&ĐT theo
thẩm quyền quy
định.

Trường thuộc Bộ
khác
Viện nghiên cứu
Khoa học giáo dục

SỞ GD&ĐT
Cơ quan sản xuất,
kinh doanh
PHÒNG GD&ĐT

UBND XÃ
QLNN về GD trên địa bàn.

TRƯỜNG
(Thuộc xã)

Trường thuộc Bộ

GD&ĐT

Quản lý, chỉ đạo thực hiện:
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra:
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Đổi mới là một tất yếu:
- Đổi mới là một quá trình liên tục có tính kế thừa và tiếp tục phát triển ở
bậc cao hơn của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
- Giáo dục là loại hình hoạt động xã hội rộng lớn luôn biến đổi và phát
triển theo quá trình biến đổi và phát triển của đời sống xã hội. Tuy nhiên do đặc
6


thù về tính chất và nội dung nên giáo dục có tính kế thừa và ổn định tương đối
trong các giai đoạn phát triển của lịch sử.
- Đổi mới là quá trình chuyển đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy QLNN
về giáo dục đến các chính sách, cơ chế, nội dung, phương thức, biện pháp, công
cụ quản lý Nhà nước về giáo dục…cho phù hợp với những chuyển đổi về thể
chế chính trị, môi trường và trình độ phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá…
- Quá trình đổi mới QLNN về giáo dục là quá trình liên tục, kế thừa
những thành quả của giai đoạn trước để phát triển ở tầng, bậc cao hơn phù hợp
với bối cảnh mới về phát triển kinh tế-xã hội, trong nước và quốc tế.
- Đổi mới QLNN về giáo dục là một tất yếu trong quá trình cải cách tổ
chức bộ máy Nhà nước.
2. Định hướng đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục:
2.1. Đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới tư duy và
quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. Tiếp tục
đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực hiện quyền lực Nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ

quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện cơ
chế để tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
2.2. Tập trung xây dựng nền hành chính Nhà nước trong sạch, vững mạnh,
đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hoá nền hành chính Quốc gia.
2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ
mô, chất lượng xây dựng thể chế, quy hoạch, năng lực dự báo và khả năng phản
ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2.4. Tổng kết đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình phù hợp, đảm bảo phân định đúng
chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng
chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
2.5. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, đảm bảo quản lý thống nhất về quy
hoạch và những định hướng phát triển, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra
đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của
từng cấp, từng ngành. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

7


C. VẬN DỤNG TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG HIỆN
NAY:
I. CƠ CẦU TỔ CHỨC QUẢN LÝ BỘ MÁY NHÀ TRƯỜNG:
Bộ máy quản lý của nhà trường được quy định theo luật giáo dục và điều
lệ nhà trường.
Lãnh đạo
cấp trên

Chi bộ trường

HIỆU

Công
đoàn
Văn
phòng

TRƯỞNG

Đoàn,
đội

Hội cha
mẹ HS

Hội
đồng SP

H.Phó I
Tổ
CM

Tổ
CM

Lãnh đạo
địa phương

H.Phó II


Tổ
CM

Tổ
CN

Tổ

Tổ

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG NHÀ TRƯỜNG:
1. Quản lý nguồn lực:
- Quản lý nhà giáo , cán bộ QLGD.
+ Bố trí, sử dụng.
+ Bồi dưỡng, đào tạo.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ.
+ Tạo môi trường làm việc và phát triển đội ngũ.
- Quản lý tài chinh và cơ sở vật chất.
+ Lập dự toán ngân sách (cùng với kế hoạch năm học) trình cấp trên phê
duyệt. Quản lý chặt chẽ, minh bạch, rõ ràng; đúng quy định, nguyên tắc, định
mức việc thu, chi ngân sách Nhà nước, các khoản đóng góp của dân, các nguồn
vốn ngoài ngân sách theo đúng pháp luật, các quy định của Bộ GD-ĐT và Bộ
Tài chính, quyết định đã được phê duyệt.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách, kết quả cụ thể việc thực hiện thu, chi
ngân sách.
+ Trang bị đầy đủ, đồng bộ, bố trí hợp lý, sử dụng tối ưu, thường xuyên
bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị; đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho nhu cầu dạy và học; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành
mục tiêu đề ra.
8



2. Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục và các hoạt động khác:
2.1. Quản lý hoạt động dạy học:
Chủ thể quản lý dạy học ( dạy và học) là Hiệu trưởng, các Phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các nhà giáo.
- Hiệu trưởng quản lý dạy học:
+ Thực hiện chương trình dạy học đúng mục đích, vị trí, nội dung,
phương pháp, hình thức, thời gian của từng môn học theo quy định. Công việc
cụ thể gồm:
Lập kế hoạch dạy học (TKB).
Hướng dẫn những thay đổi chương trình.
Tổ chức hoạt động dạy học.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.
+ Quản lý hoạt động dạy học của nhà giáo.
+ Quản lý hoạt động học của học sinh.
+ Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
- Tổ trưởng chuyên môn quản lý dạy học:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch; Phân công giáo viên, giám sát,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, hướng dẫn những thay
đổi. + Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên: hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế hoạch; giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ lên lớp, kết quả học tập
của học sinh; tổ chức các chuyên đề chuyên môn.
+ Quản lý hoạt động học tập của học sinh.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Nhà giáo quản lý dạy học.
Nhà giáo (giáo viên) quản lý hoạt động dạy học thông qua các hoạt động
trực tiếp, giảng dạy và giáo dục. Nội dung quản lý gồm:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo sự phân công (Lập kế
hoạch, chuẩn bị lên lớp và lên lớp).

+ Quản lý hoạt động của học sinh (nhận thức, giao tiếp của học sinh; điều
khiển tư duy và hành vi của học sinh).
2.2. Quản lý hoạt động giáo dục:
Giáo dục là những hoạt động nhằm hình thành các phẩm chất, nhân cách,
phát triển toàn diện của học sinh.
- Các hoạt động giáo dục gồm: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, môi
trường, sức khoẻ, lao động, quốc phòng, quốc tế…
- Nội dung công tác quản lý hoạt động giáo dục là: Xây dựng, phê duyệt
kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động. Huy động các nguồn lực, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2.3. Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường:
- Quản lý công tác phổ cập giáo dục.
9


+ Phổ cập giáo dục (PCGD) là quá trình tổ chức hoạt động dạy và học để
mọi thành viên trong xã hội ở độ tuổi nhất định có một trình độ nhất định.
Do sự phát triển các vùng, miền, điều kiện kinh tế; phổ cập giáo dục được
tiến hành từ PCGD phổ thông (từ xoá mù, TH, THCS, THPT) đến PCGD nghề
nghiệp.
Căn cứ Điều 11 Luật giáo dục 2005 quy định về PCGD:
Nhà nước quyết định kế hoạch PCGD, đảm bảo các điều kiện để thực hiện
trong cả nước. Mọi công dân trong độ tuổi có nghĩa vụ học tập để đạt chuẩn. Gia
đình có trách nhiệm tạo điều kiện để các thành viên trong gia đình ở độ tuổi quy
định được học tập để đạt chuẩn.
+ Nội dung công tác PCGD gồm: Quản lý việc huy động người trong độ
tuổi đi học theo quy định, đảm bảo chất lượng giáo dục; phối hợp với gia đình,
cộng đồng thực hiện PCGD; kiểm tra đánh giá việc thực hiện.
- Huy động cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường.
Nội dung công tác quản lý gồm: Huy động các lực lượng tham gia quá

trình hoạch định phương hướng phát triển nhà trường, đóng góp các nguồn lực
để xây dựng tốt các điều kiện chăm sóc giáo dục học sinh, tham gia các hoạt
động của nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục…
3. Kiểm tra nội bộ nhà trường:
- Kiểm tra nội bộ là hoạt động kiểm tra của người hiệu trưởng đối với các
hoạt động của nhà trường nhằm đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ; phát hiện,
khuyến khích cái tốt, điều chỉnh những sai lệch để đạt mục tiêu đề ra. - Kiểm tra
nội bộ giúp xây dựng, duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý; tạo điều kiện để
các nhà giáo, các bộ phận trong trường hoàn thành nhiệm vụ.
- Nội dung kiểm tra nội bộ :
+ Việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
+ Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
+ Công tác hành chính.
+ Công tác tài chính.
+ Công tác PCGD và các công tác khác…
4. Quản lý chất lượng giáo dục:
- Chất lượng giáo dục (CLGD) là chất lượng đầu ra của quá trình giáo
dục, là sự phù hợp trình độ phát triển của người được giáo dục với mục tiêu của
quá trình giáo dục nói riêng và mục đích của xã hội nói chung.
Chất lượng giáo dục được phản ánh bởi 2 thành phần:
+ Kiến thức, kỹ năng, thái độ (từ 20 đến 40% CLGD).
+ Năng lực sáng tạo và thích ứng (từ 80 đến 60% CLGD).
- Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
III. NỘI DUNG ĐỔI MỚI NHÀ TRƯỜNG:
1. Đổi mới mục tiêu đào tạo:
- Mục tiêu của nhà trường là đào tạo con người lao động mới phát triển
toàn diện. Con
10



người được đào tạo có phẩm chất đạo đức, có năng lực làm chủ xã hội và làm
chủ bản thân, có sức khoẻ và có đời sống tinh thần tiến bộ. Từ đó, nội dung
chương trình và quá trình tổ chức giáo dục phải đáp ứng được các yêu cầu về
đức, trí, thể, mỹ và lao động.
Nhưng trong thực tế hoạt động của nhà trường, sự gắn kết giữa các hoạt
động giáo dục để thúc đẩy người học đạt đến mục tiêu đào tạo còn rời rạc, thiếu
hệ thống, hiệu quả giáo dục chưa cao.
Thực trạng bất cập vừa nêu, một phần là do công tác tổ chức quản lý, thiết
lập hệ thống giá trị và phương thức đánh giá chưa phù hợp. Mặt khác, cách thể
hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường chưa cụ thể, mang tính mô tả định tính hơn
là những năng lực thực cần có của con người mới phải đào tạo.
- Giáo dục thế giới thế kỷ 21 đã xác định 4 trụ cột quan trọng là “học để
biết, học để làm, học chung sống và học để hoàn thiện mình”. Nhà trường Việt
Nam phải đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện với những phẩm chất
tốt đẹp vốn có của dân tộc, đồng thời phải xác định những mục tiêu cơ bản cho
người học phấn đấu đạt được trong suốt quá trình học tập là biết, làm, hợp tác và
tự hoàn thiện mình.
Từ mục tiêu đào tạo cụ thể, tập thể sư phạm nhà trường sẽ quán triệt và
vận dụng hiệu quả trong suốt quá trình giáo dục, không đối phó hình thức hoặc
cắt khúc phiến diện từ việc soạn bài, giảng dạy đến đánh giá, kiểm tra. Hoạt
động của cán bộ quản lý và giáo viên hàng ngày sẽ là lời giải đáp tích cực các
câu hỏi : học sinh cần phải biết những gì? các em làm được gì? khả năng hợp tác
ra sao? năng lực tự học, tự hoàn thiện mình đến đâu ? và những phẩm chất nào
của người Việt Nam học sinh đạt được?
- Chỉ khi nào mọi thành viên sư phạm của nhà trường đều hướng đến mục
tiêu đào tạo, tư duy sáng tạo để dạy dỗ, tạo điều kiện cho học sinh đạt đến thì
nhà trường mới thật sự phát triển. Còn hiện nay, mục tiêu đào tạo đề ra còn dừng
ở mức độ hình thức, chưa thực sự đi vào cuộc sống nhà trường và xã hội; mục
tiêu đào tạo chưa gắn bó chặt chẽ với thiết chế tổ chức nhà trường, với cơ chế
quản lý và phương thức thi cử đánh giá. Nhược điểm của nhà trường đã kéo dài

nhiều năm là nặng đối phó thi cử, nhẹ dạy người là vậy.
2. Đổi mới nội dung chương trình giáo dục:
- Nội dung chương trình giáo dục hiện hành đã có sự đổi mới tích cực
theo tinh thần Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội. Ở đó, tập thể tác giả
sách giáo khoa đã nâng cao yêu cầu thực hành, giảm lý thuyết hàn lâm so với
sách giáo khoa trước đó.
Tuy vậy, bản chất của việc xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo
khoa vẫn chưa đổi mới, vẫn xây dựng chương trình theo hướng phân tích trong
khi thế giới đã thực hiện chương trình theo hướng tích hợp từ lâu.
- Nhân loại đang sống trong thời đại khoa học kỹ thuật hiện đại, công
nghệ thông tin phát triển, tri thức loài người rất đa dạng, phong phú, mênh mông
và biến đổi nhanh chóng; đòi hỏi nhà trường phải đổi mới mạnh mẽ từ dạy học
sang dạy cách học; nội dung chương trình phải được xây dựng theo hướng tích
hợp, tinh tế, tạo điều kiện cho học sinh ham thích, tìm tòi tự học và học tập suốt
đời. Nội dung dạy trong nhà trường chỉ là những kiến thức cơ bản giúp cho
11


người học có điều kiện sống và lao động tốt, làm cơ sở để học tập suốt đời,
không phải học ở nhà trường phổ thông là tiếp nhận được tất cả kho tàng tri thức
của nhân loại.
Xây dựng chương trình theo hướng tích hợp, sẽ giảm được số môn học so
với số môn học hiện nay, từ đó sẽ có khoảng trống thời gian để đưa những nội
dung thiết thân với đời sống thực tế cho học sinh học tập mà trong chương trình
hiện hành chưa chuyển tải được để đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
- Luật Giáo dục nước ta qui định việc đổi mới nội dung chương trình giáo
dục là nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ đang quyết tâm đổi mới và tạo
điều kiện cho cơ sở trường học đổi mới. Là cán bộ quản lý và giáo viên thành
phố Hồ Chí Minh, với nhận thức đúng đắn về yêu cầu đổi mới và thực tế có
được về năng lực, về cơ sở vật chất và thiết chế nhà trường, chúng ta cố gắng

vận dụng một cách tốt nhất, xây dựng hệ thống bài soạn theo hướng tích hợp,
nhằm giảm bớt những khó khăn về nội dung chương trình (nặng nề, từ chương,
xa rời thực tế cuộc sống) trong quá trình đổi mới, góp phần phát triển nhà
trường, tích cực phục vụ con em nhân dân một nền giáo dục tiên tiến.
Đây chính là cơ chế xây dựng nội dung chương trình giáo dục mà các nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới đang áp dụng : Trung ương xây dựng và ban hành
chuẩn chương trình, địa phương và cơ sở nhà trường soạn giáo trình giảng dạy.
3. Đổi mới phương pháp dạy học:
- Đổi mới phương pháp dạy học là chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, chỉ đạo giáo viên chuyển đổi phương pháp dạy học áp đặt truyền thụ một
chiều từ người dạy sang người học bằng phương pháp dạy học định hướng, gợi
mở, tạo điều kiện cho người học chủ động học tập với thái độ tích cực, không
còn tiếp thu thụ động.
Chủ trương đổi mới phương pháp dạy học đã được Bộ Giáo dục và Đào
tạo triển khai trên 10 năm qua, nhất là từ khi triển khai sách giáo khoa mới năm
2000. Tuy vậy, hiện nay vẫn còn những bất cập trong nhận thức của đội ngũ sư
phạm và cán bộ quản lý về đổi mới phương pháp dạy học cũng như thiếu nhất
quán về sự chỉ đạo, đánh giá và cách thể hiện giữa các địa phương và giữa các
cấp học. Không ít người nhận thức rằng đổi mới phương pháp dạy học chỉ là
việc sử dụng giáo án điện tử hoặc đổi mới phương pháp dạy học là bắt học sinh
phải soạn bài trước, giáo viên phát vấn …
- Bản chất của đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới dạy học từ quan
điểm “dạy học số đông” sang “dạy học cá thể”. Với phương pháp dạy học mới,
người học sinh được giáo viên chăm sóc sâu sát, cụ thể hơn; người giáo viên
được quyền chủ động nhiều hơn trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức cho học
sinh hoạt động để tự chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng phù hợp với đặc
điểm và điều kiện học tập của mình.
Phương pháp dạy học mới còn góp phần đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào
tạo con người mới năng động, tự tin và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
một cách bền vững.

- Để đổi mới phương pháp dạy học kết quả, theo trình tự trước hết phải
đổi mới đào tạo sư phạm, tiếp đến là đổi mới thiết chế tổ chức nhà trường, đổi
mới nội dung chương trình và đổi mới quản lý, đánh giá. Trong điều kiện hiện
12


nay của toàn hệ thống là đổi mới chậm và chưa đồng bộ, cán bộ quản lý và giáo
viên thành phố Hồ Chí Minh với nhận thức và điều kiện vốn có, cố gắng học tập
và vượt khó, làm tốt vai trò tiên phong trong đổi mới phương pháp dạy học một
cách hiệu quả cùng với sự đổi mới các yếu tố khác của sự nghiệp giáo dục và
đào tạo tại địa phương, trước hết là từ những điển hình được xây dựng.
4. Đổi mới tổ chức, quản lý nhà trường:
- Công tác quản lý nhà trường tại thành phố Hồ Chí Minh đã có những đổi
mới tích cực trong hơn 10 năm qua, từ việc đổi mới cách làm kế hoạch; đổi mới
công tác tổ chức nhân sự đến đổi mới công tác thanh tra; công tác thi đua, đánh
giá và đưa công nghệ thông tin vào các lãnh vực hoạt động nhà trường.
Kế hoạch phải cụ thể và thể hiện được ý đồ chiến lược; công tác tổ chức
phải giao quyền cho cơ sở; công tác thanh tra thực hiện theo chuyên đề, đơn
tuyến; công tác thi đua đánh giá từ hiệu quả, hiệu suất đào tạo, giao quyền đánh
giá học sinh cho giáo viên; thành lập mạng thông tin điện tử, trung tâm thông tin
và chương trình giáo dục để quản lý, cung cấp thông tin và xử lý dữ liệu.
- Sự đổi mới về công tác quản lý nhà trường trong thời gian qua là rất tích
cực, đã đem lại những kết quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và qui
mô giáo dục tại địa phương. Tuy vậy, để đổi mới toàn diện nhà trường đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển, nhất thiết chúng ta phải đổi mới thiết chế nhà
trường và hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa từng thành viên của tập thể sư phạm.
Hiện đại hóa không đơn thuần là đầu tư cơ sở vật chất thiết bị tân tiến mà
quan trọng hơn là phải nâng cao tính chuyên nghiệp từ lao động của hiệu trưởng
đến lao động của giáo viên, lao động của nhân viên nhà trường.
Thiết chế nhà trường phải được xây dựng theo hướng đổi mới phương

pháp dạy học, dạy học cá thể, phục vụ cho mục tiêu đào tạo thực chất. Sĩ số lớp
dưới 30, học sinh được tổ chức học tập và hoạt động cả ngày trong trường, nhà
trường phải có điều kiện thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tự học của từng
học sinh (thư viện; phòng thực hành, nhạc, họa; hội trường; sân bãi rèn luyện thể
chất …), đồng thời phải tổ chức cho học sinh học tập ngoài nhà trường, thâm
nhập vào cuộc sống xã hội và thực tế tự nhiên ít nhất từ 15% đến 20% thời gian
đào tạo của chương trình, nhất là thông qua các môn khoa học xã hội và ngoại
khóa.
Người ta thường nói qui mô quản lý tốt nhất là giới hạn cơ cấu tổ chức
trong 10 thành viên. Người giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đã
trở thành nhà quản lý đối với học sinh trong lớp, vì vậy phải hết sức quan tâm
đến sĩ số, chúng ta không tổ chức được 10, 20 học sinh thì nên phấn đấu dưới 30
học sinh mỗi lớp, đó là sĩ số tốt nhất cho nhà trường phổ thông hiện nay để tiếp
cận với chuẩn quốc tế, hội nhập và phát triển. Sĩ số trong lớp thấp, quan hệ
mang tính nhân văn giữa thầy và trò được phát triển thế chỗ cho tính hành chính
kỷ luật nặng nề, tính tích cực trong quá trình học tập của học sinh từ đó sẽ được
phát huy cao độ.
Thiết chế mới của nhà trường là một vấn đề nan giải trong điều kiện đầu
tư xây dựng còn hạn hẹp hiện nay. Nhưng đây là vấn đề quan trọng phải nêu
thành mục tiêu chiến lược của ngành để mọi thành viên phấn đấu thực hiện, từ
người làm kế hoạch đến cơ quan tổ chức điều hành, đến từng hiệu trưởng nhà
13


trường. Và, đặc biệt từ thiết chế mới nầy sẽ góp phần tạo nên hệ thống giá trị
mới trong xã hội về nhà trường Việt Nam, để xã hội đầu tư và đánh giá đúng về
nhà trường trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Tổ chức cho học sinh học tập ngoài nhà trường là một việc làm có tác
dụng rất mạnh mẽ để giáo dục toàn diện, để đưa các em vào vào cuộc sống, học
sinh có điều kiện quan sát, suy luận, thực hành giao tiếp, ứng xử những tình

huống xã hội … đoạn tuyệt với phương pháp học vẹt, xa rời thực tế.
- Đổi mới tổ chức quản lý là khâu quan trọng nhất quyết định cho công
cuộc đổi mới nhà trường, là cán bộ quản lý phải quán triệt và tích cực học tập,
rèn luyện để đổi mới hiệu quả từ tư duy đến hành động.
5. Đổi mới thi cử, đánh giá:
- “Giáo dục phổ thông là dạy người”, đây là một chức năng quan trọng
của ngành đã được khẳng định từ lâu, nhưng trong thực tế thiên chức nầy chưa
được quan tâm đúng mức từ việc xây dựng chương trình đến cơ chế tổ chức thực
hiện.
- Dạy người phải được đầu tư từ nhỏ đến lớn với hệ thống giá trị thống
nhất, liên thông từ mầm non, tiểu học đến trung học. Ở đó, công tác quản lý
đánh giá, phát huy mặt tốt hoặc uốn nắn những khiếm khuyết do chính giáo viên
thực hiện đối với từng học sinh là rất quan trọng, nhưng trong thực tế nhà trường
đã không nêu cao vai trò đánh giá học sinh của giáo viên trong quá trình dạy
học. Đánh giá học sinh chưa được đưa vào chương trình đào tạo sư phạm; người
quản lý chưa trân trọng đúng mức kết quả đánh giá của giáo viên đối với học
sinh; chưa tập trung bồi dưỡng, hướng dẫn, kiểm tra uốn nắn và tạo điều kiện
cho giáo viên nâng cao nghiệp vụ đánh giá học sinh trong từng giờ dạy như một
biện pháp giáo dục quan trọng, giáo viên chỉ đánh giá học sinh theo yêu cầu
hành chánh giáo vụ.
Ở Phần Lan, nhà trường yêu cầu giáo viên phối hợp với phụ huynh học
sinh để đánh giá con em của họ; ở Úc, họ đưa yêu cầu tự đánh giá thành bài học
từ nhỏ cho học sinh … Từ đó, mới biết tại sao ở nước ta có người nhiều bằng
cấp nhưng không tự đánh giá được mình; hệ thống giá trị giữa nhà trường, gia
đình và xã hội luôn có những bất đồng, làm cản ngại cho mục tiêu, hiệu quả giáo
dục thế hệ trẻ.
- Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép địa phương qui định thời
gian dạy học và bỏ những kỳ thi quốc gia ở tiểu học, trung học cơ sở là những
thuận lợi cơ bản cho việc đổi mới thi cử, đánh giá hiện nay. Cán bộ quản lý và
giáo viên thành phố Hồ Chí Minh cố gắng học tập nâng cao nghiệp vụ sư phạm,

đánh giá học sinh ngay trong từng giờ dạy của mình, phối hợp tốt với phụ huynh
để nâng cao tác dụng giáo dục của giáo viên, của phụ huynh trong quá trình dạy
học và sinh hoạt gia đình; đồng thời nâng cao vai trò tích cực, tự hoàn thiện
mình của học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện.
Thực tế trong thời gian qua công tác quản lý nhà trường chưa góp phần
cải thiện, nâng cao tính trung thực của giáo viên và học sinh, thậm chí làm tăng
thêm tính đối phó trong đội ngũ sư phạm và trong học sinh của mình. Đây là vấn
đề mang tính triết lý của hệ thống giáo dục trong một xã hội mà chúng ta phải
đặc biệt quan tâm.
14


IV. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN:
1. Công tác tư tưởng, nhận thức:
Củng cố, nâng cao nhận thức của đội ngũ sư phạm đối với xã hội và với
ngành nghề. Nâng cao lý tưởng cách mạng đối với thế hệ trẻ, trách nhiệm với
ngành nghề và tinh thần cầu tiến trong chuyên môn và trong cuộc sống.
Giải quyết đầy đủ và sâu sắc nhận thức của đội ngũ đối với nhiệm vụ đổi
mới toàn diện nhà trường, trước hết là đổi mới tư duy, nhận thức đúng đắn
những vấn đề cơ bản về lý luận dạy học theo quan điểm đổi mới. Dạy cá thể
thay cho dạy số đông, dạy học chú ý dạy cách học, giáo dục coi trọng tự giáo
dục, phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh … trên cơ sở ấy mà đổi
mới định hướng đầu tư và xây dựng hệ thống sư phạm nhà trường phù hợp.
Phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là các cơ quan thông tấn, báo
chí, tuyên truyền phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng thuận tốt trong xã hội và gia
đình về công cuộc đổi mới toàn diện của nhà trường.
Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ cho Ban Công tác
Chính trị tư tưởng phụ trách phần việc nầy, Văn phòng Sở là cơ quan Thường
trực cùng với Báo Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Hình thức hoạt động được chọn lựa tổ chức phù hợp đối với từng đối

tượng và từng thời gian cụ thể như : hội thảo, thuyết trình, tọa đàm, viết báo, xây
dựng tiểu phẩm hoặc tác phẩm nghệ thuật, tuyên truyền qua hệ thống chính trị
của ngành hoặc tổ chức đố vui, hùng biện … từ thành phố đến quận huyện và
đặc biệt là trong từng trường học.
2. Công tác tổ chức, xây dựng lực lượng:
Củng cố, kiện toàn bộ máy nhân sự theo tinh thần Chỉ thị 40/CT-TW của
Trung ương “đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao phẩm chất và năng lực
đội ngũ”. Xác định rõ từng chức danh trong nhà trường để tuyển dụng, bồi
dưỡng nghiệp vụ và đánh giá theo chức danh.
Hiện đại hóa cơ chế hoạt động, mạnh dạn phân cấp cho cơ sở từ tuyển
dụng đến phân công, đánh giá. Giải quyết kịp thời mọi yêu cầu phát triển nhà
trường về tổ chức nhân sự và bộ máy hoạt động.
Thực hiện tốt chế độ tu nghiệp đội ngũ, khuyến khích tự học tự rèn, nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của ngành.
Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ cho Phòng Tổ chức
cán bộ phụ trách phần việc nầy.
Tham mưu xây dựng qui chế hoạt động, tập huấn đội ngũ, củng cố hệ
thống PEMIS, tăng cường thanh kiểm tra, thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động
của lực lượng sư phạm, phát hiện và bồi dưỡng điển hình để mở rộng dần theo
lộ trình đã đề ra từ những đơn vị có điều kiện.
3. Công tác kế hoạch, xây dựng cơ sở vật chất:
Phát huy hiệu quả qui hoạch mạng lưới trường lớp, kêu gọi đầu tư,
khuyến khích các dự án kích cầu, tăng cường thúc đẩy xây dựng các công trình
trường học đủ điều kiện phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, giảm sĩ
số trong lớp, tăng qui mô hoạt động 2 buổi / ngày.
15


Thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục trong và ngoài công
lập. Nâng cao điều kiện tự chủ của nhà trường. Củng cố và phát huy vai trò của

Ban đại diện cha mẹ học sinh trong quá trình đổi mới phát triển, nâng cao chất
lượng dịch vụ phục vụ hoạt động dạy và học.
Vận dụng tốt các chế độ chính sách, sử dụng tốt các nguồn đầu tư cho
công cuộc đổi mới nhà trường.
Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ cho Phòng kế
hoạch tài chính phụ trách phần việc nầy.
Hình thức thể hiện là xây dựng kế hoạch khoa học tích cực và khả thi; xây
dựng điển hình; tổ chức hội thảo về mục tiêu, giải pháp và tiến độ thực hiện; tổ
chức hội chợ, triển lãm, diễn đàn kêu gọi đầu tư.
4. Công tác tham mưu:
Mọi sự đổi mới thường không có tiền lệ, chưa có văn bản pháp qui, đòi
hỏi ngành phải chủ động tham mưu để xin chủ trương thực hiện từ các cấp lãnh
đạo Bộ giáo dục và đào tạo và Lãnh đạo thành phố.
Công tác tham mưu đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách. Nắm vững luật
pháp, hệ thống các văn bản pháp qui vốn có, vận dụng vào tình hình thực tế để
thực hiện nhiệm vụ. Ban Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo phân công nhiệm vụ
cho Phòng Pháp chế phụ trách phần việc nầy.
5. Công tác quản lý:
Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhà trường theo yêu cầu đổi mới toàn
diện, Ra sức thúc đẩy và hoàn thiện các hoạt động quản lý đã được đổi mới.
Sự phối hợp các lực lượng xã hội là vô cùng quan trọng, phải bằng kế
hoạch cụ thể thiết thực của ngành, nắm vững và vận dụng tốt chế độ vận hành
của cả hệ thống chính trị xã hội, quán triệt và thực hiện tốt quan điểm “Giáo dục
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”.
Đây là phần việc được Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao cho
các phòng chuyên môn của Sở thực hiện.

16



KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo và thực
hiện nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII) và nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX,
thứ X, thứ XI. Ngành Giáo dục đã nỗ lực phấn đấu, quyết tâm đổi mới và đã đạt
được những kết quả đáng kể bước đầu đã đáp ứng được phần lớn nguồn nhân
lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Bản thân hệ thống giáo dục cũng đã
có những bước phát triển mới. Quy mô giáo dục tăng nhanh. Trình độ dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Chủ trương xã hội hóa được đẩy
mạnh; gia đình và cộng đồng chăm lo nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục, đồng
thời cũng đòi hỏi cao hơn về cơ hội học tập và chất lượng giáo dục. Cả xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng đang hướng tới xây dựng một xã hội học tập, một
nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, một nền giáo dục mà ở đấy mọi công
dân Việt Nam dù là ai: nam, nữ, giàu, nghèo, dân tộc ít người, ở bất cứ lứa tuổi
nào, ở đâu (thành phố, nông thôn, miền núi, hải đảo, các vùng xa xôi khó khăn,
hẻo lánh...), ai muốn học, học gì, học bằng cách nào và học thời gian nào đều
được tạo điều kiện tốt nhất để học.
Nước ta đang tiến hành thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, đang ở vào giai đoạn cạnh tranh công nghiệp hóa, nhưng đồng thời lại phải
đối mặt với ảnh hưởng của giai đoạn xã hội thông tin hóa và giáo dục dịch vụ,
điều này các nước phát triển trong quá trình phát triển chưa hề gặp phải. Là hình
thức mới tất nhiên sẽ có những vấn đề mới. Chính trong tình hình như vậy, mới
cần đặc biệt chú trọng đổi mới công tác quản lý giáo dục.

17



×