Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.41 KB, 143 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


ĐÀO THỊ LOAN

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kiểm
toán nội bộ tại Ngân hang thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS.Nguyễn Thị Hồng Thúy. Số liệu sử dụng trong
Luận văn là trung thực. Những kết quả của Luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả của Luận văn

\


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................1
1.2 TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN KIỂM TOÁN NỘI BỘ.............................................................................2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................4
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........................................................................4
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................5
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................5
1.7 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................................6
1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN............................................................................6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................7
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ..............................................................7
2.1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng ngân hàng thương mại..................7
2.1.2 Đặc điểm hoạt động Ngân hàng thương mại...........................................11
2.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........14
2.2.1 Kiểm toán nội bộ và chức năng Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng
thương mại......................................................................................................15
2.2.2 Tổ chức Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại.........................18
2.2.3 Kinh nghiệm về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại trên thế giới
......................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI..............................................................36
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI....................36



3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Sài Gòn – Hà Nội..........36
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội................39
3.1.3.....................................Cơ cấu tổ chức NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
40
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.....43
3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI...............................................................46
3.2.1.Nội dung, nhiệm vụ KTNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội....46
3.2.2.Tổ chức bộ máy KTNB tại NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.............47
3.2.3................ Tổ chức công tác KTNB tại NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
53
3.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI............................................................................69
3.3.1.Kết quả đạt được.....................................................................................69
3.3.2.Hạn chế và tồn tại...................................................................................71
3.3.3.Phân tích các nhân tố và nguyên nhân tác động đến hoạt động kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.......................................73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI..................................77
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTNB NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
– HÀ NỘI..........................................................................................................77
4.1.1................Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
77
4.1.2.......Định hướng xây dựng và hoàn thiện KTNB Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội.................................................................................................78
4.2.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KTNB NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.........................80
4.2.1.............Giải pháp hoàn thiện KTNB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

80
4.2.2........Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện KTNB NHTM Cổ phần Sài


Gòn – Hà Nội..................................................................................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

CIA:

Chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ

HĐQT:

Hội đồng Quản trị

HTKSNB:

Hệ thống Kiểm soát nội bộ

IIA:

Viện Kiểm toán nội bộ


KHCN:

Khách hàng cá nhân

KHDN:

Khách hàng doanh nghiệp

KSV:

Kiểm soát viên

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

KTV:

Kiểm toán viên

KTVNB:

Kiểm toán viên nội bộ

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:


Ngân hàng thương mại

SHB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

TCBS:

Hệ thống quản trị nghiệp vụ ngân hàng

TGĐ:

Tổng giám đốc

TMCP:

Thương mại cổ phần

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

TTQT:

Thanh toán quốc tế


VCCI:

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Vị trí KTNB trong NHTM....................................................................19

Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức bộ máy KTNB trong NHTM........................................22

Sơ đồ 2.3:

Quy trình KTNB...................................................................................26

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội................................42

Sơ đồ 3.2:

Cơ cấu tổ chức KTNB trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội......49

Sơ đồ 3.3:


Quy trình Kiểm toán nội bộ..................................................................54

BẢNG:
Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
từ năm 2011 – 2014...............................................................................43

Bảng 3.2

Số lượng hồ sơ tín dụng kiểm tra chi tiết..............................................61

Bảng 3.3

Số lượng hồ sơ TTQT kiểm tra chi tiết.................................................65

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1

Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng qua các năm giai đoạn 2011 – 2014...44

Biểu đồ 3.2 Tổng tài sản, Tổng huy động vốn, Tổng dư nợ giai đoạn 2011 – 2014
..............................................................................................................45


trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


ĐàO THị LOAN


HOàN THIệN KIểM TOáN NộI Bộ
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
SàI GòN - Hà NộI
Chuyên ngành: kế toán, kiểm toán và phân tích

Hà Nội - 2015


i

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Do sức ép của cuộc khủng hoảng kinh tế, sự suy thoái của thị trường nhà đất
Mỹ, hàng loạt những cuộc khủng hoảng mang tầm quốc gia hoặc khu vực diễn ra
trên khắp thế giới khi điểm yếu của mỗi nền kinh tế bộc lộ và bị khoét sâu ngành
ngân hàng gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Tính chất rủi ro đối với các ngân
hàng ngày càng biến đổi theo chiều hướng phức tạp và là thách thức đối với ban
quản trị ngân hàng. Việc quản trị rủi ro đang là nhiệm vụ nhức nhối hiện nay cho
các ngân hàng thương mại mà một trong những giải pháp thiết thực để kiềm chế,
kiểm soát rủi ro là các thủ tục kiểm soát quy trình, nghiệp vụ, hoạt động của ngân
hàng thông qua kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
Tuy nhiên, các hoạt động KTNB của SHB chưa đáp ứng được yêu cầu về
hiệu quả hoạt động của ban quản trị ngân hàng. Từ đó, việc xây dựng và hoàn thiện
KTNB trở thành vấn đề cấp bách trong quản lý tại các NHTM nói chung và SHB
nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tác giả đã lựa chọn Đề tài
“Hoàn thiện Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội”.
1.2 TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

VĂN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Có thể kể đến kết quả một số nghiên cứu về KTNB như “Kiểm toán nội bộ
hiện đại” của Victor Z.Brink và Herbert Witt (1941);Tác giả J.C.Shaw (1980) về
“KTNB - một yếu tố cần thiết cho hoạt động quản lý hiệu quả”; John.A.Edds (1980)
“Kiểm toán quản trị - khái niệm và thực hiện”;Tác giả Richard A.Roy (1989) về
“Quản lý đối với bộ phận KTNB”; Tác giả Ann Neale (1991): “Hệ thống kiểm toán:
lý thuyết và thực hành”;Tác giả Lawrence B.Sawyer.Mortimer Dittenhofe; James
H.Sheiner (2003) “Thực hành KTNB hiện đại”; năm 2007 “cải thiện mô hình hoạt


ii
động cho KTNB” của các Tác giả Michael Elliot, Ray Dawson, Janet Edwads. Bên
cạnh đó, liên quan đến KTNB trong ngân hàng, năm 2004 Tác giả D.P.Gupta,
R.K.Gupta có nghiên cứu “KTNB ngân hàng dựa trên tiếp cận rủi ro”.
Tác giả Nguyễn Quang Quynh (1998) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống
kiểm tra kiểm soát trong quản lý vĩ mô và vi mô ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh
tế của Tác giả Phan Trung Kiên (2008) “Hoàn thiện tổ chức KTNB trong các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam”. Đề tài Luận án tiến sĩ của Tác giả Nguyễn Thị Hồng
Thúy (2010) “Hoàn thiện tổ chức KTNB trong các tập đoàn kinh tế”. Tác giả
Nguyễn Thị Trang Nhung (2007) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTNB tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ của Tác giả Nguyễn Thị
Phương Thảo (2010) với đề tài “Hoàn thiện KTNB hoạt động tín dụng tại NHTM
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Mai Thị Vân (2008)
với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Á Châu”.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Trà My (2013) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức
kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Nghệ An”.
Như vậy, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về hoạt động KTNB và tổ chức
bộ máy KTNB tại NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
Vì vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về KTNB NHTM và thực
trạng KTNB tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ở hai nội dung chính là hoạt

động KTNB và tổ chức bộ máy KTNB.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác
KTNB tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
công tác KTNB tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau nhằm đạt được mục
tiêu của Luận văn:
1. Đặc điểm chung của NHTM ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức KTNB?
2. Tổ chức KTNB trong các NHTM?


iii
3. Thực trạng tổ chức KTNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội?
4. Làm sao để hoàn thiện tổ chức KTNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội?
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động KTNB và tổ chức bộ máy KTNB trong

NHTM.
-

Phạm vi nghiên cứu: tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức công tác KTNB

của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong năm 2014.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu:

- Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn và quan sát
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập bên trong và bên ngoài SHB
Kỹ thuật: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
1.7 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Về lý luận: hệ thống hóa lý luận chung về KTNB trong các NHTM
Về thực tiễn: Luận văn mô tả và phân tích thực trạng tổ chức KTNB tại SHB
theo hai nội dung cơ bản là hoạt động KTNB và tổ chức bộ máy KTNB. Trên cơ sở
đó tác giả đánh giá, luận giải nguyên nhân các kết quả, tồn tại và đề ra phương
hướng, giải pháp hoàn thiện KTNB trong NHTM nói chung và tại SHB nói riêng.
1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn của tác giả có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội trong năm 2014
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội


iv

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
2.1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một sản phẩm cuả sản xuất hàng hoá, động lực quan trọng cho
sự phát triển của nền sản xuất xã hội. NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của
nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá với các chức năng: thủ quỹ

xã hội, trung gian thanh toán, trung gian tín dụng.
Với chức năng làm thủ quỹ cho xã hội, NHTM nhận tiền gửi của công chúng,
các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và chi tiền cho họ.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người có vốn dư
thừa và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc thực hiện các chức năng của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự
đóng góp này thể hiện như sau:
2.1.2 Đặc điểm hoạt động Ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có lĩnh vực hoạt
động rất nhạy cảm và chứa đựng nhiều rủi ro. Điều này đòi hỏi hoạt động kinh
doanh ngân hàng phải thường xuyên được giám sát bởi một bên độc lập đó là kiểm
toán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt
động KTNB là:
Đặc điểm của sản phẩm ngân hàng: các sản phẩm kinh doanh của ngân hàng
mang tính vô hình.


v
Các ngân hàng thường quản lý và giám sát một khối lượng tài sản lớn trong đó
chủ yếu là những tài sản tài chính, các khoản mục tiền tệ bao gồm tiền mặt và giấy
tờ có giá.
Các ngân hàng tham gia vào một khối lượng các giao dịch lớn và đa dạng cả
về số lượng và giá trị.
Các ngân hàng thường có mạng lưới chi nhánh lớn và phân tán rộng về mặt

địa lý.
Các ngân hàng thường tham gia vào nhiều cam kết trong khi chưa thực hiện
chuyển giao vốn thực sự, thường được gọi là các khoản mục ngoại bảng.
Các ngân hàng liên tục phát triển những sản phẩm mới, công cụ tài chính mới.
Dưới sức ép của cạnh tranh, tự do hóa tài chính, sự phát triển của khoa học công
nghệ. Những sản phẩm này thường có mức rủi ro cao khi sự phát triển của chúng
thường đi trước những nguyên tắc kế toán và kiểm toán cũng như những quy tắc
giám sát khác.
Hệ thống ngân hàng là một trong những lĩnh vực bị quản lý chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế bởi các cơ quan chính phủ vì ngân hàng quản lý một số lượng lớn
các tài sản của những người gửi tiền trong khi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hơn nữa rủi ro trong ngân hàng có tính dây chuyển, một ngân
hàng đổ vỡ có thể kéo theo khủng hoảng cho toàn bộ hệ thống và để lại những hậu
quả nặng nề cả về kinh tế và xã hội.
Các loại rủi ro kinh doanh ngân hàng thường gặp phải:Rủi ro tín dụng, rủi ro
hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường.
2.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Kiểm toán nội bộ và chức năng Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
2.2.1.1 Khái niệm, chức năng Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
Như vậy, KTNB NHTM là quá trình hoạt động một cách có hệ thống, có kỷ
luật và độc lập của những người có thẩm quyền trong ngân hàng nhằm kiểm tra,
đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính
của ngân hàng, đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành của ngân hàng.


vi
2.2.1.2 Nội dung, nhiệm vụ Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
a. Nội dung KTNB NHTM
Nội dung KTNB trong NHTM bao gồm Kiểm toán hoạt động và Kiểm toán

tuân thủ.
Đối với Kiểm toán hoạt động, thực hiện kiểm toán các nghiệp vụ sau:
-

Các hình thức cấp tín dụng: Kiểm tra tính tuân thủ quy định của pháp luật,

SHB trong nghiệp vụ cho vay/bảo lãnh; kiểm tra quy trình cho vay/bảo lãnh thực tế
tại ngân hàng, đề xuất biện pháp để cải tiến quy trình, quy chế cho vay/bảo lãnh; kiến
nghị các khách hàng được cho vay/bảo lãnh bổ sung các hồ sơ còn thiếu, hồ sơ chưa
hợp lệ, chỉ ra các trường hợp chưa tuân thủ quy định về cho vay/bảo lãnh của ngân
hàng; cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn, đề xuất các biện pháp khắc phục.
-

Giao dịch – ngân quỹ: kiểm tra tính tuân thủ quy định, quy chế do SHB

và NHNN ban hàng về hoạt động giao dịch – ngân quỹ, đánh giá hiệu quả huy động
vốn, chất lượng phục vụ khách hàng và an toàn cho tài sản cho ngân hàng và đưa ra
các giải pháp khắc phục, cải thiện nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ góp phần nâng
cao hiệu quả của hoạt động này.
-

Thanh toán quốc tế: Kiểm tra các thông tin trên hệ thống quản trị nghiệp

vụ ngân hàng; kiểm tra việc tuân thủ quy định về nghiệp vụ L/C, nhờ thu, chuyển
tiền, Bankdraft và kiểm tra việc thu phí.
- Kế toán: Kiểm tra công tác liên quan đến Phòng kế toán/bộ phận kế toán
tại đơn vị được kiểm toán; kiểm tra việc quản lý và theo dõi tài sản của ngân hàng
như công cụ lao động, tài sản cố định; kiểm tra việc tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ
của SHB (tạm ứng, thanh toán, chi tiếp khách, chi đào tạo, chi phí cho quản lý ...);
kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền của Phòng kế toán (thanh toán bù

trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ liên ngân hàng); kiểm tra
các chứng từ, báo cáo kế toán lập và gửi ra bên ngoài liên quan đến hoạt động của
ngân hàng; kiểm tra công tác quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán.
Đối với Kiểm toán tuân thủ, thực hiện trong tất cả các cuộc kiểm toán thông
qua việc phối kết hợp trong quá trình kiểm toán nghiệp vụ. Kiểm toán tuân thủ tập
trung chủ yếu vào việc kiểm tra cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các qui định, quy chế


vii
của pháp luật và các qui chế hoạt động, cơ chế điều hành hoạt động kinh doanh và
các qui trình tác nghiệp nội bộ.
b. Nhiệm vụ KTNB NHTM
Theo Ủy ban giám sát an toàn hoạt động Ngân hàng Basel, nhiệm vụ của
KTNB gồm:
- Kiểm tra và đánh giá sự phụ hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá việc áp dụng hiệu quả các quy trình quản lý rủi ro cũng như
phương pháp đánh giá rủi ro.
- Đánh giá hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao
gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Đánh giá tính chính xác và độ tin cậy của các sổ sách kế toán và các báo
cáo kế toán tài chính – quản trị.
- Đánh giá các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
- Đánh giá hệ thống đánh giá vốn của ngân hàng trong mối tương quan với
các rủi ro ước lượng của nó.
- Đánh giá hiệu quả và mức độ tiết kiệm của nghiệp vụ ngân hàng.
- Thử nghiệm các giao dịch và sự vận hành các quy trình kiểm soát cụ thể.
- Xem xét các hệ thống đã được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của pháp
luật, quy định về hành vi và sự áp dụng các chính sách và quy trình.
- Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính đúng lúc của các báo cáo do luật quy định.
- Tiến hành các hoạt động điều tra đặc biệt

2.2.2 Tổ chức Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy KTNB
Vị trí KTNB trong NHTM: Ở Việt Nam, theo quy chế KTNB các tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011, bộ
máy KTNB của tổ chức tín dụng được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành
dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BKS.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ: Cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm bảo
đảm thông suốt trong việc uỷ quyền và phân công trách nhiệm, tránh chồng chéo,
bỏ sót các nội dung quản lý, phát huy năng lực quản lý các cấp là điều kiện để xây
dựng môi trường kiểm soát hiệu quả. Bộ máy KTNB nên xây dựng theo mô hình
tập trung, hoạt động KTNB nên tập trung tại Hội sở chính của các ngân hàng.
Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên nội bộ:
- Tiêu chuẩn quốc tế: Chuẩn mực quốc tế cho việc hành nghề chuyên nghiệp của


viii
KTNB do IIA ban hành 10/2008 và điều chỉnh, bổ sung 10/2012 quy định tiêu
chuẩn cho KTVNB:
+Độc lập
+Khách quan
+Yêu cầu về nghiệp vụ
+Tính thận trọng
+Phát Triển Chuyên môn
-

Tiêu chuẩn Việt Nam: Theo Quyết định số 44/2011/TT-NHNN của Thống đốc

NHNN về Quy chế KTNB của tổ chức tín dụng thì các kiểm toán viên nội bộ phải
thực hiện và duy trì các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tối thiểu sau đây:
+Tính trung thực

+Khách quan
+Tuyệt mật
+Trách nhiệm
2.2.2.2 Tổ chức công tác KTNB
Phương pháp kiểm toán nội bộ NHTM
Phân loại theo chiến lược tiếp cận đối tượng kiểm toán có 2 phương pháp là
phương pháp kiểm toán hệ thống và phương pháp kiểm toán cơ bản.
Quy trình kiểm toán nội bộ NHTM
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch KTNB
Lập kế hoạch kiểm toán hàng năm để phân bố nguồn lực và thiết lập tần suất kiểm
toán một cách có hiệu quả. Kế hoạch KTNB hàng năm bao gồm đánh giá rủi ro tổng quát;
đánh giá nền tảng kinh tế và môi trường hoạt động; Rà soát môi trường pháp; soát xét kết
quả hoạt động.; soát xét những thay đổi cơ cấu tổ chức cán bộ; soát xét môi trường nội bộ;
đánh giá, phân loại rủi ro ở các cấp làm cơ sở lập kế hoạch về quy mô kiểm toán.; kế hoạch
về số lượng đơn vị được kiểm toán và lĩnh vực hoạt động cần kiểm toán; kế hoạch về nguồn
lực và báo cáo
Kế hoạch kiểm toán nội bộ cho từng cuộc kiểm toán gồm xác định đơn vị được
kiểm toán; kế hoạch về thời gian để kiểm toán các đơn vị; thiết lập các mục tiêu kiểm toán


ix
và phạm vi công việc; xác định phạm vi công việc kiểm toán, được thể hiện trên ba mặt thời
gian, không gian và hoạt động của đơn vị được kiểm toán; xác định các yêu cầu khác đối với
cuộc kiểm toán; phân công trách nhiệm cho KTVNB; xây dựng chương trình kiểm toán cụ
thể tương ứng với phần hành nghiệp vụ.
Giai đoạn 2: Thực hiện KTNB
Là giai đoạn KTVNB triển khai thực hiện các công việc trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán và thông qua việc sử dụng các phương pháp kiểm toán đã
lựa chọn để thu thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Công việc thực hiện bao
gồm đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát; thực hiện các

thử nghiệm kiểm soát; đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm
cơ bản; chọn mẫu kiểm toán.
Giai đoạn 3: Lập báo cáo KTNB
Sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, Nhóm KTVNB phải kịp thời lập báo
cáo kiểm toán gửi Trưởng Ban kiểm soát, TGĐ đồng thời sao gửi cho đơn vị được
kiểm toán.
Giai đoạn 4: Theo dõi sau kiểm toán
Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của KTNB là giai đoạn
cuối cùng của quy trình KTNB nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán được sử dụng để
cải tiến hoạt động quản lý tài chính, kế toán và hoạt động kinh doanh khác của đơn
vị được kiểm toán..
2.2.3 Kinh nghiệm về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại trên thế
giới
Có thể thấy trình độ phát triển kinh tế, các quy định về quản lý khác nhau,
truyền thống văn hóa – xã hội khác nhau thì hoạt động KTNB cũng khác nhau. Có
thể rút ra một số kinh nghiệm đối với KTNB NHTM Việt Nam như sau:
- Cần phải có hệ thống pháp lý qui định rõ ràng, minh bạch và có hiệu lực cao
về hoạt động kiểm soát, KTNB trong các tổ chức tín dụng.
- Xây dựng và phát triển các tổ chức nghề nghiệp chuyên trách nghiên cứu,
đào tạo một cách bài bản về mô hình tổ chức, chính sách, quy trình chuẩn mực đối


x
với HTKSNB, KTNB của ngân hàng.
- Các ngân hàng phải nhận thức rõ vai trò hoạt động của HTKSNB, KTNB và
xem HTKSNB, KTNB là bộ phận nòng cốt của quản trị điều hành; là cơ sở nền
tảng, điều kiện tiên quyết của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI

NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy
phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. Với những nỗ lực không ngừng 22 năm qua,
SHB vinh dự nằm trong Top 5 Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, phấn đến
năm 2020 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm, hướng đến khách hàng các lĩnh vực
kinh doanh mà SHB tham gia hoạt động:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; phát hành kỳ phiếu; tiếp nhận
vốn uỷ thác đầu tư và phát triển; vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác; cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có
giá; hùn vốn và liên doanh; thực hiện thanh toán giữa các khách hàng; thực hiện các
hoạt động ngoại hối.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Mô hình quản trị: SHB thực hiện hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô
hình hiện đại, tinh gọn, chặt chẽ và tối ưu phù hợp với chiến lược phát triển của
Ngân hàng trong từng thời kỳ.


xi
Tổ chức bộ máy quản lý: SHB định hướng xây dựng theo mô hình hiện đại,
hoạt động theo Khối, nhằm tập trung hiệu quả nguồn lực, đảm bảo công tác quản trị,
điều hành thuận lợi, an toàn và hiệu quả dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và phù
hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Lợi nhuận sau thuế của SHB giai đoạn 2011 – 2014 có xu hướng giảm do tác
động của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 để lại cũng như ảnh hưởng suy
thoái kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại và
các chỉ tiêu tài chính khác của SHB năm 2014 đạt tốc độ tăng trưởng cao và cơ bản
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
Hiệu quả các hoạt động cơ bản của SHB vẫn tăng trưởng không ngừng qua các
năm thể hiện trên chỉ tiêu Tổng tài sản năm 2014 của SHB đạt hơn 169 nghìn tỷ
đồng, tăng 17,7% so với năm 2013; huy động vốn tính đến cuối năm 2014 đạt hơn
156 nghìn tỷ đồng tăng 17,8% so với năm 2013; tổng dư Nợ đạt hơn 104 nghìn tỷ
đồng, tăng 27,6 nghìn tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 36,1% so với cuối năm 2013.
3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
3.2.1. Nội dung, nhiệm vụ KTNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Nội dung KTNB được quy định rõ trong Sổ tay KTNB của SHB bao gồm
Kiểm toán hoạt động và Kiểm toán tuân thủ.
Đối với Kiểm toán hoạt động, Ban KTNB kiểm toán hoạt động các nghiệp vụ
tín dụng, giao dịch – ngân quỹ, thanh toán quốc tế, kế toán.
Đối với Kiểm toán tuân thủ được thực hiện trong tất cả các cuộc kiểm toán
thông qua việc phối kết hợp trong quá trình kiểm toán nghiệp vụ.
3.2.2. Tổ chức bộ máy KTNB tại NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
3.2.2.1 Mô hình tổ chức và quy chế hoạt động
Căn cứ vào các quyết định đưa ra và các điều khoản hướng dẫn trong Luật các
tổ chức tín dụng, SHB đã vận dụng theo các nguyên tắc hoạt động của KTNB ngân


xii
hàng. Bộ phận KTNB SHB được thành lập theo mô hình Ban KTNB được tổ chức
thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc từ Trụ sở chính (HO) đến các đơn vị trực
thuộc SHB, bao gồm Chi nhánh hoạt động trong nước và hoạt động ở nước ngoài
(gọi chung là Chi nhánh), Công ty con, theo sự chỉ đạo thống nhất, trực tiếp của

Ban Kiểm soát SHB.
3.2.2.2 Kiểm toán viên
Theo điều 9, Quyết định Số 386/QĐ-HĐQT2 của HĐQT về “Quy chế kiểm
toán nội bộ Ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn – Hà Nội” quy định tiêu chuẩn
đối với chức danh Kiểm toán nội bộ:
- Nhân viên KTNB phải có đủ các tiêu chuẩn sau
- Đối với KTV nội bộ:
- Đối với Trưởng KTNB, Phó trưởng KTNB (Trưởng Ban/ Phó trưởng Ban
KTNB); Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng/Tổ trưởng, Tổ phó KTNB TSC; Trưởng
phòng/ Phó Trưởng Phòng KTNB Chi nhánh/Công ty con.
3.2.3

Tổ chức công tác KTNB tại NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Quy trình KTNB tại SHB được quy định rõ trong Sổ tay KTNB như sau (Sơ đồ):
Bước 1: Lập kế hoạch KTNB
Bước 2: Thực hiện KTNB
Bước 3: Kết thúc kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán và hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá, quản lý chất lượng kiểm toán
KTNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội có nội dung cụ thể của từng

bước trong quy trình KTNB được quy định như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch KTNB
Vào Quý 4 hàng năm, Ban KTNB sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch KTNB
cho năm sau trên cơ sở xác định các kế hoạch, mục tiêu và chiến lược của ngân
hàng; xác định các rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến các hoạt động của ngân hàng về
chiến lược, tài chính, tín dụng, vận hành, tuân thủ ...; đánh giá ảnh hưởng của các
rủi ro đến việc đạt được mục tiêu, chiến lược của ngân hàng.
Trong năm, căn cứ vào tình hình thực tế và nguồn nhân lực từng thời



xiii
điểm, Ban KTNB tiến hành thực hiện các đợt kiểm toán như kế hoạch đã được
phê duyệt trong kế hoạch kiểm toán năm và lập kế hoạch KTNNB sơ bộ cho
từng cuộc kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện KTNB
Trên cơ sở kế hoạch của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thiết lập
chương trình kiểm toán lập chi tiết theo các thủ tục kiểm toán và tiến độ thời gian
thực hiện tương ứng với phần công việc được giao. Sử dụng các phương pháp chọn
mẫu thích hợp, thủ tục quan sát, phỏng vấn, kiểm kê, tính toán, phân tích, đánh giá,
tổng hợp ... thực hiện kiểm toán các nghiệp vụ được kiểm toán.
Kiểm toán một số nghiệp vụ tại SHB
Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng:
SHB đã xây dựng quy trình thống nhất về nội dung và các bước thực hiện
kiểm toán nội bộ cho hoạt động tín dụng. Nội dung của kiểm toán nghiệp vụ tín
dụng tại SHB gồm:





Đánh giá rủi ro của nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh
Kiểm toán cơ cấu tín dụng;
Kiểm toán tổ chức và thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng;
Kiểm toán các khoản cho vay.

Trình tự thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
 Đánh giá rủi ro nghiệp vụ tín dụng có thể gặp tại SHB Nghệ An..
 Phỏng vấn cán bộ ngân hàng các câu hỏi về HTKSNB liên quan
nghiệp vụ tín dụng theo bảng câu hỏi và đánh giá HTKSNB nghiệp vụ tín
dụng của chi nhánh.

 KTVNB thực hiện khảo sát thực tế quy trình cho vay và kiểm tra trực tiếp
các hồ sơ vay.
Kiểm toán nghiệp vụ giao dịch-ngân quỹ:
Kiểm toán nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ nhằm đánh giá việc tuân thủ các
quy định, quy trình, quy chế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ; đánh các phương tiện,
công cụ đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh giao dịch.
Trình tự thực hiện kiểm toán nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ


xiv
 Đánh giá rủi ro nghiệp vụ giao dịch ngân quỹ
 Đánh giá HTKSNB nghiệp vụ giao dịch ngân quỹ của chi nhánh
 Chọn mẫu nghiệp vụ giao dịch ngân quỹ
 Phỏng vấn quy trình, kiểm tra thực tế hồ sơ được chọn mẫu
 Quan sát quá trình làm việc trong một thời gian của nhân viên giao dịch.
Kiểm toán nghiệp vụ thanh toán quốc tế:





Đánh giá rủi ro nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Đánh giá HTKSNB nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh
Chọn mẫu hồ sơ thanh toán quốc tế để kiểm tra chi tiết
Quan sát trực tiếp một số ngày làm việc của nhân viên thanh toán quốc tế

tại chi nhánh
Kiểm toán nghiệp vụ kế toán:
 Đánh giá rủi ro nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh
 Đánh giá HTKSNB nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh

 Kiểm tra tổng quát Báo cáo tài chính chi nhánh
 Kiểm kê công cụ dụng cụ, tài sản cố định tại chi nhánh đối chiếu với số
liệu trên sổ sách kế toán
 Chọn mẫu một số nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh để kiểm tra chi tiết
Bước 3: Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và hoàn thiện hồ sơ
kiểm toán
Dựa trên các phát hiện đã được chốt với lãnh đạo Ban KTNB, Trưởng đoàn
kiểm lập Biên bản kết thúc kiểm toán nhằm xác nhận các phát hiện trong quá trình
thực hiện kiểm toán đối với đối tượng kiểm toán, Báo cáo sơ bộ gửi tới lãnh đạo
Ban KTNB phê duyệt và Ban KTNB phát hành Báo cáo kiểm toán.
Đoàn kiểm toán xây dựng, hoàn thiện hồ sơ kiểm toán từ giai đoạn lập kế
hoạch, thực hiện và báo cáo gồm những tài liệu chính và những giấy tờ làm việc
liên quan để lưu trữ theo quy định.
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá hoạt động kiểm toán năm
Hàng năm, Ban KTNB tự đánh giá hoạt động kiểm toán năm trên các


xv
phương diện: mức độ hoàn thành kế hoạch về mặt số lượng, số lượng các đợt kiểm
toán và các công việc liên quan ngoài kế hoạch, chất lượng các đợt kiểm toán,
những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán năm.
Ban KTNB có trách nhiệm theo dõi các khắc phục, kiến nghị kiểm toán được
thực hiện hàng tháng đối với tất cả các đợt kiểm toán trong năm và tổng hợp tất cả
các kiến nghị và tiến trình thực hiện các kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được
kiểm toán. Ban KTNB theo dõi việc thực hiện các biện pháp khắc phục đã đưa ra
cho đơn vị được kiểm toán và báo cáo với HĐQT kết quả thực hiện đó.
3.3

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG


TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
3.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã duy trì được một môi
trường kiểm soát chặt chẽ, có hiệu lực tạo tiền đề cho hoạt động KTNB.
Thứ hai, ban KTNB đã xây dựng được quy trình kiểm tra, kiểm toán thống
nhất cho toàn hệ thống.
Thứ ba, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội có một chính sách đào tạo nhân
viên KTNB hiệu quả.
Thứ tư, các yếu tố kiểm tra, kiểm soát bên ngoài có tác dụng tích cực đến việc
tăng cường công tác quản trị, kiểm soát hoạt động, hạn chế rủi ro và hoạt động
KTNB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
3.3.2. Hạn chế và tồn tại
Thứ nhất, quy chế kiểm toán nội bộ của SHB còn chưa hoàn thiện.
Thứ hai, nội dung kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ.
Thứ ba, sự phối hợp giữa kiểm tra kiểm toán với các bộ phận khác.
Thứ tư, kỹ thuật kiểm toán chủ yếu vẫn là các kỹ thuật sử dụng trong kiểm
toán tài chính và kiểm toán tuân thủ.
Thứ năm, mặc dù hệ thống kiểm soát của SHB khá mạnh nhưng công tác
kiểm soát nội (đặc biệt là trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ) vẫn chưa
theo kịp sự phát triển quá nhanh của các hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ sáu, công tác kiểm soát chất lượng KTNB còn nhiều hạn chế. SHB
chưa có hệ thống cụ thể nào định hình rõ kiểm soát chất lượng kiểm toán.


xvi
Thứ bảy, chưa chú trọng công tác giám sát sau kiểm tra.
3.3.3. Phân tích các nhân tố và nguyên nhân tác động đến hoạt động kiểm toán
nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội



Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Bộ phận KTNB chưa xây dựng được một đội ngũ nhân viên kiểm
toán mang tính chuyên nghiệp cao.
Thứ hai, KTNB thiếu một chiến lược lâu dài, một kế hoạch chiến lược cho
hoạt động KTNB.
Thứ ba, việc áp dụng công nghệ tin học trong kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế.
Thứ tư, Ban KTNB SHB chưa xây dựng được các chương trình làm việc cụ
thể để đánh giá chất lượng và mức độ hài lòng của các bên hữu quan đối với công
tác KTNB, các hoạt động KTNB chỉ mới thực hiện một chiều, mới chỉ thực hiện
được các chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận chứ chưa phát huy được vai trò
của mình trong vai trò tư vấn.
Thứ năm, bộ máy tổ chức vẫn còn một số vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động
của KTNB. Hoạt động của Ban KTNB vẫn chịu sự quản lý của của TGĐ, TGĐ là
thành viên của HĐQT, những vấn đề này ít nhiều làm giảm vai trò của KTNB trong
SHB, giảm tính độc lập của KTV KTNB.
 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán và phương
pháp kiểm toán chưa được ban hành để hệ thống KTNB của các tổ chức áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai, nước ta mới chỉ thành lập Hội kiểm toán viên hành nghề (kiểm toán
viên độc lập) – Hội kế toán kiểm toán Việt Nam mà chưa có Hiệp hội KTNB.
Thứ ba, sự phát triển quá nhanh của thị trường tài chính khiến hoạt động
KTNB chưa kịp thích ứng.
Thứ tư, hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm soát nội bộ còn hạn hẹp.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI



xvii

4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTNB NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN –
HÀ NỘI
4.1.1

Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
SHB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, đa năng hàng

đầu Việt Nam và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính mạnh
theo chuẩn quốc tế với hạ tầng công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng
lưới rộng trên toàn quốc và quốc tế nhằm mang đến cho đối tác và khách hàng các
sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao.
4.1.2

Định hướng xây dựng và hoàn thiện KTNB Ngân hàng TMCP Sài Gòn

– Hà Nội
Trong thời gian tới, hệ thống kiểm toán nội bộ cần được xây dựng và hoàn
thiện theo hướng sau:
-

KTNB cần được đổi mơi theo hướng đáp ứng thông tin tốt nhất cho quản

lý về đánh giá hoạt động bao gồm cả hoạt động tài chính và hoạt động phi tài chính.
-

KTNB của SHB phải được phát triển theo hướng linh hoạt trong tổ chức

bộ máy và chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động.

-

KTNB phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tổ chức, quản lý của ngân

hàng. Quy mô của Ngân hàng, các đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý, tính chất
phức tạp và nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
-

KTNB phải đảm bảo mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực.

-

Hoàn thiện KTNB phủ hợp với thông lệ quốc tế của kiểm toán..

4.2 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆNKTNB NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
4.2.1

Giải pháp hoàn thiện KTNB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
-

Xây dựng chiến lược phát triển cho KTNB: Các cuộc KTNB ngân

hàng phải cân nhắc thật kỹ lưỡng khi lựa chọn nội dung, chủ đề các cuộc kiểm toán.
-

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kỹ thuật KTNB: KTNB SHB

cần hoàn thiện qui trình và vận dụng phương pháp KTNB trên một số nội dung sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán

 Trước hết, KTNB cần phải tìm hiểu mong muốn của các bên hữu quan.
 KTNB phải thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch


×