Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN cứu mô HÌNH xác ĐỊNH SAI LỆCH TRÊN báo cáo tài CHÍNH của các CÔNG TY THUỘC NGÀNH bất ĐỘNG sản NIÊM yết TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.37 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC SƠN
MSSV: 13D340301055
LỚP: ĐH Kế toán 8A

Cần Thơ, 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN


NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. Nguyễn Minh Nhật

Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC SƠN
MSSV: 13D340301055
LỚP: ĐH Kế toán 8A

Cần Thơ, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Tây Đô, nhờ sự
giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô, em đã đƣợc trang bị những kiến
thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi
về cách thức, phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận chuyên ngành kế toán em cũng
không tránh khỏi những lúng túng cũng nhƣ sai sót về đề tài mà mình nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của quý thầy
cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói riêng và quý thầy cô trƣờng Đại
học Tây Đô nói chung để em có thể hoàn thiện và báo cáo thành công khóa luận
tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn
tận tình, sâu sát của thầy Nguyễn Minh Nhật đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài này. Kính chúc quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
trƣờng Đại Học Tây Đô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
giảng dạy.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện


Trần Ngọc Sơn

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết bài nghiên cứu này đƣợc hoàn thành dựa trên các số liệu có
thật, và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ khóa luận cùng
cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Ngọc Sơn

ii


LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo tài chính là những báo cáo hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói
cách khác báo cáo tài chính là công cụ để các công ty công bố tình hình sản xuất
kinh doanh với những đối tƣợng quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời
cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng). Bởi vậy báo cáo tài chính cẩn
đảm bảo tính minh bạch, phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp.
Sai phạm báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng nhằm xác minh tính trung
thực của các thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Nhƣ vậy, trƣớc khi sử
dụng, báo cáo tài chính cần đƣợc xác định có sai phạm hay không. Trƣờng hợp
có sai sai phạm sẽ làm ảnh hƣởng đến tất cả những chủ thể sử dụng báo cáo đó.
Các chủ thể bao gồm bản thân doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan

thuế và các cơ quan liên quan.
Gian lận nói chung và gian lận trên báo cáo tài chính nói riêng phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội và ngày càng biểu hiện tinh vi, là hành vi không
thể triệt tiêu. Gian lận có ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của xả hội. Tại
Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới, nguy cơ xuất hiện gian lận trên
báo cáo tài chính doanh nghiệp ở rất cao.
Bài viết thực hiện tìm hiểu bản chất của gian lận trong Báo cáo tài chính,
đồng thời đƣa ra một số dẫn chứng Báo cáo kiểm toán của các công ty thuộc
ngành Bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để minh hoạ về khả
năng xảy ra gian lận trong Báo cáo tài chính. Kết thúc bài viết, tác giả tổng hợp
về những khả năng xảy ra gian lận trên Báo cáo tài chính và đƣa ra một số
khuyến nghị để gia tăng sự minh bạch hoá thông tin kế toán tài chính, cũng nhƣ
những chú ý cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vốn vào các công ty này.

iii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Giảng viên hƣớng dẫn

Nguyễn Minh Nhật

iv


MỤC LỤC
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................3
1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................3
1.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................3
1.4. Đối tƣợng – Phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
1.4.1. Đối tƣợng ..................................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
1.4.2.1. Phạm vi về thời gian .........................................................................4
1.4.2.2. Phạm vi về không gian ......................................................................4
1.5. Cấu trúc khóa luận ...........................................................................................4
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............5
2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC ........................................................... 5

2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC ........................5
2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC .............................................................6
2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hƣởng bởi tình
hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị ............6
2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ
vọng của các bên thứ ba ..........................................................................................7
2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự ......................................... 8
2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC .................................................. ..9
v


2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí ........... ..9
2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo ................................................................... 10
2.1.3.3. Che giấu nợ .................................................................................... 11
2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng ................. 11
2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng ....................................... 12
2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC ...................................... 12
2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc ..................................................... 12
2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên ................................................... 13
2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC .............................. 13
2.1.5.1. Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 13
2.1.5.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................. 16
2.2. Dữ liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu ngành bất động sản ...................... 22
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
2.2.2. Mô tả dữ liệu ......................................................................................... 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sai phạm BCTC ngành Bất động sản ................... 27
2.3.1. Khung nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3.1.1. Mô hình M-score của Beneish (1999) ........................................... 27
2.3.1.2. Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) ........................................... 28
2.3.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng

gian lận báo cáo tài chính của Rhee và các cộng sự (2003) ................................ 29
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
Chƣơng 3 GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TỔNG
QUAN THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM .......................... 32
3.1. Thực trạng về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2016 ........................ 32
3.2. Thực trạng về chênh lệch thông tin trên BCTC trƣớc và sau kiểm toán của
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ......................................... 36
vi


3.2.1. Thực trạng trong nƣớc ........................................................................... 36
3.2.2. Thực trạng ở nƣớc ngoài ....................................................................... 39
3.3. Tổng quan về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam .................................... 40
3.3.1. Khái niệm về bất động sản .................................................................... 40
3.3.2. Khái quát về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam............................... 41
3.3.3. Hƣớng đi cho thị trƣờng Bất động sản tại Việt Nam ............................ 42
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .... 44
4.1. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 44
4.1.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình.................................... 44
4.1.2. Kết quả mô hình .................................................................................... 46
4.1.2.1. Kết quả bƣớc 1: Lựa chọn những biến có ý nghĩa trong mô hình . 46
4.1.2.2. Kết quả bƣớc 2: Xây dựng mô hình M-score phù hợp với dữ liệu
ngành Bất động sản 2013 – 2015 ......................................................................... 48
4.1.2.3. Kết quả bƣớc 3: Ƣớc lƣợng ngƣỡng giá trị phù hợp để phân loại các
công ty sai phạm báo cáo tài chính đồng thời xác định tính chính xác của mô
hình qua dữ liệu ngành bất động sản năm 2016 .................................................. 48
4.2. Thảo luận về kết quả nghiên cứu .................................................................. 53
Chƣơng 5 KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.................................................. 54
5.1. Khuyến nghị .................................................................................................. 54
5.1.1. Về phía doanh nghiệp ............................................................................ 54

5.1.1.1. Nâng cao vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát ........... 54
5.1.1.2. Nâng cao vai trò của Kiểm toán độc lập ........................................ 54
5.1.1.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của đội ngũ kế toán .. 55
5.1.2. Về phía Nhà nƣớc .................................................................................. 55
5.1.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý vi phạm ...................................... 55
5.1.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên thị trƣờng chứng khoán ......... 56
vii


5.1.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam .......................................... 56
5.1.3. Về phía nhà đầu tƣ ................................................................................. 57
5.2. Kết luận ......................................................................................................... 57

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU, BẢNG, HÌNH
Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận......................................................................... 16
Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu của ACFE ................................................................. 19
Bảng 2.2 Kết quả thống kê số liệu theo loại gian lận ACFE ................................... 19
Bảng 2.3 Mô tả các biến trong mô hình ................................................................... 24
Bảng 2.4 Bảng kiểm tra mức độ chính xác của mô hình ......................................... 31
Bảng 3.1 Một số DN BĐS triển vọng theo số liệu về quỹ đất (11/2014) ................ 41
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập đƣa vào mô hình .......................... 44
Bảng 4.2 Bảng ma trận hệ số tƣơng quan của các biến trong mô hình .................... 46
Bảng 4.3 Bảng thống kê kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình ..................... 46
Bảng 4.4 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) ........................................................ 47
Bảng 4.5 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2) ........................................................ 48
Bảng 4.6 Ngƣỡng M-socre tƣơng ứng với mức xác suất dự báo ............................. 49
Bảng 4.7 Kết quả chạy mô hình qua dữ liệu ngành Bất động sản 2016 .................. 52

Bảng 4.8 Bảng tổng hợp các dự báo theo ngƣỡng xác suất ..................................... 52
Bảng 4.9 Bảng kết quả mức độ chính xác của mô hình ........................................... 53

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Gian lận trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là một
trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty
hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ 21. Các công ty bị phá sản đã
cho là có gian lận về BCTC có thể kể ra rất nhiều nhƣ: Lucent, Xerox, Rite Aid,
Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom,
Global Crossing, Adelphia, Qwest,… Điển hình là Enron – công ty khí tự nhiên
lớn nhất nƣớc Bắc Mỹ tập niên 90, giá cổ phiếu Enron tăng vùn vụt qua các năm
(tăng 311% từ 1990 đến 1998), là ngôi sao sáng chói trên thị trƣờng chứng khoán
Mỹ. Tuy nhiên sự tăng trƣởng không ngừng đó lại đi kèm với gian lận. Ban điều
hành đã khai thác những khe hở kế toán, sử dụng các thể chế đặc thù và các báo
cáo tài chính không trung thực để đẩy giá cổ phiếu, làm hài lòng các nhà đầu tƣ
Phố Wall. Thậm chí họ còn gây áp lực với công ty kiểm toán bỏ qua các vấn đề
rủi ro ở Enron. Khi mọi việc vỡ lở đã làm công ty phá sản, giá cổ phiếu đang từ
mức đỉnh 90 USD năm 2000 rơi xuống xuống còn chƣa tới 1 USD vào cuối
tháng 11/2011, các nhà đầu tƣ mất trắng hàng tỷ USD và khoảng 20.000 nhân
viên mất việc làm. Vụ bê bối này cũng đánh động các nhà chức trách ban hành
luật mới nhằm tăng cƣờng tính chính xác BCTC Nhà quản lý cao cấp gồm cả
Giám đốc điều hành (CEO) và Giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này
đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu đƣa đến gian lận BCTC.
Rõ ràng, việc phát hiện sai phạm trên BCTC nhằm đảm bảo tính trung
thực của nó đã trở thành thách thức lớn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
cũng nhƣ các bên có liên quan. Do vậy, gian lận trong BCTC luôn là chủ đề đƣợc

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Chẳng hạn, năm 1996 Beasley đã tiến hành phân
tích kinh nghiệm mối liên hệ giữa thành phần Ban Giám đốc và gian lận BCTC
của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy số thành viên độc lập từ bên ngoài công ty trong Ban Giám đốc càng
nhiều thì hành động gian lận BCTC càng giảm. Nghiên cứu năm 2002 của
Rezaee tập trung nhận diện nguyên nhân, hậu quả và phƣơng pháp ngăn chặn
hành vi gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Mỹ.
Nghiên cứu đã trình bày các giải pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa nhằm giảm
thiểu hành động gian lận BCTC, bao gồm các giải pháp đến phân tích chức năng,
vai trò của các bên có liên quan đến quy trình lập và công bố BCTC của công ty
nhƣ Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm soát nội bộ, đội ngũ quản lý cấp cao,
Kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Rõ ràng, nhận diện gian lận
1


trong BCTC đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, chƣa có
nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam.
Việc phát sinh gian lận trên BCTC ở những công ty có tầm vóc lớn đã làm
phát sinh sự quan tâm ngày càng nhiều về tính trung thực, hợp lý của BCTC. Nó
cũng là thách thức lớn đối với ngƣời quản lý công ty cũng nhƣ đối với Kiểm toán
viên trong việc phát hiện các sai phạm trên BCTC. Do vậy, gian lận luôn là chủ
đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và nhiều nghề nghiệp khác nhau quan tâm.
Ngoài những vi phạm của các công ty đại chúng có thể nhìn ra đƣợc, các
chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán cũng cho hay, những năm gần đây nền kinh
tế rất khó khăn. Không ít doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán rơi vào
hoàn cảnh doanh thu bán hàng giảm, hàng hóa chậm luân chuyển, trong khi lãi
suất ngân hàng lại lên cao, chi phí đầu vào cao,… Khiến công ty không hoàn
thành kế hoạch, thậm chí còn lỗ nặng. Điều này dẫn đến việc một vài đơn vị có
những gian lận để làm đẹp BCTC nhằm phục vụ các mục tiêu khác nhau. Vì vậy,
mặc dù các công ty kiểm toán đã thực hiện đủ các thủ tục và chuẩn mực, nhƣng

vẫn không thể phát hiện đƣợc hết các gian lận từ phía các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các quy định về lập BCTC hiện tại về các bên liên quan vẫn
còn theo hƣớng liệt kê mà chƣa chú trọng vào việc xây dựng nguyên tắc xác định
đâu là các bên liên quan cũng nhƣ yêu cầu cụ thể về thuyết minh các giao dịch
với các bên liên quan, tạo điều kiện cho các công ty né tránh hoặc không trình
bày đầy đủ về các thông tin này, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của BCTC.
Trong những năm gần đây, ngành Bất động sản tại Việt Nam đang có
chiều hƣớng hồi phục và dần đi vào quỹ đạo. Các dự án nhà ở, đất đai, kinh
doanh,… đã và đang phát triển một cách chóng mặt để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Thị trƣờng bất động sản là thị trƣờng quan trọng trong nền
kinh tế, có mối liên hệ mật thiết với các thị trƣờng khác, nhƣ: thị trƣờng vật liệu
xây dựng, thị trƣờng lao động, thị trƣờng khoa học công nghệ và đặc biệt là với
thị trƣờng tài chính, tiền tệ. Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở
các nƣớc phát triển nếu đầu tƣ vào lĩnh vực BĐS tăng lên 1 USD sẽ thúc đẩy các
lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển 1,5 - 2 USD. Vì thế, trong tƣơng lai,
ngành Bất động sản là ngành có tiềm năng, cần đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển.
Để thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ cho ngành này, tính minh bạch và trung thực của
thông tin đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, cơ chế phát hiện và
xử lý sai sót trên BCTC của Việt Nam hiện chƣa đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, vấn đề
gian lận trên BCTC của ngành Bất động sản cần đƣợc quan tâm hơn nữa.
Từ những phân tích về hậu quả của sai phạm báo cáo tài chính nhƣ trên,
kết hợp với những thông tin về thị trƣờng Bất động sản Việt Nam, cho thấy việc
phát hiện sai phạm báo cáo tài chính ngành này là rất cần thiết.
2


Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu mô hình xác định sai
lệch trên Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đƣợc thực hiện để xác định các
nhân tố có thể giúp Kiểm toán viên, Ban Quản trị cũng nhƣ cơ quan quản lý Nhà

nƣớc nhận diện khả năng gian lận trong BCTC của các công ty niêm yết, từ đó
đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa tình trạng này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên
Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng
cao tính trung thực trong báo cáo tài chính của các công ty trên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mô tả thực trạng về sai lệch báo cáo tài chính các công ty ngành Bất động
sản niêm yết trên hai sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015.
Xây dựng mô hình dự đoán sai lệch BCTC phù hợp với ngành Bất động sản
Việt Nam năm 2016 dựa trên những mô hình sẵn có và đƣợc chứng minh có hiệu
quả cao trong việc đánh giá sai lệch BCTC.
Đánh giá khả năng dự báo mô hình đƣợc xây dựng, đồng thời từ mô hình
đƣa ra những đề xuất hữu ích cho những đối tƣợng quan tâm về nhận diện sai
lệch báo cáo tài chính trọng yếu.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công
ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba
năm 2013 - 2015.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (sẽ đề cập chi tiết ở chương 2)
Sử dụng phần mềm Eviews 6 để tiến hành thống kê mô tả dữ liệu (giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,…) các biến thu thập đƣợc dựa trên số liệu
thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất
động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 2015.
Phƣơng pháp định lƣợng sử dụng mô hình logistic ƣớc lƣợng bằng phần
mềm Eviews 6. Mô hình logistic với biến đầu ra là biến giả 0; 1 nhằm nhận dạng
báo cáo tài chính có dấu hiệu sai lệch hay không. Mô hình logistic này sử dụng

3


dữ liệu các mẫu báo cáo tài chính trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành
Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm
2013 - 2015. Sau khi xây dựng đƣợc mô hình ƣớc lƣợng, kiểm định tính chính
xác của mô hình trên phần mềm Excel với số liệu từ báo cáo tài chính trƣớc và
sau kiểm toán của các công ty thuộc ngành Bất động sản năm 2016.
Khóa luận sử dụng mô hình Beneish để dự đoán khả năng sai sót trọng yếu
do gian lận báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết
trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE).
Nghiên cứu của Beneish (1999) đã xây dựng mô hình M-score (M viết tắt
của “manipulation” - thao túng) để xác định để xác định các công ty có thực hiện
thao túng thu nhập hay không.
1.4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là những sai lệch trọng yếu trong báo cáo
tài chính của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán
(HNX, HOSE) trong ba năm 2013 – 2015.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu để thực hiện đề tài đƣợc thu thập trong
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
- Thời gian thực hiện đề tài: đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ
13/02/2017 đến 05/5/2017.
1.4.2.2. Phạm vi về không gian
Mẫu số liệu nghiên cứu đƣợc chọn từ các Báo cáo tài chính (BCTC) trƣớc
và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng
khoán (HNX, HOSE).
1.5. Cấu trúc khóa luận

Chƣơng 1: Mở đầu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán tổng quan về thị trƣờng
Bất động sản tại Việt Nam.
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Khuyến nghị - Kết luận.
4


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC
2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán là sự trình bày một cách hệ thống về
các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị
kế toán bao gồm: báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo khác theo quy định của
pháp luật (Điều 29, Luật Kế toán số: 88/2015/QH13).
Theo từ điển tiếng Việt: gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh
khoé nhằm lừa gạt ngƣời khác.
Theo nghĩa rộng: gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi
không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để thu đƣợc một lợi ích nào đó. Ba biểu
hiện thƣờng thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Theo Lý thuyết Kiểm toán (GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị
Phương Hoa- NXB Tài chính): sai phạm là yếu tố mấu chốt trong việc xác minh
tính trung thực của thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Sai phạm bao gồm
gian lận và sai sót. “Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật
với mục đích tƣ lợi”. “Sai sót là lỗi không cố ý, thƣờng đƣợc hiểu là sự nhầm lẫn

bỏ sót hoặc yếu kém về năng lực gây ra sai phạm”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định
chung): “Sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm
lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và sai sót, cần xem xét hành vi dẫn đến sai sót
trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý”. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 240 cũng định nghĩa: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều ngƣời
trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện
bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”.
Nhƣ vậy, gian lận và sai sót đều là hành vi sai phạm; trong lĩnh vực tài
chính kế toán các hành vi này gây lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. Tuy
nhiên, hai hành vi này khác nhau về khía cạnh ý thức và mức độ “trong yếu” của
sai phạm.
Về mặt ý thức, sai sót là hành vi không có chủ ý, nguyên nhân của sai sót có
thể là do năng lực hạn chế hoặc do sao nhãng, thiếu thận trong trong công việc;
trong khi đó gian lận là hành vi có chủ ý cố ý gây ra sự sai khác để trục lợi. Từ sự
5


khác nhau về ý thức nên gian lận đƣợc che giấu rất tinh vi và khó phát hiện, còn
sai sót dễ phát hiện hơn.
Một sự khác nhau nữa của gian lận và sai sót là mức độ trong yếu. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung), thông
tin đƣợc coi là trọng yếu nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác
của thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo
cáo tài chính. Nếu hành vi gian lận thì luôn đƣợc xem là nghiêm trọng, còn hành
vi sai sót mức độ trọng yếu đƣợc xem xét trên qui mô và tính chất của sai phạm.
Các sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm
lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn
đến sai sót trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý. Luận văn chủ yếu đi
sâu vào nghiên cứu các sai sót cố ý trong báo cáo tài chính hay nói cách khác là

nghiên cứu các gian lận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC
2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị
Tình hình tài chính hay mức sinh lời không ổn định của doanh nghiệp vẫn
luôn là nguyên nhân phổ biến nhất khiến doanh nghiệp phải thực hiện các thao
túng trên báo cáo tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền
tệ. Hay nói cách khác, tài chính của doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn
liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng nhƣ nổ lực
của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi mặt mà
doanh nghiệp hoạt động. Dựa vào đó, ngƣời sử dụng BCTC sẽ biết đƣợc tình
trạng hay trạng thái cụ thể cũng nhƣ xu thế phát triển của doanh nghiệp về an
ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, về chính sách huy động sử dụng vốn, về
tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời cũng qua xem xét tình hình tài chính
ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tƣ có thể dự báo đƣợc những chỉ tiêu tài chính trong
tƣơng lai, dự báo đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sắp đƣơng
đầu nhằm giảm thiểu tối đa tỷ xuất rủi ro trong đầu tƣ cho bản thân mình.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tƣ, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận
6


thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận
mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế

tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm
vi, trách nhiệm cụ thể (mức sinh lời).
Chính vì những lý do trên, sự ổn định về tình hình tài chính hay khả năng
sinh lời của doanh nghiệp ảnh hƣởng rất nhiều đến quyết định của nhà đầu tƣ.
Những nhà đầu tƣ sẽ xem xét các số liệu mà doanh nghiệp công bố trên BCTC và
áp dụng các công thức tính toán để quyết định có nên đầu tƣ vào doanh nghiệp
hay không. Đồng thời, vì một số lý do chủ quan hoặc khách quan mà sự ổn định
về tính hình tài chính hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng
không tốt bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động
của đơn vị,… dẫn đến doanh nghiệp có động cơ gian lận trên BCTC nhằm qua
mắt nhà đầu tƣ, thu hút nhà đầu tƣ góp vốn vào công ty mình.
2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc
kỳ vọng của các bên thứ ba
Có nhiều lý do khiến các bản báo cáo tài chính không minh bạch và một
trong số đó là cổ phiếu bị đánh giá quá cao (overvaluation). Giá cổ phiếu cao
đồng nghĩa với kỳ vọng cao của nhà đầu tƣ về khả năng sinh lợi của công ty, từ
đó gây sức ép lên các nhà lãnh đạo buộc phải tạo ra mức lợi nhuận tƣơng ứng nếu
không muốn nhận phản ứng tiêu cực từ thị trƣờng. Mặt khác, các nhà lãnh đạo
cũng nắm giữ một số lƣợng lớn cổ phiếu, nên bản thân họ không muốn giá cổ
phiếu bị sụt giảm. Những lý do này khiến các nhà quản lý khó có lựa chọn nào
khác hơn là tìm những thủ thuật thao túng BCTC. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc có
điều kiện thực hiện hành vi gian lận vì họ có khả năng làm sai lệch sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính gian lận bằng cách khống chế kiểm soát mà dƣờng nhƣ
đang hoạt động tốt. Mặc dù mức độ rủi ro xảy ra việc Ban Giám đốc khống chế
kiểm soát ở mỗi đơn vị là khác nhau , nhƣng rủi ro này có thể tồn tại trong tất cả
các đơn vị . Do việc khống chế kiểm soát xảy ra không thể đoán trƣớc đƣợc nên
đây là loại rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và là rủi ro đáng kể .
Sai sót cố ý có thể xuất phát từ chủ định của Ban Giám đốc nhằm điều
chỉnh kết quả kinh doanh, làm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính hiểu sai về tình
hình hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị đƣợc kiểm toán. Việc điều chỉnh

kết quả kinh doanh có thể bắt đầu từ những hành vi nhỏ hoặc những điều chỉnh
không thích hợp đối với các giả định và thay đổi các xét đoán của Ban Giám đốc.
Áp lực và động cơ dẫn đến các hành vi nêu trên có thể tăng thêm mức độ ảnh
hƣởng và dẫn đến việc lập báo cáo tài chính gian lận. Đó là khi do áp lực phải đạt
đƣợc các mục tiêu về thị trƣờng hoặc mong muốn tối đa hóa tiền lƣơng và

7


thƣởng dựa trên hiệu quả hoạt động, Ban Giám đốc cố ý tìm mọi cách lập báo
cáo tài chính gian lận bằng cách tạo ra sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính.
Trong một số đơn vị, Ban Giám đốc có thể tìm cách báo cáo giảm lợi nhuận
nhằm làm giảm số thuế phải nộp (ví dụ: thuế suất thuế TNDN thay đổi từ mức
25% năm 2013 xuống còn 22% năm 2014 và 20% năm 2017, điều này càng làm
cho các Nhà quản lý thúc đẩy hành vi gian lận BCTC nhằm điều chỉnh lợi nhuận
để tiết kiệm chi phí thuế TNDN; Giả sử thu nhập chịu thuế của năm 2013 là
1.000.000 thì thuế TNDN phải nộp là 25% x 1.000.000 = 250.000, khi Doanh
nghiệp điều chỉnh thu nhập chịu thuế của năm 2013 xuống còn 800.000 thì thuế
TNDN phải nộp là 25% x 800.000 = 200.000, như vậy thuế TNDN phải nộp giảm
50.000 tức là 25% x 200.000 = 50.000 và số thu nhập điều chỉnh giảm năm 2013
là 200.000 sẽ được dịch chuyển sang năm 2014 phần thu nhập được điều chỉnh
này sẽ chịu thuế suất TNDN 22%. Do đó thuế TNDN phải nộp trên phần thu
nhập chịu thuế được điều chỉnh của năm 2013 chuyển qua là 22% x 200.000 =
44.000. Như vậy Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 6.000 chi phí thuế TNDN phải
nộp. Hay nói cách khác, Doanh nghiệp sẽ kiếm được 3% trên số thu nhập chịu
thuế được điều chỉnh) hoặc báo cáo tăng lợi nhuận để việc vay vốn ngân hàng
đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, rủi ro về việc kiểm toán viên không phát
hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao
hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc
thƣờng xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao túng việc ghi sổ kế toán,

trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế các thủ tục kiểm soát
đƣợc thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận tƣơng tự của các nhân viên
khác.
Đối với một số hợp đồng đi vay, khi chủ nợ cho rằng doanh nghiệp đang
làm ăn không có lãi, gặp rủi ro mất khả năng thanh toán nợ, chủ nợ có thể yêu
cầu tăng lãi suất các khoản nợ hoặc yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức.
Bởi vậy, doanh nghiệp có động cơ điều chỉnh lợi nhuận để tránh các rắc rối liên
quan đến hợp đồng đi vay. Hệ quả là, các nhà quản trị sử dụng thủ thuật để tăng
lợi nhuận.
Chính vì thế, nếu công ty muốn nhận đƣợc vốn đầu tƣ từ các bên thứ ba thì
nhất thiết công ty đó phải có BCTC hợp lý và thể hiện sức khỏe tài chính tốt của
công ty. Bởi thế, dù muốn hay không muốn nhà quản lý vẫn luôn có xu hƣớng
tiến hành thao túng báo cáo tài chính để nhận đƣợc sự ủng hộ từ các bên thứ ba.
2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự
Nhà quản trị doanh nghiệp đƣơng nhiệm có khả năng đối mặt với nguy cơ
bị sa thải nếu công ty làm ăn thua lỗ, bởi vậy anh ta có động cơ điều chỉnh tăng
lợi nhuận để tránh việc bị sa thải. Mặt khác, khi đã có sự thay đổi nhà quản trị
8


diễn ra, nhà quản trị mới sẽ cố gắng dịch chuyển lợi nhuận từ thời điểm anh ta
đƣợc chuyển giao để thể hiện năng lực lãnh đạo, khả năng chuyên môn.
Thực tế các doanh nghiệp có chế độ trả lƣơng thƣởng cho nhà quản trị nói
riêng và ban điều hành nói chung bằng tỷ lệ nhất định nhân với lợi nhuận kế toán.
Vì tỷ lệ này là không đổi, nên muốn tăng mức lƣơng thƣởng nhận đƣợc buộc nhà
quản trị phải tăng lợi nhuận. Hay một cách trả lƣơng thƣởng khác thƣờng đƣợc
áp dụng: nếu doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối thiểu X đồng thì nhà quản trị đƣợc Y
đồng tiền lƣơng thƣởng. Nhƣ vậy để đạt đƣợc mục đích thù lao, nhà quản trị điều
chỉnh lợi nhuận về X đồng, phần dƣ thừa có thể chuyển sang năm sau.
2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC

Có hai xu hƣớng ngƣời quản lý gian lận BCTC, các nhà quản trị sử dụng
hai xu hƣớng gian lận này tùy thuộc vào tình hình công ty.
- Xu hƣớng 1: phóng đại doanh thu và tài sản đồng thời làm giảm chi phí và
nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Mục đích của việc này nhằm thu hút huy động
vốn đầu tƣ từ bên thứ 3 vào doanh nghiệp, tạo sự an tâm cho nhà đầu tƣ khi đầu
tƣ vào doanh nghiệp.
- Xu hƣớng 2: cố ý nói giảm doanh thu và tài sản và phóng đại chi phí và
các khoản nợ. Mục đích chính của việc này nhằm qua mắt cơ quan thuế, hạn chế
tối đa số tiền thuế phải nộp cho Nhà nƣớc.
Bonner và các cộng sự (1998) cũng có nghiên cứu về cách thức gian lận báo
cáo tài chính. Trong nghiên cứu này, nhóm chỉ ra rằng có ba loại phổ biến nhất
của gian lận bao gồm cả ghi nhận doanh thu không có thật, ghi nhận doanh thu
quá sớm hoặc ghi sai giá trị tài sản hoặc ghi giảm chi phí/nợ. Ngoài ra, một cách
gian lận phổ biến nữa là bán hàng không có thực, dự phòng tổn thất nhỏ hơn chi
phí nợ xấu, công bố thông tin hạng mục tài chính không chính xác và bỏ qua các
hoặc thay đổi nguyên tắc kế toán.
2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí
Gian lận trong BCTC có thể đƣợc thực hiện bởi kỹ thuật ghi nhận sai niên
độ. Trong đó, doanh thu hay chi phí đƣợc ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó
phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay
ngƣợc lại để làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn.
Ví dụ tại Việt Nam, trong mùa kiểm toán năm 2010, đơn vị kiểm toán có ý
kiến ngoại trừ việc Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt (DLR) ghi nhận 31,15 tỷ
đồng doanh thu với giá vốn 27,98 tỷ đồng từ Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu
chung cƣ Yersin thành phố Đà Lạt. Theo ký kết, công ty sẽ bàn giao từng phần
hạng mục công ty của dự án sau khi hoàn thành và đủ điều kiện để bố trí tái định
9


cƣ. UBND sẽ thanh toán cho công ty khi quyết toán dự án và đã đƣợc cơ quan

độc lập kiểm toán. Tuy nhiên, tại Báo cáo tài chính năm 2010, công ty đã ƣớc
tính và ghi nhận doanh thu, giá vốn nhƣ trên theo số liệu hoàn thành giữa công ty
và đội thi công của công ty trong khi UBND tỉnh Lâm Đồng chƣa có văn bản chỉ
định UBND thành phố Đà Lạt nghiệm thu. Đơn vị kiểm toán cho biết, ngày
22/2/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có công văn thống nhất giao cho UBND
thành phố Đà Lạt là đơn vị tiếp nhận từng hạng mục công trình theo từng giai
đoạn giá trị công trình hoàn thành để DLR ghi nhận doanh thu. Qua đây cho thấy
DRL đã ghi nhận doanh thu và giá vốn Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu chung
cƣ Yersin thành phố Đà Lạt sai niên độ, doanh thu và giá vốn này phải đƣợc ghi
nhận ở niên độ năm 2011, nhƣng đã đƣợc doanh nghiệp ghi nhận vào năm 2010.
2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo
Doanh thu ảo đƣợc tạo ra thông qua việc ghi nhận doanh thu nhƣng thực tế
doanh thu không bao giờ phát sinh. Doanh thu đƣợc ghi nhận này có thể liên
quan đến các khách hàng có trong thực tế hoặc những khách hàng không có thực.
Kết quả là làm tăng doanh thu, lợi nhuận và tài sản.
Cụ thể là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung
cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thƣờng sử dụng là tạo ra các khách hàng giả
mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhƣng hàng hóa không đƣợc giao và đầu
niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Ghi nhận doanh thu ảo còn đƣợc
thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn nhƣ số lƣợng,
giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chƣa hoàn tất,
chƣa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá, dịch vụ đƣợc bán.
Ví dụ tại Việt Nam, công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc
(PVG) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2010. Lợi nhuận
ròng trên báo cáo hợp nhất sau kiểm toán của PVG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ
đồng so với báo cáo trƣớc kiểm toán. Đáng chú ý là đơn vị kiểm toán có ý kiến
loại trừ việc ghi nhận cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ phần Phân
phối khí thấp áp (PGD), PVG tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD
vào doanh thu hoạt động tài chính năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân
phối cổ tức nói trên chƣa đƣợc đại hội cổ đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn

mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) -Doanh thu và thu nhập khác, cổ tức và
lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức. Nếu công
ty áp dụng VAS 14, doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận trƣớc thuế cho
năm 2010 sẽ giảm một khoản tƣơng ứng là 9,28 tỷ đồng.
Ngoài ra, vụ bê bối của công ty bảo hiểm Equity Funding ở Mỹ liên quan
đến ghi nhận doanh thu ảo để thổi phồng doanh thu và khoản phải thu khách
hàng. Để tạo doanh thu ảo, CEO của công ty đã tạo ra những hợp đồng bảo hiểm
10


giả. Bảy năm sau (năm 1973), gian lận này đƣợc phát hiện bởi các nhân viên bất
mãn. Tại thời điểm đó, giá trị khoản phải thu khách hàng giả là 2 tỷ đô la (trong
số 3 tỷ đô là phải thu khách hàng).
2.1.3.3. Che giấu nợ
Che giấu công nợ đƣa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận
phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận
trƣớc thuế sẽ tăng tƣơng ứng với số chi phí hay công nợ bị che giấu. Đây là
phƣơng pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thƣờng không để lại dấu vết. Có
ba phƣơng pháp chính thực hiện giấu chi phí: Không ghi nhận công nợ và chi
phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự phòng; Vốn hoá chi phí; Không ghi
nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trƣớc chi phí bảo hành.
Ví dụ tại Việt Nam, Công ty cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên (TLH) mở
màn cho hoang mang của nhiều nhà đầu tƣ với việc công bố lợi nhuận ròng sau
kiểm toán giảm gần 30%. So với kết quả trƣớc kiểm toán, chi phí tài chính của
TLH tăng thêm 30,3 tỷ đồng do phải trích thêm dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng
khoán dẫn đến lợi nhuận trƣớc thuế giảm một lƣợng tƣơng ứng. Dự phòng giảm
giá đầu tƣ chứng khoán ban đầu là 27,74 tỷ đồng đã tăng lên thành hơn 58 tỷ
đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 55,97 tỷ đồng, giảm 22,8 tỷ
(-29%) so với kết quả ban đầu là 78,8 tỷ đồng.
Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Basa có mã chứng khoán

BAS, công ty đã vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị công trình
xây dựng cơ bản, trong khi công trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010.
Nếu áp dụng đúng nhƣ VAS 16, thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa
và tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu thực hiện đúng nhƣ VAS 16, công
ty sẽ gia tăng thêm khoản lỗ với số tiền tƣơng ứng 1,04 tỷ đồng.
2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng
Một trong những nguyên tắc của gian lận là luôn luôn che dấu gian lận. Các
doanh nghiệp có gian lận luôn tìm cách che dấu vi phạm trong sổ kế toán. Một
hình thức che dấu khác là che dấu thông tin công bố trong báo cáo tài chính. Bỏ
sót công bố thông tin về nợ, các sự kiện quan trọng, giao dịch các bên có liên
quan, giao dịch nội bộ,... có thể là cách thức che dấu gian lận. Công bố thông tin
không thích hợp, không đầy đủ có thể là cách để che dấu bằng chứng gian lận.
Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích
của ngƣời sử dụng BCTC.
Ví dụ tại Việt Nam, trong báo cáo kiểm toán về BCTC của Công ty Cổ
phần Container Phía Nam (VSG), kiểm toán viên lƣu ý ngƣời sử dụng đến khoản
lỗ chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện do đánh giá lại số dƣ có gốc ngoại tệ cuối
11


năm của khoản vay dài hạn với số tiền 33,16 tỷ đồng đang đƣợc ghi nhận trên chỉ
tiêu “chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Điều này giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc,
việc áp dụng TT 201/2009/TT-BTC giúp cho công ty giảm lỗ 33,16 tỷ đồng. Nếu
áp dụng VAS 10 thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của công ty
năm 2010 không phải con số lỗ 40,66 tỷ đồng mà là con số lỗ 73,82 tỷ đồng. Qua
đó cho ngƣời sử dụng thấy một phần lợi nhuận đƣợc tạo ra (hoặc một phần giảm
lỗ) là do sự thay đổi cách hạch toán mà có chứ không phải do bản thân hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra.
2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng
Bằng việc nâng giá trị tài sản (thƣờng là hàng tồn kho, phải thu và tài sản

dài hạn), tăng vốn hoá chi phí, hoặc giảm chi phí (nhƣ chi phí dự phòng, khấu
hao,...), doanh nghiệp có thể báo cáo lợi nhuận và vốn chủ sở hữu cao hơn thực
tế. Một công ty có thể thổi phồng tài sản nhằm gia tăng lợi nhuận trong một kỳ;
chẳng hạn ghi tăng tài sản và tăng vốn chủ sở hữu hoặc tăng doanh thu (thu nhập)
tạo ra một khoản lợi nhuận phù phép.
2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC
Có ba cách thông thƣờng nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện
và trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách
nhiệm của ngƣời quản lý đơn vị thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) hữu hiệu. Việc phát hiện các gian lận còn thuộc về trách nhiệm của
kiểm toán viên.
Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240 - Gian lận và sai
sót): “Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo
kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
xem xét xem có các sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hƣởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính không?”
2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đƣợc kiểm toán. Điều quan trọng là
Ban giám đốc, với sự giám sát của hội đồng quản trị, phải đặc biệt chú ý đến
việc ngăn ngừa gian lận nhằm làm giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận
và phát hiện gian lận qua đó thuyết phục các cá nhân không thực hiện hành vi
gian lận vì khả năng bị phát hiện và xử phạt. Trách nhiệm này bao gồm việc cam
kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức mà có thể đƣợc tăng cƣờng
bằng hoạt động giám sát tích cực của hội đồng quản trị.

12


2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên

Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm
toán viên chịu trách nhiệm đạt đƣợc sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài
chính, xét trên phƣơng diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro
không thể tránh khỏi là kiểm toán viên không phát hiện đƣợc một số sai sót làm
ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã đƣợc lập
kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đoạn A51
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC
Gian lận xuất hiện cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài
ngƣời. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng tinh
vi hơn và biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Gian lận xuất hiện trong mọi nghề nghiệp ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát
triển xả hội. Chính vì vậy, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về
gian lận đứng trên nhiều góc độ khác nhau nhằm giúp các nghề nghiệp có liên
quan tìm đƣợc các biện pháp ngăn ngừa, phát hiện gian lận. Nếu so sánh với thiệt
hại to lớn của gian lận gây ra cho nền kinh tế thì kết quả của những công trình
nghiên cứu về gian lận chỉ dừng lại ở một mức độ đóng góp rất khiêm tốn. Tuy
vậy, nó giúp ích rất nhiều cho các nghề nghiệp có liên quan có thể nhận diện và
phát hiện gian lận, đặc biệt là nghề nghiệp kiểm toán. Dƣới đây là tóm tắt một số
công trình nghiên cứu về gian lận ở Việt Nam và trên thế giới:
2.1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nhận dạng sai phạm báo cáo tài chính cũng
đƣợc chia thành nghiên cứu sử dụng mô hình dồn tích có điều chỉnh và nghiên
cứu sử dụng kỹ thuật thống kê.
- Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam của
Nguyễn Thị Uyên Phương (2014).
Trong nghiên cứu tác giả áp dụng mô hình Friedlan (1994) đánh giá khả
năng điều chỉnh lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DA.

Với mẫu là 75 công ty niêm yết, kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng các
công ty cổ phần niêm yết có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận tăng trong kỳ báo
cáo trƣớc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng nhằm mục tiêu thu hút nhà đầu tƣ
để đợt chào bán đƣợc thành công. Cụ thể hơn, tác giả chỉ ra rằng các công ty có

13


×