Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu thực trạng nhiễm giun xoắn (trichinella spp) tại một số tỉnh miền bắc việt nam và hiệu quả biện pháp can thiệp (2015 – 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 140 trang )

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Bạch cầu ái toan.

BCAT
CT

Computed tomography

Chụp cắt lớp vi tình.

CDC

Centers for Disease Control and

Trung tâm kiểm soát và phòng

Prevention

ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ

DNA

Deoxyribonucleic acid


ELISA

Enzym linked immuno sorbent

Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch

assay

liên kết enzyme

KAP

Knowledge - Atitude - Practice

Kiến thức - Thái độ - Thực hành

MRI

Magnetic resonnance imaging

Chụp cộng hưởng từ

PCR

Polymerase chain reaction

Phản ứng chuỗi polymerase

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



Trung ương

XN

Xét nghiệm

WB

Western Blot

Phản ứng lai thấm protein

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i

MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của giun xoắn ................................................... 3
1.1.1. Vị trì phân loại ........................................................................................ 3
1.1.2. Hính thái giun xoắn và ấu trùng giun xoắn ............................................. 4
1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun xoắn ............................................................. 6
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoắn ................................................. 11
1.2.1. Tác nhân gây bệnh và ổ bệnh ................................................................ 11
1.2.2. Đường truyền bệnh................................................................................ 11
1.2.3. Khối cảm nhiễm và miễn dịch .............................................................. 11
1.2.4. Phân bố bệnh giun xoắn trên thế giới và tại Việt Nam ......................... 12
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh giun xoắn ở người ................................... 19
1.4. Đặc điểm bệnh giun xoắn, chẩn đoán và điều trị ..................................... 21
1.4.1. Định nghĩa trường hợp bệnh giun xoắn ................................................ 21
1.4.2. Đặc điểm bệnh giun xoắn...................................................................... 21
1.4.3. Chẩn đoán bệnh giun xoắn .................................................................... 29
1.4.4. Điều trị bệnh giun xoắn ......................................................................... 30
1.5. Phòng chống bệnh giun xoắn ................................................................... 32
1.5.1. Biện pháp chống dịch ............................................................................ 32
1.5.2. Phòng bệnh giun xoắn ........................................................................... 33


iii
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 34
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 34

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp mô tả thực trạng nhiễm giun xoắn trên người và động vật
tại 4 tỉnh và các yếu tố nguy cơ (mục tiêu 1 và 2). ......................................... 36
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức
khỏe cộng đồng (mục tiêu 3) ........................................................................... 48
2.3. Sai số và hạn chế sai số ........................................................................... 52
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 52
2.5. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 52
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 54
3.1. Thực trạng nhiễm giun xoắn trên người và động vật tại các điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 54
3.1.1. Thông tin của các đối tượng nghiên cứu (người)................................. 54
3.1.2. Thực trạng nhiễm giun xoắn trên người tại các điểm nghiên cứu ........ 57
3.1.3. Nhiễm giun xoắn ở động vật: ................................................................ 65
3.1.4. Kết quả xác định loài giun xoắn............................................................ 68
3.2. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun xoắn ở người
tại điểm nghiên cứu ......................................................................................... 72
3.2.1. Mối liên quan giữa người sống tại các xã đã từng có dịch giun xoắn và
người sống ở xã không có dịch với tính trạng nhiễm giun xoắn .................... 72
3.2.2. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống nhiễm giun xoắn... 72
3.2.3. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống bệnh giun xoắn với tính
trạng nhiễm giun xoắn ..................................................................................... 75


iv
3.3. Kết quả can thiệp phòng chống giun xoắn tại cộng đồng ........................ 81
3.3.1. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn trước can thiệp và sau can thiệp....................... 81
3.3.2. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn tại các tỉnh nghiên cứu trước và sau can thiệp
truyền thông giáo dục sức khỏe ...................................................................... 82

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 88
4.1. Thực trạng nhiễm giun xoắn trên người và động vật tại các điểm nghiên
cứu. .................................................................................................................. 88
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn ở người: ............................................................ 88
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn ở động vật ........................................................ 93
4.1.3. Định loại loài giun xoắn ........................................................................ 99
4.2. Kết quả điều tra KAP và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun xoắn
trên người tại các điểm nghiên cứu ............................................................... 101
4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống giun xoắn cộng đồng bằng
truyền thông giáo dục sức khỏe .................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 117
TÍNH KHOA HỌC, TÍNH THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số đặc điểm của Trichinella ....................................................... 4
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo nhóm tuổi................ 54
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo giới tình .................. 55
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo nhóm dân tộc .......... 55
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo trính độ học vấn ...... 56
Bảng 3.5. Kết quả sàng lọc người nhiễm giun xoắn bằng ELISA .................. 57
Bảng 3.6. Kết quả nhiễm giun xoắn bằng Western Blot.................................... 57
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun xoắn theo giới tình ..................................... 61
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun xoắn theo nhóm tuổi .............................. 61
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun xoắn theo nhóm dân tộc ........................ 62
Bảng 3.10. Phân bố nhiễm giun xoắn ở bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc

bệnh giun xoắn trong các đợt dịch trước......................................................... 63
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan ở nhóm nhiễm giun xoắn tại
bốn tỉnh nghiên cứu ......................................................................................... 64
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan ở nhóm nhiễm giun xoắn theo
tỉnh ................................................................................................................... 65
Bảng 3.13. Tỷ lệ lợn nhiễm giun xoắn bằng ELISA....................................... 66
Bảng 3.14. Tỷ lệ lợn nhiễm giun xoắn bằng kỹ thuật ELISA và Western Blot.... 66
Bảng 3.15. Kết quả xác định ấu trùng giun xoắn ở chuột ................................... 67
bằng kỹ thuật tiêu cơ ......................................................................................... 67
Bảng 3.16. Liên quan giữa người sống ở xã đã có dịch và xã không có dịch
với tính trạng nhiễm giun xoắn ....................................................................... 72
Bảng 3.17. Kết quả điều tra về kiến thức và thực hành của đối tượng nghiên
cứu liên quan đến tính trạng nhiễm giun xoắn ................................................ 73


vi
Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức về bệnh giun xoắn của đối tượng nghiên
cứu với tính trạng nhiễm giun xoắn ............................................................... 74
Bảng 3.19. Liên quan giữa thói quen ăn thịt thú rừng với nhiễm giun xoắn ........ 75
Bảng 3.20. Liên quan giữa ăn thịt lợn sống với nhiễm giun xoắn .................. 76
Bảng 3.21. Liên quan giữa ăn thịt lợn tái với nhiễm giun xoắn .................... 77
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa hính thức nuôi lợn với nhiễm giun xoắn ....... 78
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa số lượng lợn nuôi với nhiễm giun xoắn ........ 78
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thời gian nuôi lợn với nhiễm giun xoắn ........ 79
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tẩy giun cho lợn với nhiễm giun xoắn .......... 79
Bảng 3.26. Các yếu tố liên quan với nhiễm giun xoắn bằng phân tìch hồi quy
đa biến ............................................................................................................. 80
Bảng 3.27. Nhiễm giun xoắn tại các tỉnh trước và sau can thiệp điều trị ....... 81
Bảng 3.28. Kết quả thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe ..... 82
Bảng 3.29. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn trước và sau can thiệp truyền thông giáo

dục sức khỏe .................................................................................................... 83
Bảng 3.30. Hiểu biết về bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống bệnh
giun xoắn của các đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp .................... 83
Bảng 3.31. Thói quen ăn thịt tái/sống của đối tượng nghiên cứu trước và sau
can thiệp .......................................................................................................... 85
Bảng 3.32. Hính thức nuôi lợn trước và sau can thiệp.................................... 86


vii
DANH MỤC HÌNH
Hính 1.1. Hính thể giun xoắn trưởng thành ...................................................... 5
Hính 1.2. Ấu trùng giun xoắn giai đoạn 1 ........................................................ 5
Hính 1.3. Phả hệ gen Trichinella, loài có kén (mầu đỏ) và không kén (mầu
xanh) .................................................................................................................. 6
Hính 1.4. Chu kỳ phát triển của Trichinella (CDC - USA)[36]........................ 7
Hính 1.5. Ấu trùng giun xoắn thâm nhập cơ vân [51] ...................................... 8
Hính 1.6. Kén T. spiralis trong cơ cơ vân [51] ................................................. 9
Hính 1.7. Bản đồ phân bố Trichinella trên thế giới (Dickson, 2009) [40] ..... 14
Hính 2.1. Địa điểm triển khai nghiên cứu tại thực địa .................................... 35
Hính 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ................................................................ 51
Hính 3.1. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới tình và
dân tộc ............................................................................................................. 56
Hính 3.2. Tỷ lệ người nhiễm giun xoắn chung tại điểm nghiên cứu .............. 58
Hính 3.3. Hính ảnh kết quả phân tìch mẫu bằng kỹ thuật Western Blot ........ 58
Hính 3.4. Phân bố nhiễm giun xoắn tại huyện Bắc Yên, Sơn La ................... 59
Hính 3.5. Phân bố nhiễm giun xoắn tại huyện Tuần Giáo, Điện Biên ........... 60
Hính 3.6. Phân bố nhiễm giun xoắn tại huyện Mường Lát, Thanh Hóa ......... 60
Hính 3.7. Phân bố nhiễm giun xoắn theo tuổi, giới và dân tộc ....................... 63
Hính 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn ở bệnh nhân đã được chẩn đoán
mắc bệnh giun xoắn trong các đợt dịch trước ................................................. 64

Hính 3.9. Ấu trùng giun xoắn trong tiêu bản lắng cặn sau tiêu cơ chuột ....... 68
Hính 3.10. Kết quả PCR xác định loài Trichinella spiralis gen đìch EVS ..... 68
Hính 3.11. Kết quả PCR xác định giống Trichinella gen đìch COI ............... 69
Hính 3.12. Kết quả độ tương đồng của các mẫu nghiên cứu với các trính tự
gen được lưu trữ trên genbank ........................................................................ 70


viii
Hính 3.13. Trính tự đoạn gen COI của mẫu giun xoắn................................... 70
Hính 3.14. Cây chủng loại phát sinh của giống Trichinella dựa trên trính tự
gen COI – sử dụng phần mềm MEGA 71 ....................................................... 71
Hính 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn do thói quen ăn các loại thịt thú rừng .......... 75
Hính 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn do thói quen ăn các loại thịt sống ............ 76
Hính 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun xoắn trước và sau can thiệp điều trị tại điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 82
Hính 3.18. Hiểu biết về bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống bệnh
giun xoắn của các đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp .................... 85


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh giun xoắn (Trichinosis) là bệnh truyền nhiễm cấp hoặc bán cấp
tình, bệnh truyền từ động vật sang người, do ấu trùng giun xoắn Trichinella
thuộc ngành giun tròn, lớp Nematoda, bộ Enoplida, họ Trichinellidae gây ra.
Bệnh lây truyền chủ yếu ở gia súc như lợn, cừu, ngựa và động vật hoang dại
ăn thịt, ăn tạp như lợn rừng, chuột, gấu, chim, ngựa, cáo... Người mắc bệnh do
ăn thịt sống hoặc tái, chưa nấu chìn kỹ có chứa ấu trùng giun xoắn [16], [19].
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người. Bệnh gây dịch tản phát,
lẻ tẻ, xuất hiện ở những vùng người dân có tập quán nuôi lợn thả rông và ăn
thịt lợn tái, tiết canh, thịt hun khói hoặc thịt gác gác bếp hoặc ở những vùng

có săn bắn và ăn thịt thú rừng chưa nấu chìn kỹ [84].
Bệnh giun xoắn phân bố ở hầu hết các vùng trên thế giới như Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Đến nay Trichinella spp đã được phát hiện ở
198 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 53 nước ở Châu Phi, 37 nước ở
Châu Mỹ, 45 nước ở Châu Á, 48 nước ở Châu Âu, 15 nước ở Châu Đại
Dương. Có 55 nước phát hiện Trichinella spp gây bệnh trên người bao gồm 7
nước ở Châu Phi, 5 nước ở Châu Mỹ, 18 nước ở Châu Á, 23 nước ở Châu Âu,
2 nước ở Châu Đại Dương [53], [70], [97].
Trong thời gian từ năm 1986 đến năm 2009, trên thế giới đã phát hiện
65.818 người nhiễm và nhiều trường hợp tử vong do giun xoắn. Bệnh giun
xoắn được phát hiện tại các nước Đông Nam Á từ năm 1962, các ổ dịch trên
người phần lớn tập trung ở Lào, Thái Lan và Việt Nam, nơi người dân có tập
quán ăn thịt sống và thịt tái khá phổ biến [66].
Tại Việt Nam, bệnh giun xoắn được phát hiện trên người từ năm 1967
[7], [13]. Đến nay đã có ìt nhất 5 vụ dịch giun xoắn xảy ra tại các tỉnh Lai
Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Thanh Hóa với trên 140 người mắc và 15
người tử vong. Bệnh giun xoắn được xếp ở nhóm C trong Luật phòng, chống


2
bệnh truyền nhiễm số 3/2007/QH 12, ngày 21 tháng 11 năm 2007 [14]. Các
nghiên cứu dịch tễ Trichinella tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu là mô tả
hính thái dịch, triệu chứng lâm sàng, điều trị và phòng chống bệnh giun xoắn
tại các vụ dịch xảy ra. Do vậy cần có một nghiên cứu toàn diện hơn về bệnh
giun xoắn tại cộng đồng để tím hiểu về dịch tễ sự lưu hành bệnh, sự tồn tại
các ổ bệnh trong tự nhiên, loài giun xoắn và diễn biến của bệnh trong cộng
đồng tại những vùng đã từng xảy dịch để từ đó đề xuất được các biện pháp dự
phòng và chống dịch bệnh giun xoắn hiệu quả [15].
Từ thực tiễn và ý nghĩa nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm
giun xoắn (Trichinella spp) tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và hiệu quả

biện pháp can thiệp (2015 – 2017)” được triển khai với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm giun xoắn trên người và động vật tại 4 tỉnh
Yên Bái, Sơn La, Điện Biên và Thanh Hóa năm 2015.
2. Phân tìch một số yếu tố liên quan tới tính trạng nhiễm giun xoắn ở
người tại các điểm nghiên cứu.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng truyền thông giáo dục
sức khỏe tại các điểm nghiên cứu.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của giun xoắn
1.1.1. Vị trí phân loại
Giun xoắn thuộc giới Animalia, ngành Nematodes, lớp Nematoda, bộ
Enoplida, họ Trichinellidea, giống Trichinella. Đến nay đã phát hiện được 8
loài giun xoắn gồm Trichinella (T) spiralis, T. nativa, T. britovi, T.
pseudospiralis, T. murrelli, T. nelsoni, T. papuae, T. zimbabwensis và 3 kiểu
gen Trichinella chưa được đặt tên loài [40].
Các nhà khoa học trên thế giới thống nhất chia giống Trichinella thành
2 nhóm dựa trên dữ liệu về di truyền, sinh hóa và sinh học như sau [40]:
- Các Trichinella có tạo kén trong cơ là:
+ T. spiralis (genotype Tl), Owen 1835.
+ T. nativa (genotype T2), Britov và Boev 1972.
+ T. britovi (genotype T3), dBritov và Boev 1972.
+ T. murrelli (genotype T5).
+ Trichinella T6 (genotype T6).
+ T. nelsoni (genotype T7), Britov và Boev 1972.
+ Trichinella T8 (genotype T8).
+ Trichinella T9 (genotype T9).

- Các Trichinella không tạo kén trong cơ là:
+ T. pseudospiralis (genotype T4), Garkavi 1972.
+ T. papure (genotype T10).
+ T. zimbabwensis (genotype Tl1).
Gần đây tác giả Edoardo Pozio và Dante S. Zarlenga (2013) đã có
những bằng chứng loài thứ 9 Trichinella [97].
Trichinella có sự phân bố và vật chủ chứa chình khác nhau tùy từng


4
khu vực, khả năng lây nhiễm trên động vật và sự đề kháng với nhiệt độ âm (29oC đến -15oC) khác nhau [93].
Bảng 1.1 Một số đặc điểm của Trichinella [40]
Loài

T. spiralis

Kiểu
gen

Vật chủ chính

Tạo

Tính lây

kén

nhiễm

Kháng

đông
lạnh

Lợn, chuột, lợn rừng,
T1

gấu, ngựa, cáo, người



Cao

Không

T. nativa

T2

Gấu, ngựa,...



Vừa

Cao

T. britovi

T3


Lợn rừng, ngựa



Thấp

Không

T. murrelli

T5

Gấu



Vừa

Thấp

Trichinella T6

T6

Động vật ăn thịt



Vừa


Cao

T. nelsoni

T7

Lợn rừng Châu Phi



Thấp

Không

Trichinella T8

T8

Động vật ăn thịt



Vừa

Không

Trichinella T9

T9


Động vật ăn thịt



Vừa

Không rõ

T. pseudospiralis

T4

Thấp

Không

T. papuae

T10

Lợn rừng Châu Phi

Thấp

Không

T. zimbabwensis

T11


Cá sấu

Chim, động vật ăn tạp... Không
Không

Không Không rõ

Không

1.1.2. Hình thái giun xoắn và ấu trùng giun xoắn
Giun xoắn trưởng thành ký sinh ở ruột non, cơ thể được chia thành hai
phần: Phần đầu nhỏ, phần đuôi hơi phính to hơn phần đầu. Thực quản hính
chuỗi hạt chiếm 1/3 cơ thể [114] .


5

Hình 1.1. Hình thể giun xoắn trƣởng thành [114]
- Giun xoắn đực dài khoảng 1,4 - 1,6 mm, ở cuối đuôi có một đôi núm
gai, không có gai giao hợp.
- Giun xoắn cái dài khoảng 3 - 4 mm, bộ phận sinh dục ở đoạn giữa
thực quản, hậu môn ở phìa đuôi [40].

Hình 1.2. Ấu trùng giun xoắn giai đoạn 1 [114]
Ấu trùng giun xoắn khi mới đẻ ra có kìch thước chiều dài khoảng 80
μm - 120μm, chiều rộng 5 μm - 7 μm. Ở trong cơ, loại ấu trùng tạo kén sẽ


6
nằm trong một kén, có kìch thước chiều dài khoảng 0,65 mm - 1,45 mm, chiều

rộng khoảng 0,026 mm đến 0,040 mm, có hính xoắn 2,5 vòng, nên còn được
gọi là giun xoắn hay giun bao, có tổ chức xơ liên kết chung quanh [39], [40],
[97].
Bộ gen của T. spiralis đã được xác định có 15.808 gen, hơn nữa,
khoảng 45% gen của T. spiralis là gen đặc hiệu, chưa được tím thấy ở các vi
sinh vật khác và cũng chưa được liệt kê trong cơ sở dữ liệu gen [36], [77].

Hình 1.3. Phả hệ gen Trichinella, loài có kén (mầu đỏ) và không kén
(mầu xanh) [76]
1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun xoắn
-

Trichinella có 3 chu kỳ sống chình trong tự nhiên: Chu kỳ từ lợn sang

lợn, từ chuột sang chuột và qua các loài động vật ăn thịt hoặc động vật ăn tạp
hoang dã trong tự nhiên. Loài chuột và lợn là những động vật liên quan phổ
biến nhất với bệnh giun xoắn và sống gần người; tuy nhiên, tùy thuộc vào
từng khu vực trên thế giới, hải mã, hải cẩu, gấu, gấu Bắc cực, mèo, gấu trúc


7
Bắc Mỹ, chó sói, và cáo cũng có thể bị nhiễm bệnh [39], [107], [106].

Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của Trichinella (CDC - USA)[36]
- Vòng đời của giun xoắn phát triển qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn trong đường tiêu hóa: Khi vật chủ ăn thịt sống hoặc chưa
nấu chìn có chứa nang kén ấu trùng giun xoắn (Larvae - L1), trong môi
trường dịch dạ dày của vật chủ, nang kén chứa ấu trùng bị phân hủy, ấu trùng
được giải phóng và tự do di chuyển đến ruột non, ấu trùng xâm nhập và ký
sinh trong niêm mạc ruột non. Sau 4 lần biến đổi (rụng lông, thay lông) trong

khoảng 12 tiếng đến 2 ngày, ấu trùng từ giai đoạn L1 phát triển thành ấu trùng
giai đoạn L5 và phát triển thành giun xoắn trưởng thành, ký sinh tại ruột non
[36], [53], [97].


8
Tại vật chủ, sau khi vật chủ ăn phải thịt có ấu trùng giun xoắn khoảng 2
đến 6 tuần, giun xoắn cái sẽ đẻ những ấu trùng non (giai đoạn L1) tại ruột
non. Một giun xoắn cái trưởng thành có thể đẻ khoảng 500 - 1.500 ấu trùng
non. Số lượng ấu trùng non được sinh ra tùy thuộc vào tính trạng miễn dịch
của vật chủ, vào loại vật chủ mắc bệnh và loài giun xoắn nhiễm phải [81].
Giun xoắn cái sống được khoảng 4 tuần trong ruột non, sau đó bị thải ra ngoài
theo phân [36], [53], [97].
+ Giai đoạn trong cơ:

Hình 1.5. Ấu trùng giun xoắn thâm nhập cơ vân [51]
Ấu trùng mới sinh tại ruột non sẽ xâm nhập vào hệ thống bạch huyết và
tuần hoàn máu, di chuyển đến và phát triển ở các cơ vân - nơi được cấp máu
đầy đủ nhất. Khi tới cơ vân, ấu trùng rời mao mạch, bám vào màng sợi cơ và
chui vào sợi cơ nhờ một gai chồi phìa trước. Ấu trùng giun xoắn có ái tình với
hầu hết các nhóm cơ hoạt động và chuyển hóa tìch cực như cơ lưỡi, cơ hoành,
cơ nhai, cơ liên sườn, cơ thanh quản, cơ ngoại chuyển mắt, các cơ vùng gáy,
cơ ngực, cơ delta, cơ mông, cơ bắp tay, cơ đùi, cơ cẳng chân v.v. Trong các


9
mô khác ngoài cơ vân, như cơ tim và não, các ấu trùng giun xoắn bị chết, tan
ra và gây hiện tượng viêm dữ dội [36], [53], [97].
Có thể tím thấy ấu trùng trong cơ sớm nhất vào ngày thứ 7 sau khi vật
chủ bị nhiễm, đa số xuất hiện vào ngày thứ 12. Sau khoảng 20 ngày đến 8

tuần sẽ hính thành ấu trùng xoắn 2,5 vòng trong cơ. Tại các cơ vân, ấu trùng
tiếp tục phát triển trong vòng 2 - 3 tuần tiếp theo cho đến khi chúng đạt đến
giai đoạn phát triển đầy đủ, còn gọi là ấu trùng có khả năng lây nhiễm (L1) và
tăng kìch cỡ lên gấp 10 lần, ấu trùng cuộn lại và hính thành nang kén, ngoại
trừ loài T. pseudospiralis, T. papuae và T. zimbabwensis.
Kìch thước của kén từ 0,4 - 0,6 x 0,25 mm. Màng kén của ấu trùng giun
xoắn có 2 lớp, mầu trong, hính bầu dục hoặc hính tròn tuỳ loại vật chủ khác
nhau. Chu kỳ này hoàn thành trong khoảng từ 17 - 21 ngày. Chu kỳ sống của
giun xoắn sẽ hoàn tất khi một động vật khác ăn thịt vật chủ bị nhiễm ấu trùng
giun xoắn [97].

Hình 1.6. Kén T. spiralis trong cơ cơ vân [51]
- Khả năng tồn tại của ấu trùng giun xoắn:
+ Trong cơ thể sống: Kén giun xoắn có thể tồn tại vài năm, thậm chì
tới 20 năm ở gấu và tới 40 năm ở người mà vẫn có khả năng lây nhiễm [6].
+ Ấu trùng Trichinella đã được báo cáo là tồn tại trong cơ người từ 6


10
đến 30 năm [39]. Theo nghiên cứu của Jovic, ấu trùng cơ T. spiralis trong
700g thịt lợn và được chôn ở độ sâu 30 - 100 cm sau 90 ngày vẫn có khả năng
lây nhiễm [39]. Ấu trùng T. spiralis trong cơ chuột sống sót lên đến 8 ngày
trong điều kiện kỵ khì (Fitzgerald & Prakasam, 1978)[91] và đến 6 tuần trong
môi trường thử nghiệm một số loại thức ăn động vật (bao gồm cả thức ăn ủ
chua, lúa mạch dạng hạt, thức ăn được bảo quản bằng axit propionic và điều
kiện đồng cỏ mô phỏng) (Oivanen et al., 2002) [71]. Ấu trùng cơ của T.
papuae trong xác lợn trong điều kiện môi trường tự nhiên ở Papua New
Guinea đã sống sót và vẫn gây nhiễm vào vật chủ mới lên đến 9 ngày sau khi
lợn đã được giết mổ (Owen & Reid, 2007) [75].
+ Trong môi trường tự nhiên: Ấu trùng giun xoắn trong kén có sức đề

kháng rất cao. Trong thịt súc vật đã bị thối rữa, ấu trùng có thể sống được từ 2
- 5 tháng trong kén. Nếu ra khỏi kén, ấu trùng sẽ chết sau vài giây ở nhiệt độ
45 - 70oC. Ở nhiệt độ âm 20oC, ấu trùng chết sau 20 ngày [6]. Ấu trùng
Trichinella trong giòi của Sarcophaga argyrostoma được giữ ở khoảng giữa
nhiệt độ từ 8 - 26°C có thể lây nhiễm sang chuột. Trong khi ấu trùng lây
nhiễm sống sót trong giòi của Sarcophaga argyrostoma giữ ở mức nhiệt 8°C
cho đến 5 ngày sau vẫn có khả năng lây nhiễm (Maroli & Pozio, 2000) [80].
Ấu trùng cơ T. nativa, một loài kháng đông, giữ khả năng gây lây nhiễm của
chúng sau quá trính đóng băng và tan băng bảy tuần (Davidson et al., 2008)
[99]. Cả ấu trùng T. spiralis và T. pseudospiralis sống sót trong băng giá ở
nhiệt độ âm 5°C và âm 18°C trong 4 tuần (Theodoropoulos et al., 2000) [57].
Ấu trùng T. spiralis gây nhiễm trong hệ thống cơ bắp của con gấu xám và
chồn Gu lô Bắc Mỹ sống sót ở nhiệt độ âm 6,5oC đến âm 20°C từ 34 tháng và
4 tháng tương ứng [36].
+ Một nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ở nồng độ NaCl trên 1,3%
kết hợp với quá trính lên men pH 5,2 hoặc thấp hơn, có thể làm bất hoạt ấu


11
trùng giun xoắn trong cơ đến hơn 96% trong 24 - 28 giờ và 100% sau 7 - 10
ngày [39], [97].
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoắn
1.2.1. Tác nhân gây bệnh và ổ bệnh
1.2.1.1. Tên tác nhân gây bệnh và lịch sử nghiên cứu
Từ năm 1835, Richard Owen đã nghiên cứu mô của một bệnh nhân tử
vong người Ý đã phát hiện và đặt tên Trichina spiralis (giun nằm trong những
kén) [101]. Đến năm 1860, Friedrich Albert von Zenker, người Đức, đã xác
định bệnh nhân bị chết do giun xoắn T. spiralis và đã chứng minh người mắc
bệnh do ăn thịt lợn chưa nấu chìn như hun khói hoặc thịt lợn ướp [43]. Cũng
trong năm 1860, Virchow và Leukart mô tả được toàn bộ chu kỳ phát triển

của Trichina spiralis [100]. Đến năm 1895, Railliet đổi tên Trichina thành
Trichinella để tránh nhầm lẫn với giống ruồi có tên là Trichina [63].
1.2.1.2. Ổ bệnh giun xoắn
Giun xoắn có ổ bệnh trong tự nhiên và lưu hành ở các loại động vật
hoang dại như lợn rừng, gấu, ngựa, chó sói, cáo, mèo rừng…và các động vật
gần người như lợn nuôi thả rông, chuột [39].
1.2.2. Đường truyền bệnh
Đường truyền bệnh ấu trùng giun xoắn là đường tiêu hóa. Người hoặc
động vật mắc bệnh giun xoắn do ăn thịt sống, thịt tái, tiết canh hoặc những
thực phẩm từ thịt chưa nấu chìn có chứa nang ấu trùng giun xoắn. Giun xoắn
không lây truyền trực tiếp từ người sang người [39].
1.2.3. Khối cảm nhiễm và miễn dịch
- Mọi người không phân biệt giới tình, tuổi, dân tộc, đều có thể mắc
bệnh giun xoắn khi ăn thịt chưa nấu chìn có chứa nang ấu trùng giun xoắn.
Tuy nhiên trẻ em có ìt biến chứng và phục hồi nhanh hơn người lớn [40].
- Chứng tăng bạch cầu ái toan (BCAT) máu và mô là đặc trưng của


12
bệnh giun xoắn ở người và IgE tổng số tăng xuất hiện ở nhiều trường hợp
nhiễm bệnh. Cả hai quá trính đều là kết quả của việc kìch hoạt Th-2. Bạch cầu
ái toan máu và mô bắt đầu bằng bạch cầu ái toan trong tủy xương, sau đó là
sự di chuyển qua hệ thống tuần hoàn, sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở các
mô ở các tế bào viêm, và cuối cùng là degranul và chết tế bào. Gần đây, một
số khìa cạnh của bạch cầu ái toan do nhiễm trùng Trichinella spiralis đã được
làm sáng tỏ. Tuy nhiên, vai trò bảo vệ của quần thể tế bào này chống lại ký
sinh trùng Trichinella như thế nào vẫn còn gây tranh cãi. Hơn nữa, khi số
lượng bạch cầu ái toan rất lớn, có thể gây độc hại đối với các mô chủ [35].
- Cơ địa đặc biệt: Triệu chứng bệnh ở thai phụ thường nhẹ hơn so với
những người không mang thai, có ghi nhận sẩy thai hoặc thai chết lưu do giun

xoắn. Các triệu chứng của bệnh giun xoắn nặng một cách điển hính ở các phụ
nữ đang cho con bú hơn là phụ nữ không cho con bú [40].
- Các động vật nuôi như lợn, ngựa và động vật hoang dã như lợn rừng,
chuột, gấu, cáo, chim, những động vật ăn tạp khác đều có thể mắc bệnh giun
xoắn khi ăn thịt sống có chứa nang ấu trùng giun xoắn [84].
1.2.4. Phân bố bệnh giun xoắn trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.4.1. Phân bố bệnh giun xoắn trên thế giới
Sự phân bố Trichinella và tập quán ăn uống là những yếu tố chình liên
quan tới việc nhiễm bệnh trên người ở các nước trên thế giới. Năm 2007,
Trichinella spp đã được phát hiện nhiễm trên người ở 198 quốc gia/lãnh thổ;
Trong đó, có 53 nước ở Châu Phi, 37 nước ở Châu Mỹ, 45 nước ở Châu Á, 48
nước ở Châu Âu, 15 nước ở Châu Đại Dương. Có 55 nước phát hiện
Trichinella spp gây bệnh trên người bao gồm 7 nước ở Châu Phi, 5 nước ở
nước ở Châu Mỹ, 18 nước ở Châu Á, 23 nước ở Châu Âu, 2 nước ở Châu Đại
Dương. Có 4/7 nước Châu Phi phát hiện người mắc bệnh giun xoắn ở các dân
tộc ìt người và khách du lịch có liên quan ăn thịt chưa nấu chìn hoặc thịt của


13
một số loài động vật hoang dã [53], [70], [97].
Hiện nay có 43 nước phát hiện Trichinella spp trên gia súc bao gồm 3
nước ở Châu Phi (7,0%), 5 nước ở nước ở Châu Mỹ (11,6%), 9 nước ở Châu
Á (20,9%), 24 nước ở Châu Âu (55,8%), 2 nước ở Châu Đại Dương (4,7%).
Có 66 quốc gia phát hiện Trichinella spp trên động vật hoang dã, bao gồm 13
nước ở Châu Phi (19,7%), 3 nước ở Châu Mỹ (4,5%), 14 nước ở Châu Á
(21,2%), 34 nước ở Châu Âu (51,5%), 2 nước ở Châu Đại Dương (3,1%)
[53], [70], [97].
- T. spiralis là loài gây bệnh chình, chiếm đa số được phát hiện ở động
vật nhiễm giun xoắn: 87 % ở lợn nuôi, 67% ở gấu, 88% ở ngựa nuôi, 79% ở
chuột. T. spiralis cũng là loài chình gây bệnh và gây tử vong cho người.

- Loài T. nativa là loài lây truyền trong động vật hoang dại là chủ yếu
như chó sói, cáo, gấu trúc Mỹ, gấu, hải mã, hải cẩu; ìt phát hiện được T.
nativa ở lợn nuôi. Loài T. nativa là loài chịu đông lạnh cao, phân bố ở phìa
bắc Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Khả năng gây bệnh cho người cao.
- Loài T. britovi là loài lây truyền trong động vật hoang dã là chủ yếu
như chó sói, cáo, gấu, chịu đông lạnh cao. Phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Châu
Á và châu Phi. Tại châu Âu, các nhà khoa học đã phát hiện được T. britovi có
mặt ở 83% cáo mắc Trichinella, 30% ở lợn rừng và 11% ở lợn nuôi. Khả năng
gây bệnh cho người cao.
- Loài T. murrelli là loài lây truyền cho động vật hoang dại như gấu đen,
chó sói, gấu trúc Mỹ, chồn và động vật nuôi như chó, ngựa, mèo. T. murrelli
là loài chịu đông lạnh cao, phân bố ở Bắc Châu Mỹ bao gồm cả Hoa Kỳ. Khả
năng gây bệnh cho người ở mức trung bính.
- Loài T. nelsoni phân bố ở phìa Đông Phi, vật chủ chình là chó sói, cáo,
sư tử, báo, mèo rừng, lợn rừng, lợn rừng Châu Phi, lợn nhà, chó nhà. Khả
năng gây bệnh cho người ở mức thấp.


14
- Kiểu gen Trichinella T6 lây truyền chủ yếu ở động vật hoang dã như
gấu đen, gấu nâu, chó sói, cáo, chó sói đồng cỏ, chồn, sư tử, báo, cá, mèo
rừng ở Canada, Hoa Kỳ, khó gây nhiễm thực nghiệm ở phòng thì nghiệm.
- Kiểu gen Trichinella T8 được phát hiện ở sư tử tại Namibia, sư tử và
linh cẩu đốm ở Nam Phi, chưa phát hiện được người mắc Trichinella T8.
- Kiểu gen Trichinella T9 được phát hiện ở cáo tại Nhật Bản. Chưa phát
hiện được người mắc Trichinella T8.
- Loài T. pseudospiralis lây truyền bệnh ở cả động vật có vú và chim ở
Úc, New Zealand, đã phát hiện được người mắc T. pseudospiralis ở Úc, Pháp
và 3 vụ dịch với 92 bệnh nhân tại Thái lan.
- T. papuae phát hiện được ở lợn nuôi, lợn rừng, cá sấu nuôi ở Úc, Papua

New Guinea, Thái Lan. Đã phát hiện người mắc T. papuae tại Thái Lan.
- T. zimbabwensis lây truyền ở động vật có vú như chuột, cáo, lợn, khỉ và
loài bò sát như cá sấu, trăn. T. zimbabwensis phân bố ở Châu Phi như
Zimbabwe, Mozambique và Ethiopia.

Hình 1.7. Bản đồ phân bố Trichinella trên thế giới (Dickson, 2009) [40]
Tại Hoa Kỳ, từ năm 1947 - 1981 có 129 người chết trong tổng số 7.415


15
người nhiễm. Tại nước này từ năm 1997 - 2001 có 72 trường hợp nhiễm giun
xoắn đã được báo về Trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh Hoa Kỳ. Hầu
hết các trường hợp đều liên quan đến ăn thịt động vật hoang dã (43%), 17%
liên quan đến các sản phẩm thịt lợn thương mại và 13% liên quan đến sản
phẩm thịt lợn nhà. Tỷ lệ thịt lợn nội địa bị nhiễm ấu trùng giun xoắn tại Hoa
Kỳ là 0,001%. Dữ liệu cũng cho thấy sự hiện diện T. murrelli ở gấu trúc Bắc
Mỹ (raccoons) và chó sói Bắc Mỹ (coyotes) [3630], [3981]. Sự lây nhiễm
cũng có thể xảy ra trong quá trính du lịch nước ngoài, đặc biệt đến Mexico và
Châu Á [97]. Theo Nana O. Wilson và cộng sự [85], tại Hoa Kỳ trong giai
đoạn 1947 - 1951, mỗi năm có khoảng 400 trường hợp mắc và từ 10 - 15
trường hợp tử vong do Trichinella đã giảm xuống còn 5 - 15 trường hợp mỗi
năm giai đoạn 2002 - 2007. Trong giai đoạn 2008 - 2012 có 84 trường hợp
xác định Trichinella ở 23 bang và quận Colombia, chủ yếu là ở bang
California 35 trường hợp và Alaska 6 trường hợp, New Jersey 5 trường hợp.
Năm 2008 có 36 trường hợp, năm 2009 có 11 trường hợp; năm 2010 có 7
trường hợp và có 15 trường hợp năm 2011, có 15 trường hợp năm 2012;
không có trường hợp nào tử vong do Trichinella [72].
Tại Châu Âu, Trung tâm phòng chống và kiểm soát dịch bệnh Châu Âu
và cơ quan có thẩm quyền về an toàn Châu Âu đã báo cáo có 779 người mắc
bệnh, ấu trùng giun xoắn được tím thấy trong các động vật nuôi và động vật

hoang dã, đặc biệt là ở động vật hoang dã. Nghiên cứu của Radu Blaga và
cộng sự tại Romania xác định giai đoạn 1980 - 2004 có 28.293 người mắc
bệnh, tỷ lệ mắc là 51,0/1.000.000 dân. Một trong những nguyên nhân làm gia
tăng tỷ lệ mắc là: Trước năm 1990, kinh tế của Romania là chế độ bao cấp,
người dân ăn thịt cung cấp từ nhà nước nên việc giết mổ gia súc có kiểm soát
chặt chẽ của chình quyền địa phương; sau năm 1990 Romania đã xóa bỏ bao
cấp nên người dân mua thịt từ thị trường hoặc giết mổ thịt lợn tự do, hầu như


16
không có sự kiểm soát của chình quyền địa phương [33].
Tại Đức, phân tìch số liệu giám sát dịch tễ bệnh giun xoắn giai đoạn
1996 - 2006 có 95 trường hợp xác nhận nhiễm giun xoắn và 12 đợt dịch đã
được báo cáo. Tỷ lệ trung bính hàng năm cao nhất ở những người nhập cư từ
các nước Đông Nam Âu (0,3/100.000) so với ở người Đức (0,01 trường hợp /
100.000), với tỷ lệ mắc là 26,0% (CI 95%: 11,6 - 51,8). Triệu chứng lâm sàng
chủ yếu là đau cơ ở 79 bệnh nhân (83%). Thời gian chẩn đoán trung bính là
49 ngày. Bệnh nhân có nguồn lây nhiễm (85%, n = 81), tiêu thụ thịt lợn (chủ
yếu là từ các quốc gia lưu hành bệnh). Ngoài ra, các trường hợp mắc bệnh
giun xoắn có liên quan đến tiêu thu thịt lợn rừng nhập khẩu. Mặc dù lợn ở
Đức không có Trichinella spp. Loài ký sinh trùng này được tím thấy trên
động vật hoang dã của Đức như lợn rừng, cáo và chó cái. Bệnh giun xoắn
được coi là một vấn đề y tế công cộng ở Đức, đặc biệt ở người có nguồn gốc
di cư [27].
Châu Á đã phát hiện một số loài Trichinella trên động vật hoang dại
và người:
Afghanistan: Trichinella sp. được phát hiện trên một số động vật hoang
dại như mèo rừng, chó sói, cáo đỏ, cầy mangut, nhìm Afghanistan [70]; chưa
phát hiện được Trichinella sp. gây bệnh trên người và gia súc.
Trung Quốc: Bệnh giun xoắn là một trong những bệnh truyền qua thức

ăn quan trọng, hầu hết các vụ dịch xảy ra ở nhiều tỉnh của Trung Quốc, tỷ lệ
T. spiralis nhiễm trên lợn chiếm 50%. Riêng tỉnh Yunnan, có trên 20.000 ca
mắc và 213 ca tử vong trong giai đoạn 1964 - 1997 [73].
Hàn Quốc: Đã phát hiện được 3 người mắc bệnh ấu trùng giun xoắn do
ăn thịt lửng nhiễm T. spiralis; loài T. spiralis cũng được phát hiện nhiễm trên
lợn rừng. Chưa phát hiện được trường hợp nào về gia súc nhiễm Trichinella,
nhưng trên động vật săn tỷ lệ nhiễm 13% và điều tra tỷ lệ nhiễm Trichinella


17
trên động vật hoang tại 6 trong 7 tỉnh là 6,8%-18,3% [67].
Thái Lan: Từ năm 1962 đến năm 2006, Thái Lan có khoảng 130 vụ dịch,
trên 7.500 người mắc và 97 người tử vong do giun xoắn; ước tình có khoảng
200 - 600 người mắc giun xoắn ở phìa Bắc Thái Lan mỗi dịp đón năm mới
của người Thái [66].
Lào: Có 3 vụ dịch giun xoắn được báo cáo vào các năm 1976, 2005;
nguồn lây nhiễm từ lợn. Một vụ dịch giun xoắn lớn đã xảy ra ở tỉnh
Udomxay phìa Bắc Lào năm 2005 có khoảng 600 người ăn thịt lợn nhiễm
ấu trùng giun xoắn. Loài T. spiralis là loài phổ biến được xác định tại khu
vực phìa Bắc Lào [30].
Campuchia: Chỉ có một báo cáo về phát hiện kháng thể kháng
Trichinella ở một số cộng đồng dân làm nông nghiệp; các thông tin và điều tra
nghiên cứu về Trichinella còn rất hạn chế.
1.2.4.2. Phân bố Trichinella spp tại Việt Nam
Từ năm 1929 Lauet, Broudin và Nguyễn Văn Đến đã phát hiện ra một
con lợn nhiễm ấu trùng giun xoắn tại lò mổ Bính Tây ở Nam Bộ. Năm 1962,
Nguyễn Bá Thi phát hiện được hai con lợn nhiễm ấu trùng giun xoắn tại lò sát
sinh Hà Nội.
Tháng 2/1967 một vụ dịch giun xoắn xảy ra ở Lai Châu có 21 người mắc
và 3 người chết [13]. Theo báo cáo của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn

trùng Trung ương trong thời gian từ 1970 - 2012, có năm vụ dịch giun xoắn
bùng phát trên người tại các tỉnh miền núi phìa Bắc Việt Nam. Các vụ dịch
tập trung tại tỉnh Yên Bái, Sơn La, Điện Biên [15]. Chẩn đoán các trường hợp
bệnh giun xoắn trên người thường muộn, sau 1 - 2 tuần kể từ khi có triệu
chứng đầu tiên đến khi nhập các bệnh viện tuyến trung ương. Nguyên nhân do
hầu hết người dân và cán bộ y tế tuyến cơ sở chưa có kiến thức đầy đủ về
bệnh giun xoắn và thiếu trang thiết bị để chẩn đoán bệnh.


×