Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN SÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.27 KB, 7 trang )

Thực trạng nhiễm giun, sán ở một số cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt
Nam - Campuchia năm 2012
Bệnh giun, sán là bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người,
nhiều trường hợp nặng có thể gây tử vong. Nhiễm giun truyền qua đất ảnh hưởng đến sự
phát triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ con người. Bệnh giun, sán cho đến nay vẫn bị
xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng quên”. Điều kiện khí hậu, độ ẩm tại các nước đang
phát triển thuận lợi cho sự phát triển của ký sinh trùng, cùng với sự kém vệ sinh về nguồn
nước sinh hoạt, nguồn nước uống, tập quán ăn uống, canh tác đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nhiễm và lan truyền bệnh. Theo báo cáo của UNICEF năm 2002 tại cộng đồng
dân cư ở các tỉnh biên giới Campuchia - Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun đũa dao động từ
4,59% đến 29,86%; giun tóc dao động từ 3,32% đến 12,09%
(8)
.Tại tỉnh Kratie (thuộc biên
giới Việt Nam – Campuchia), điều tra trên 1500 người vào năm 2010 cho thấy với
chương trình phòng chống sán máng qua nhiều năm, tỷ lệ nhiễm giảm xuống còn <5%
nhưng tỷ lệ nhiễm các loại giun truyền qua đất (nhất là giun móc) vẫn còn cao (<40%)
(1)
,
tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini ở tỉnh Takeo và Kampong Cham thuộc
khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia vào khoảng 40%. Ngoài ra tại tỉnh Kampong
Cham còn có sự hiện diện của sán Echinostoma spp với tỷ lệ 15,7%
(1)
. Tỷ lệ nhiễm sán lá
gan nhỏ Clonorchis sinensisở xã Thuận Hạnh, tỉnh Dăk Nông, một xã giáp biên giới Việt
Nam - Campuchia là 10,75% (76/707 đối tượng)
(2)
.
Khảo sát của vander Hock và cs (2003) ước tính là trong dân số 80 triệu người của cả
nước Việt Nam, có 33,9 triệu người mắc giun đũa (44,4%), 17,6 triệu người mắc giun tóc
(23,1%) và 21,8 triệu người nhiễm giun móc (28,6%). Sán lá gan lớn Fasciola gigantica
cũng có mặt tại 36 tỉnh thành trong cả nước, với khoảng 5000 bệnh nhân cần được điều


trị mỗi năm. Sán lá lớn ở ruột Fasciolopsis buski, sán lá ở phổi (Paragonimus
heterotremus và Paragonimus westermani), sán dải (Teania spp.) cũng có mặt tại Việt
Nam tuy nhiên tỷ lệ mắc chưa được điều tra rộng rãi
(9)
.
Các bệnh do giun, sán là một vấn đề y tế cần phải giải quyết nếu muốn cải thiện sức
khoẻ của người dân, cũng như sự phát triển thể lực và trí lực của trẻ em trong lứa tuổi học
đường nói riêng. Việc xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun, sán một cách cụ thể cho từng
đối tượng, từng vùng địa lý khác nhau, mức độ ô nhiễm trứng giun, sán ở ngoại cảnh là
vô cùng quan trọng từ đó quyết định các biện pháp can thiệp khác nhau về mức độ và quy
mô.













Năm 2012, Viện Sốt Rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu
“Thực trạng nhiễm giun sán ở một số cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam –
Campuchia”. Nghiên cứu được thực hiện tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung
dọc biên giới Việt Nam - Campuchia, bao gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, tỉnh Bình
Phước; Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp, tỉnh
Long An; Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; Huyện Tịnh Biên của tỉnh An Giang; Thị

xã Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang; với cỡ mẫu là 8452. Nghiên cứu tiến hành từ tháng
04/2012 đến tháng 04/2013, với thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả, các kỹ thuật xét
nghiệm được sử dụng là: kỹ thuật định lượng KATO-KATZ, kỹ thuật làm phết dày
KATO-KATZ, phương pháp lắng đọng + ly tâm, phương pháp Kobayashi 1980 – Kagei
1983, phương pháp Baerman, phương pháp xét nghiệm rau tìm trứng giun, sán, phương
Ascaris lumbricoides
Ancylostoma duodenale
Necator americanusduodenale
Trichuris trichiura
Enterobius vermicularis
W. bancrofti
B. malayi
Trichinella spiralis
T. solium and T. asiatica
pháp Romanenko, nhằm để xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm các loại giun, sán và mô tả
tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng giun, sán trong mẫu phân và rau xanh tại các cộng
đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia. Đối tượng nghiên cứu là tất cả
người lớn, trẻ em ở các hộ được chọn, có thời gian sinh sống ít nhất là một năm tại địa
bàn nghiên cứu, chấp thuận đưa mẫu phân và các mẫu rau ăn sống bày bán ở các chợ tại
địa bàn nghiên cứu.
Tiến hành xét nghiệm 8453 mẫu phân của đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu nghiên
cứu xác định được các kết quả như sau:
Bảng 1: T l nhim  nhim giun  mu phân ti các cng 
sng ti Vit Nam - Campuchia tm nghiên cu  6 tnh
(n=8453)
Địa điểm
n
Giun
đũa
Giun tóc

Giun
móc
Phối
hợp
Nhiễm
chung
Cường độ
nhiễm
Tần số
(%)
Tần số (%)
Tần số (%)
Tần số
(%)
Tần số (%)
100% những
trường hợp
nhiễm giun
ở cường độ
nhẹ
Tây Ninh
1127
16
(1,4)
3 (0,3)
163 (14,5)
1 (0,1)
183
(16,2)
An Giang

1127
50
(4,4)
5 (0,4)
74 (6,6)
0 (0)
129
(11,4)
Đồng
Tháp
1691
42
(2,5)
1 (0,1)
97 (5,7)
0 (0)
140 (8,3)
Bình
Phước
1409
02
(0,1)
04 (0,3)
61 (4,3)
2 (0,1)
69 (4,9)
Long An
1690
05
(0,3)

9 (0,5)
46 (2,7)
2 (0,1)
62 (3,7)
Kiên
Giang
1409
05
(0,4)
4 (0,3)
35 (2,5)
1 (0,1)
45 (3,2)

Bảng 2: T l nhim chung giun  mu phân ti các cng t
i Vit Nam - Campuchia  6 tnh (n=8453)
Tổng
(8453)
Giun đũa
Giun tóc
Giun móc
Phối hợp
Nhiễm
chung
Tần số (%)
Tần số (%)
Tần số (%)
Tần số (%)
Tần số (%)
Tỷ lệ

nhiễm
chung
120 (1,4)
26 (0,3)
476 (5,6)
6 (0,1)
640 (7,4)

Tỷ lệ nhiễm giun sán của người dân tại cộng cồng dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia ở 6 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An, Tây Ninh và Bình
Phước qua phân tích mẫu phân, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng giun sán chung (giun đũa, giun
tóc, giun móc, phối hợp) của các tỉnh chiếm 7,4%. Riêng Tây Ninh có tỷ lệ nhiễm chung
chiếm tỷ lệ cao nhất 16,2% và giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất 14,5%, thấp nhất giun tóc
với 0,3%. Phân tích tình hình nhiễm chung tại từng tỉnh nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ
nhiễm chung có sự khác biệt giữa các cộng đồng dọc biên giới Việt Nam – Campuchia
của 6 tỉnh. Tỷ lệ giun móc tại các địa điểm khảo sát của 6 tỉnh đều chiếm tỷ lệ cao nhất
dao động từ 2,7% (Long An) đến 14,5% (Tây Ninh), tỷ lệ nhiễm giun đũa tại các điểm
nghiên cứu ở 6 tỉnh dao động từ 0,1% (Bình Phước) đến 4,4% (An Giang), tỷ lệ nhiễm
giun tóc dao động từ 0,1% (Đồng Tháp) đến 0,5% tại Long An. Kết quả của nghiên cứu
này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn Khá điều tra tại Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lăk, nghiên cứu Nguyễn Văn Sơn tại Sơn La và nghiên cứu của Lương
Văn Định tại Thừa Thiên Huế với tỷ lệ ký sinh trùng giun móc chiếm tỷ lệ dao động từ
18,9% đến 46,1%, giun đũa chiếm tỷ lệ dao động từ 4,9% đến 85,8%, giun tóc chiếm tỷ
lệ dao động từ 0,6% đến -24,5%
(2,5,6)
. Cường độ nhiễm giun 100% những trường hợp xét
nghiệm dương tính có cường độ nhiễm nhẹ.
Bảng 3: T l nhim giun  mu rau ti các cng dân ng t
biên gii Vit Nam - Campuchia  6 tnh (n=600)
m

n
Mẫu rau dương tính KST

Giun móc

Phi hp
Nhim
chung
Tần số
(%)
Tần số
(%)
Tần số (%)
Tần số (%)
Tần số
(%)
Bình Phước
100
0 (0)
0 (0)
91 (91,0)
4 (4,0)
95 (95,0)
Kiên Giang
100
1 (1,0)
0 (0)
88 (88,0)
4 (4,0)
93 (93,0)

Long An
120
0 (0)
0 (0)
101 (84,2)
7 (5,8)
108 (90,0)
Đồng Tháp
120
0 (0)
0 (0)
69 (57,5)
23 (19,2)
92 (76,7)
An Giang
80
0 (0)
0 (0)
39(48,8)
15 (18,8)
54 (67,5)
Tây Ninh
80
0 (0)
3 (3,8)
45 (56,3)
1 (1,3)
49 (61,3)
Tổng
600

1 (0,2)
3 (0,5)
437 (72,8)
54 9,0)
491 (81,8)
Nhiễm ký sinh trùng trên mẫu rau: Tỷ
lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao
nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa
(0,2%), giun móc chiếm 0,5% trong tổng
số các mẫu rau được xét nghiệm.Tỷ lệ
nhiễm chung tại 6 tỉnh các loại giun
(giun đũa, móc, đơn bào) chiếm tỷ lệ cao
(81,8%). Tỷ lệ nhiễm chung các loại ký
sinh trùng trên mẫu rau của nghiên cứu
này thấp hơn nghiên cứu của Trần Thị Hồng điều tra tại Thành phố Hồ Chí Minh
(7)
. Tỷ lệ
nhiễm chung các loại ký sinh trùng (giun đũa, móc, đơn bào, phối hợp) trên mẫu rau từng
tỉnh không đồng đều: Bình Phước chiếm tỷ lệ cao nhất (95,0%), thấp nhất tại Tây Ninh
(61,3%), và tại Kiên Giang chiếm 93,0%, Long An chiếm 90,0%, Đồng Tháp chiếm
76,7%, An Giang chiếm 67,5%. Tỷ lệ mẫu rau nhiễm giun đũa tại Kiên Giang (1,0%) các
tỉnh còn lại chưa phát hiện mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng giun đũa, kết quả này thấp
hơn so với nghiên cứu tại Quảng Nam của Nguyễn Văn Đề điều tra rau xanh tại cộng
đồng với tỷ lệ nhiễm giun đũa là 2,0%
(4)
. Tỷ lệ mẫu rau nhiễm ký sinh trùng giun móc tại
Tây Ninh chiếm 3,8%, các tỉnh còn lại chưa phát hiện mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng
này. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu tại Quảng Nam của Nguyễn Văn Đề và cs
năm năm 2010 điều tra rau xanh tại cộng đồng tỷ lệ nhiễm giun móc (1,0%)
(4)

.
Hiện nay đời sống kinh tế người dân ngày được cải thiện, trình độ dân trí ngày được
nâng cao, các chương trình truyền thông về sức khỏe ngày càng được tăng cường có thể
vì vậy đã góp phần cho tỷ lệ nhiễm giun sán giảm, tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu này,
đòi hỏi toàn thể người dân, cơ quan chuyên trách, và cả chính quyền không nên chủ quan
và cần có biện pháp dự phòng thích hợp để không gia tăng tỷ lệ nhiễm giun sán trong
cộng đồng, đặc biệt tăng cường dự phòng hơn ở khu vực địa bàn cộng đồng dân cư sinh
sống tập trung dọc biên giới Việt Nam – Campuchia, nơi có những điều kiện về địa lý tự
nhiên thuận lợi cho lây truyền các bệnh ký sinh trùng, bệnh giun sán.
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe là một công tác vô cùng quan trọng trong,
bắt buộc phải ưu tiên thực hiện hàng đầu, cụ thể nên đưa chương trình tuyên truyền giáo
dục sức khỏe về vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, những tác hại của
giun sán trong các buổi tuyên truyền tại cộng đồng, lồng ghép với các chương trình y tế
khác, đặc biệt quan tâm hơn ở cộng đồng học sinh tại các trường học, bằng cách phối hợp
với ngành giáo dục đưa nội dung giun phòng chống giun sán vào chương trình học của
học sinh. Xã hội hóa công tác phòng chống giun sán, kêu gọi mọi người cùng tham gia.
Cần đưa chương trình phòng chống giun sán vào Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
duy trì, củng cố kết quả đã đạt được có tính bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jiangsu Institute of Parasitic Diseases, China (2010), Proceedings of the 10
th
meeting
of the regional network on asian schistosomiasis and other helminth
zoonoses.www.rnas.org.cn, accessed on July 24th, 2012.
2. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn (2010), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm và loài sán
lá gan nhỏ tại xã Thuận Hạnh, huyện Dăk Song, tỉnh Dăk Nông”, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học Viện SR - KST - CT TP. Hồ Chí Minh 2012, tr. 50-55.
3. Lương Quang Định, Trương Quang Ánh, Nguyễn Văn Hinh (2007) “Nghiên cứu tình
hình nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng
Mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tạp chí Y

học Thành Phố Hồ Chí Minh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tập 11, tr. 24-30.
4. Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, Motohito sano (2013) “Nhiễm giun sán ở
người, cá nước ngọt và rau xanh tại cộng đồng huyện Đại Lộc, tỉnh Quãng Nam”. Tạp
chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh chuyên ngành ký sinh trùng, Đại Học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh, tập 17, tr. 95-98.
5. Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn và cs
(2006) “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán đường ruột ở ba tỉnh Tây
Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số địa bàn”. Công trình nghiên cứu
khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng,
côn trùng giai đoạn 2001-2005, nhà xuất bản Y học Hà Nội, tập 1, tr. 155-161.
6. Nguyễn Văn Sơn, Phạm Thị Chiến (2013) “Tình hình nhiễm giun truyền qua đất tỉnh
Sơn La”. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh chuyên ngành ký sinh trùng, Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tập 17, tr. 139-143.
7. Trần Thị Hồng (2007) “Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các siêu thị trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, tập 11, tr. 82-86.
8. UNICEF (2002), Human helminth infections in Greater Mekong Region.
www.docjax.com/document/view.shtml?id=1318197&title=Human%20helminth%20i
nfections%20in%20GreaterUnicef,accessed on April 24th, 2012.
9. World Health Organization (2008), Review on the Epidemiological Profile of
Helminthiases and their Control in the Western Pacific Region, 1997-2008.
MVP/WPRO.

Người tổng hợp
CN. Hà Thị Thuận
Khoa Ký Sinh Trùng

×