Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh hưng yên (2013 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013-2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG


HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013-2015)

Chuyên ngành: Dịch tễ học


Mã số: 9.72.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.
2.

HÀ NỘI – NĂM 2019

PGS.TS. Đinh Hồng Dương
PGS. TS. Đào Xuân Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Anh


)

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ……………………………………………………………

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



c insulin)


DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1.

Tên bảng
Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại

Trang
5

1.2.
1.3.

một số khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn

17
18

1.4.
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

đường huyết theo WHO – IDF, 2010
Mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2
Phân loại ĐTĐ theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ 2014
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm lipid máu
Phân bố đối tượng theo địa bàn nghiên cứu
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn
Đặc điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết
Phân bố đối tượng theo địa phương và tình trạng bệnh
Nồng độ đường huyết trung bình của các đối tượng
Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới tính
So sánh tuổi trung bình theo giới và theo tình trạng bệnh
Phân bố đối tượng theo nghề và tình trạng bệnh
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với tiền ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình trạng

30
50

52
61
62
62
63
63
64
65
66
68
69
70
71
72

3.14.

tiền ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen với

73

3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.

tình trạng tiền ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng tiền ĐTĐ.

Liên quan giữa thực hành với tình trạng tiền ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc tiền ĐTĐ
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với mắc ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình trạng

75
76
77
78
79

3.20.

ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen với

80

3.21.
3.22.

tình trạng ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng ĐTĐ.

81
82


Bảng

3.23.
3.24.

Tên bảng
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu chất

Trang
83
84

3.25.

bột đường trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu lipid

86

3.26.
3.27.

protein trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ rượu bia trước và sau can thiệp
So sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần giữa 2 nhóm

88
90

3.28.
3.29.

3.30.
3.31.
3.32.
3.33.
3.34.
3.35.

trước sau can thiệp
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần Vitamine
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khoáng chất
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khác
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ LDLc tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

91
92
93
94
97
99
101
103

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1.1.


Tên biểu đồ
Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới

Trang
3

1.2.

tình trạng thu nhập của khu vực trên thế giới
Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan

4

1.3.

tới tình trạng thu nhập của khu vực
Phân bố tử vong do ĐTĐ týp 2 theo giới tính ở các khu

4

3.1.
3.2.

vực thu nhập khác nhau
Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo đường
Tương quan giữa nồng độ đường huyết lúc đói và tuổi

66
67


3.3.

của đối tượng theo tình trạng bệnh lý đái tháo đường
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở

68

3.4.
3.5.
3.6.

nam giới
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở nữ
Liên quan giữa mức BMI và tình trạng tiền ĐTĐ.
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng các

69
74
85

thực phẩm giàu chất bột đường trước và sau can thiệp


Biểu đồ
3.7.

Tên biểu đồ
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng các

Trang

87

3.8.

thực phẩm giàu chất Lipid, Protein trước và sau can thiệp
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Glucose tại các

94

3.9.
3.10.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HbA1c tại các

95
97

3.11.
3.12.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Cholesterol tại

98
99

3.13.

3.14.

các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ LDLc tại các

100
101

3.15.

thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HDLc tại các

102

3.16.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

103

DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1.

Tên hình
Phân tầng và các bước điều trị ĐTĐ týp 2.


Trang
32


9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử vong năm 2012 là do đái tháo đường
týp 2. Năm 2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng tới 422 triệu ca,
tương đương 8,5% dân số. Theo WHO, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm
2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực Trung Đông là
13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 8,6%, khu vực Tây Thái
Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%. So sánh từ năm 2008 tới
2014, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 đã tăng gấp 2 lần. Tỷ lệ này đang tăng lên
một cách đều đặn, đặc biệt tăng nhanh ở các nước có thu nhập trung bình. Yếu
tố nguy cơ quan trọng của đái tháo đường týp 2 là tình trạng quá cân, béo phì
[1].
Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 đang có
khuynh hướng phát triển nhanh, đặc biệt có nhiều người mắc bệnh nhưng
không chịu thay đổi lối sống, không kiểm soát được lượng đường trong máu.
Tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân không biết mình mắc bệnh đái tháo
đường týp 2 nên không chữa trị kịp thời, hậu quả có biến chứng nguy hiểm
(mù, suy thận, hoại tử chi…) vì thế chi phí điều trị cho bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 rất cao. Bệnh đái tháo đường týp 2 cho tới nay chưa có khả năng
chữa khỏi. Nếu không điều trị và quản lý tốt, bệnh sẽ có nhiều biến chứng
nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và
xã hội. Nhưng nếu được điều trị đúng và tư vấn tốt, bệnh nhân có thể sống
khoẻ mạnh. Bệnh có thể phòng được nhờ có lối sống lành mạnh, vận động
luyện tập hợp lý, chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh.
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng thuần túy, có 9 huyện và 1 thành phố,

dân số gần 1,2 triệu người. Những năm gần đây, số bệnh nhân mắc đái tháo
đường týp 2 đến khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có xu hướng


10
tăng. Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Hưng Yên, năm 2010 có
15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh
và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi, tổn thương thận...
Nguyên nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều trị bệnh
khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện
pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2013-2015)” với hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền đái

tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng
Yên (2013-2014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập và

lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái
Châu tỉnh Hưng Yên (2014-2015).


11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2
1.1.1.1.

Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới


Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng
đều đặn trong vài thập kỷ gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang là một khủng hoảng
trên toàn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở
những nước phát triển [1]. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 2 của WHO
năm 2016, toàn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như vậy từ năm 2008,
ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm 2014. Theo đó ĐTĐ týp 2 là căn
nguyên tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO, khoảng 43% các ca
tử vong trước tuổi 70 là liên quan tới tình trạng đường máu cao tương ứng 1,6
triệu ca tử vong [1]. Tỷ lệ tử vong do đường huyết cao phụ thuộc vào lứa tuổi,
trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ 50-79 tuổi [1].

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới tình trạng
thu nhập của khu vực trên Thế giới
Nguồn: theo WHO (2016) [1]


12

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan tới tình
trạng thu nhập của khu vực
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Hậu quả đường huyết cao gây tử vong còn phụ thuộc vào giới tính.
Theo WHO trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ chỉ rõ, nam giới có tỷ lệ tử vong
do ĐTĐ týp 2 cao hơn rõ rệt ở các quốc gia dù có thu nhập khác nhau.

Biểu đồ 1.3. Phân bố tử vong do đái tháo đường týp 2 theo giới tính ở các
khu vực thu nhập khác nhau
Nguồn: theo WHO (2016) [1]



13
Bảng 1.1. Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại một số khu
vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Khu vực
Châu Phi
Châu Mỹ
Khu vực Trung đông
Khu vực Châu Âu
Khu vực đông nam châu Á
Khu vực Tây Thái Bình Dương

Cả 2 giới
111,3
72,6
139,6
55,7
115,3
67,0

Nữ
110,9
63,9
140,2
46,5
101,8
65,8

Nam

111,1
82,8
138,3
64,5
129,1
67,8

Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Tại Mỹ, năm 2010, khoảng 1,9 triệu người Mỹ được lần đầu tiên chẩn
đoán ĐTĐ [2]. Năm 2011, số người mắc bệnh ĐTĐ rất cao (khoảng 26 triệu
người) tương đương 8,3% trong tổng số người Mỹ mắc ĐTĐ và khoảng 79
triệu người trưởng thành mắc TĐTĐ tương đương 11,3% tuổi từ 20 trở lên.
Khoảng 27% người bệnh ĐTĐ tương đương 7 triệu người Mỹ không biết là họ
bị bệnh...
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục, các quốc gia
và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp: 1,4%; ở Mỹ: 6,6%; Singapor: 8,6%; Thái
Lan: 3,5%; Malaixia: 3,01%; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên
mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [3].
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng tiền ĐTĐ – ĐTĐ týp 2 có thể
phòng ngừa được bằng thay đổi lối sống hợp vệ sinh (dinh dưỡng, vận động
thể lực, KAP và quan hệ thị trường xã hội) hoặc bằng thuốc [4].
Theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2010, ước tính trên
toàn thế giới có khoảng 344 triệu người (chiếm 7,9%) trong lứa tuổi 20-79
tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Sự bất thường dung nạp glucose thường đi
kèm theo béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu hay còn gọi là hội
chứng chuyển hóa. Những người có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ cao bị
ĐTĐ và bệnh lý mạch vành [5]. Uớc tính trên thế giới tỷ lệ tiền ĐTĐ là 6,6%



14
lứa tuổi 20 – 79 tuổi, tương ứng 285 triệu người. Tỷ lệ tiền ĐTĐ sẽ tăng lên
7,8%, tương ứng 438 triệu người vào năm 2030 [5].
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các
nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc. Tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường toàn cầu đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014. Năm
2014, trên thế giới có đến 4/6 khu vực có tỷ lệ hiện mắc đáo tháo đường cao
hơn 8%. Trong thập kỷ qua, bệnh ĐTĐ tỷ lệ tăng nhanh hơn các nước có thu
thập thấp và trung bình so với các quốc gia có thu nhập cao. Năm 2014, khu
vực Tây Thái bình dương là khu vực của WHO có mức cao nhất tỷ lệ hiện mắc
đái tháo đường (13,7%) tương đương trên 43 triệu người mắc ĐTĐ týp 2 [1].
Ở Trung Quốc, theo ước đoán của Liên đoàn bệnh đái tháo đường Quốc
tế (IDF), năm 2010 số người bị ĐTĐ là 43 triệu, nhưng thực tế qua điều tra
dịch tễ học cho thấy số người mắc là 90 triệu người. Chi phí cho điều trị trước
đây chiếm khoảng 1,5 tỷ USD thì nay đã lên đến 6,3 tỷ USD hàng năm. Ngày
nay, Trung Quốc và Ấn Độ được coi là hai cường quốc của bệnh ĐTĐ [5].
Tỷ lệ ĐTĐ týp 2 tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương
đối cao. Tại Philippine, các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng báo
động của đái tháo đường type 2 ở Philippine tương xứng với xu hướng tăng
trên toàn thế giới. Theo ước tính tỷ lệ hiện mắc năm 2014 do IDF công bố, có
3,2 triệu trường hợp mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tại Philippines với tỷ lệ phổ biến
5,9% ở người lớn trong độ tuổi từ 20 đến 79. Khoảng 1,7 triệu người bị ĐTĐ
týp 2 vẫn chưa được chẩn đoán [6]. Theo kết quả điều tra năm 2016, tỷ lệ
ĐTĐ tại Indonesia là 7,0%, trong đó của nam giới là 6,6% và nữ giới là 7,3%
[7]. Đến năm 2017, đã có hơn 10 triệu người mắc ĐTĐ ở Indonesia [8].


15

1.1.1.2.


Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam

Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng gia tăng theo
thời gian và mức độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá cũng như sự biến đổi
sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ô tô và cơ giới hóa gần như đã thay thế đi bộ, xe
đạp và các công việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc nhận năng lượng
và tiêu thụ năng lượng là yếu tố nguy cơ của các bệnh béo phì, tăng huyết áp,
tăng mỡ máu và bệnh ĐTĐ phát triển. Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh
ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng 30-64 tuổi là 4,9%, rối
loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là
2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là
trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và không được
hướng dẫn điều trị [9].
Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương và cộng sự năm 2015 tại Hải
phòng, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là 26,8 %. Tỷ lệ
đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở nhóm tuổi 30-39 tuổi là 4,2% và 21,7%;
nhóm tuổi 40-49 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 50-59 tuổi là 6,0% và 30,5%
[10].
Theo kết quả nghiên cứu năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở người từ 45 - 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền ĐTĐ là
13,3% [11].
Tỷ lệ mắc bệnh cũng phù hợp với nhận định của Quỹ ĐTĐ Thế Giới,
WHO nhận định tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt Nam năm 2015 có tới trên 3,5 triệu
người mắc bệnh ĐTĐ, tương đương 6% dân số và dự kiến đến năm 2040 sẽ
có 6,1 triệu người trưởng thành có thể mắc đái tháo đường, tăng 74% [12]. Tỷ
lệ mắc chung là 4,9%, trong đó nam giới là 4,7% và nữ giới là 5% [7].



16
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng Yên, cho thấy với phương
pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình, tỷ lệ hộ gia
đình có người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người trên 60 tuổi
mắc bệnh ĐTĐ là 11,7% [13].
Theo Nguyễn Thy Khuê cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường là
một vấn đề ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên quan đến béo phì, sự
thay đổi trong mô hình chế độ ăn uống và những chuyển đổi văn hoá khác.
Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ này và đưa ra
các can thiệp có mục tiêu [14].
So sánh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ qua kết quả hai cuộc điều tra 2002 và
2012 sau 10 năm tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng từ 2,7% lên 5,7% (tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng
211%). Đây là tỷ lệ báo động về gia tăng tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt Nam theo
thống kê trên thế giới ước tính cứ 15 năm thì tỷ lệ mắc ĐTĐ sẽ tăng lên gấp
đôi. Thế Giới ước tính cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 3 người tiền ĐTĐ, tỷ
lệ IDT tại Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ từ 7,7% năm 2002 lên 12,8%
năm 2010. Điều tra cũng chỉ ra một thực trạng đáng quan tâm ở nước ta, tỷ lệ
người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được phát hiện cao là 63,6% so
với năm 2002 (64%). Như vậy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tại Việt
Nam cao hơn hẳn so với Thế Giới, trên Thế Giới, cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ được
quản lý điều trị, sẽ có 01 bệnh nhân mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được
chẩn đoán (50:50). Điều này đặt ra Dự án mục tiêu Quốc Gia cần đầu tư nguồn
lực nhiều hơn nữa cho vấn đề sàng lọc phát hiện sớm bệnh ĐTĐ trong cộng
đồng để quản lý, điều trị, phòng ngừa biến chứng nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.


17

1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả


Tuổi đời
Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo quá trình lão hóa. Ở các

nước phát triển ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi cấu
trúc cơ thể với tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên và
già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình trạng
đề kháng Insulin [15]. Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có liên quan đến sự
xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và IGT càng
cao. Ở châu Á bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi, ở
châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm tỷ lệ 85% trong các trường
hợp bệnh ĐTĐ [16]. Trong số những người từ 65 tuổi trở lên, 26,9% trong số
họ mắc đái tháo đường [17].


Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường týp 2 (yếu tố di truyền)
Bệnh ĐTĐ týp 2 tuy chưa xác định được chắc chắn là bệnh di truyền

nhưng người ta thấy bệnh có yếu tố gia đình. Nguy cơ gia đình dương tính
của bệnh đái tháo đường xác định 73% số người được hỏi mắc bệnh ĐTĐ và
dự đoán chính xác bệnh đái tháo đường phổ biến ở 21,5% số người được hỏi.
Do đó, tiền sử gia đình của bệnh ĐTĐ không chỉ là một yếu tố nguy cơ cho
bệnh mà còn liên quan tích cực đến nhận thức về rủi ro và hành vi giảm rủi ro.
Tiền sử gia đình có thể cung cấp một công cụ sàng lọc hữu ích để phát hiện và
phòng ngừa bệnh ĐTĐ [18].
Di truyền là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự phát triển của ĐTĐ
týp 1 và ĐTĐ týp 2. Trong trường hợp hiếm hoi, có những gia đình mà bệnh

ĐTĐ được thừa kế như một dịch bệnh. Nói chung, anh chị em ruột của bệnh
nhân ĐTĐ týp 1 cao gấp 15 lần nguy cơ phát triển bệnh (6%) so với cá thể
không liên quan (0,4%). Trong ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối đối với anh chị
em là 30% –40%, so với dân số tỷ lệ 7%, gây nguy cơ tương đối cho anh chị


18
em từ bốn đến sáu lần. Trong ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2, tỷ lệ phù hợp cao hơn
nhiều so với các cặp song sinh cùng trứng so với cặp song sinh khác trứng.
Điều thú vị là, trong khi nguy cơ tương đối với anh chị em ruột cao hơn ĐTĐ
týp 1 so với ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối và sự phù hợp trong cặp song sinh
cùng trứng cao hơn ở ĐTĐ týp 2 so với ĐTĐ týp 1 [19].


Yếu tố chủng tộc, giống nòi.
Bệnh ĐTĐ týp 2 có liên quan đến chủng tộc, dân tộc. Tỷ lệ mắc bệnh

ĐTĐ týp 2 đang gia tăng ở Hoa Kỳ và ở tất cả các nước phương Tây khác, sự
khác biệt đáng kể được ghi nhận ở các nhóm dân tộc khác nhau. Lý do cho sự
khác biệt về dân tộc trong nguy cơ đái tháo đường týp 2 không được hiểu
hoàn toàn. Trong 40 năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 đã tăng lên gấp 5 lần
ở Hoa Kỳ. Người ta thấy, người Ấn có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn người
da trắng, ước tính rằng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ loại 2 ở người Ấn là khoảng 19%
so với khoảng 5% được quan sát thấy ở người da trắng [20].


Yếu tố sự phát triển của thai nhi.
Có mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh và chuyển hóa glucose-

insulin bất thường về sau. Gần đây, người ta quan tâm đến nguy cơ mắc

ĐTĐ với sự phát triển thai nhi trong tử cung người mẹ. Con của những
người mẹ bị ĐTĐ thường lớn và nặng cân khi sinh, thường có khuynh
hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sớm.
Những trẻ do mẹ mắc bệnh ĐTĐ sinh ra, có nguy cơ mắc ĐTĐ về sau gấp 3
lần những trẻ được sinh trước khi mẹ mắc ĐTĐ. Đái tháo đường xảy ra sớm
ở những người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy cơ mắc ĐTĐ
cho những thế hệ tiếp theo.


19
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả


Môi trường sống thay đổi.
Quá trình đô thị hoá có vai trò quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ bệnh

ĐTĐ đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Khi ăn uống không hợp lý (số năng lượng đưa
vào nhiều hơn số năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể) dẫn đến sự
mất cân bằng nghiêng về dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít
hoạt động sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của béo phì, làm tăng nhanh
tỷ lệ ĐTĐ týp 2 [21].
Tình trạng ăn quá nhiều chất béo, ít chất xơ đã được nhiều tác giả
chứng minh là những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ ở người [22], [23].
Những người có thói quen sử dụng nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
cao hơn những người sử dụng ít và điều độ [24].


Yếu tố thai sản
Đái tháo đường týp 2 thai nghén: Đái tháo đường thai kỳ (GDM) được


định nghĩa là không dung nạp glucose ở các mức độ khác nhau được phát hiện
đầu tiên trong thai kỳ. GDM được phát hiện thông qua sàng lọc phụ nữ mang
thai đối với các yếu tố nguy cơ lâm sàng và ở phụ nữ có nguy cơ cao, xét
nghiệm dung nạp glucose bất thường thường nhẹ và không có triệu chứng.
GDM có vẻ là kết quả của các bất thường về sinh lý và di truyền đặc trưng
cho bệnh ĐTĐ ngoài thai kỳ. Thật vậy, phụ nữ có GDM có nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ cao khi họ không mang thai. Do đó, thông qua phát hiện GDM để
nghiên cứu sớm sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ và phát triển can thiệp để ngăn
ngừa bệnh [25], [26].
Tiền sử sinh con nặng trên 4kg: Phụ nữ sinh con với cân nặng lúc sinh
>4kg từ lâu đã được xem như một yếu tố nguy cơ ĐTĐ đối với cả người mẹ
và con. Những trẻ này thường có tình trạng béo phì lúc nhỏ, giảm dung nạp
Glucose và ĐTĐ khi lớn tuổi [9].


20



Tiền sử giảm dung nạp glucose
Người có tiền sử giảm dung nạp glucose được biết rằng có một tỷ lệ

nhất định liên quan đến sự tiến triển của đái tháo đường [27]. Những người
giảm dung nạp glucose máu nếu biết sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và
luyện tập, cụ thể là giảm từ 5-10% trọng lượng cơ thể và hoạt động thể lực ở
mức trung bình (khoảng 30 phút mỗi ngày) sẽ ít có nguy cơ chuyển thành
bệnh ĐTĐ thực sự, nhằm khống chế tỷ lệ bệnh ĐTĐ [28].


Tăng huyết áp

Tăng huyết áp (THA) và ĐTĐ là hai bệnh phổ biến tuy độc lập nhưng có

liên quan chặt chẽ với nhau, cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và bệnh
thận. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ cao huyết áp gấp đôi so với người
không mắc ĐTĐ. Hai khảo sát lớn ở Anh đã báo cáo tỷ lệ tăng huyết áp ở các
bệnh nhân ĐTĐ trong khoảng 30-50% [34], tình trạng kháng insulin có thể dẫn
tới sự sụt thiếu hụt bơm Canxi dẫn đến giảm Canxi nội bào và giảm huyết áp
[29]. Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có nguy cơ mắc cao và tử vong sớm do bệnh tim
mạch. Điều trị chống tăng huyết áp có thể giúp bệnh nhân đái tháo đường giảm
nguy cơ mắc bệnh vi mạch và tử vong sớm [30]. Theo tác giả Harwell T.S. và
cộng sự 82% nam giới và 85% nữ giới bệnh nhân mắc ĐTĐ bị THA [31].


Thừa cân, béo phì
Lối sống ăn uống sinh hoạt liên quan chặt chẽ với ĐTĐ týp 2, mối liên

quan tương đồng giữa béo phì và ĐTĐ đã được hầu hết các tác giả ghi nhận và
kể từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh béo phì là một nguy
cơ hàng đầu trong quá trình phát triển bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Theo
1 nghiên cứu ở Kuwaiti, 40-80% bệnh nhân tim mạch mắc kèm ĐTĐ và trong
đó 50 – 80% có tăng mỡ máu [32]. Uớc tính có tới 75% nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường type 2 là do béo phì. Các thử nghiệm lâm sàng gần đây và các
nghiên cứu dịch tễ học quan sát chứng minh hiệu quả của những thay đổi lối
sống, bao gồm giảm lượng năng lượng, giảm lượng chất béo và giảm cân, cũng


21
như tham gia thường xuyên trong hoạt động thể chất giúp cải thiện độ nhạy
insulin (SI) và giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Tổng quan này đánh
giá bằng chứng về hiệu quả của chế độ ăn uống đối với việc tái tạo insulin, tiết

insulin và dung nạp glucose [33]. Trên cơ sở đó, buộc ADA đưa ra những
khuyến cáo lần đầu tiên tập trung vào việc sửa đổi lối sống để phòng ngừa bệnh
đái tháo đường [34].


Rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein
Thành phần lipid ở bệnh nhân ĐTĐ tuỳ thuộc phần lớn vào cân bằng

chuyển hoá và chức năng thận. Lipoproteine có liên quan đến 2 tiến trình
trong sự xảy ra tai biến tim mạch: hình thành xơ vữa và huyết khối.


Một số hóa chất, dược chất.
Nhiều loại thuốc và độc chất có khả năng phát triển bệnh ĐTĐ thứ phát

do tác dụng độc với tế bào β của tuỵ như: dùng nhiều Cortisone, độc chất
Vacor Nitroxamine... đều độc với tế bào β.


Vai trò của Stress.
Tình trạng Stress cấp tính, mức độ nặng là có liên quan đến đề kháng

insulin, tuy nhiên, sự đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục.
Stress tác động đến sự kháng insulin trực tiếp hay gián tiếp thông qua tương
tác với leptin, dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế hoạt động của leptin,
thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề kháng insulin [35].
1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước có rất nhiều yếu tố được
xem là yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 tại cộng đồng như: tiền sử gia đình ĐTĐ
(ví dụ: bố, mẹ, anh chị em bị ĐTĐ), Thừa cân (BMI ≥ 25), thói quen ít vận

động, chủng tộc, dân tộc, đã được chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose máu
và suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói, HA ≥ 140/90 ở người trưởng
thành, rối loạn chyển hoá lipid HDL-c <0,9 mmol/l và/hoặc Triglycerid ≥


22
2,82 mmol/l, Tiền sử ĐTĐ thai nghén hoặc sinh con to, hội chứng buồng
trứng đa nang [36].
1.1.3 Chẩn đoán, phân loại bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.3.1. Một số khái niệm


Tiền đái tháo đường.
Năm 1979, WHO đã nêu khái niệm giảm dung nạp glucose thay cho

thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”. Giảm dung nạp glucose được WHO và
ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate. Năm
1999, rối loạn glucose máu lúc đói là thuật ngữ được giới thiệu. Cả hai trạng
thái này đều có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
đái tháo đường. Năm 2008, tình trạng trên được ADA và có sự đồng thuận của
WHO đặt tên chính thức là tiền Đái tháo đường (Pre-diabetes) với định nghĩa
như sau: “Tiền đái tháo đường là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose bao
gồm hai tình huống là rối loạn dung nạp glucose (IFG) và rối loạn glucose
máu lúc đói (IGT)” [37].


Đái tháo đường.
Theo định nghĩa của ADA, năm 2010, thì “Đái tháo đường týp 2 là

bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự thiếu sót trong bài tiết

insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai” [38].
Theo IDF, năm 2010, đã định nghĩa “Đái tháo đường là nhóm những
rối loạn không đồng nhất gồm tăng đường huyết và rối loạn dung nạp glucose
do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp
2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối
loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo
đường” [39].
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về ĐTĐ là một rối loạn mạn
tính, có những thuộc tính sau: Tăng glucose máu; Kết hợp với bất thường về


23
chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein; Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát
triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác [38].
1.1.3.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
Trong những năm 1999, 2003, 2006, Ủy ban chuyên gia của ADA, Hội
Đái tháo đường Châu Âu đã cập nhật phân loại như sau:
Đái tháo đường týp 1 là có phá hủy tế bào bêta và thiếu insulin tuyệt
đối, được chia làm hai thể theo nguyên nhân là do cơ chế tự miễn và do không
tự miễn, không phụ thuộc kháng thể kháng bạch cầu ở người (Human
Leucocyst Antigen: HLA).
Đái tháo đường týp 2 đặc trưng bởi kháng insulin, giảm tiết insulin,
tăng sản xuất glucose từ gan và bất thường chuyển hóa mỡ.
Các týp đặc hiệu khác như ĐTĐ do thiếu hụt chức năng tế bào bêta di
truyền (MODY 1,2,3,4,5,6), do thiếu hụt hoạt động insulin do di truyền, do các
bệnh tuyến tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết ...
Đái tháo đường thai nghén là ĐTĐ phát hiện lần đầu lúc mang thai và
sau khi sinh phần lớn glucose máu trở về bình thường, một số ít tiến triển
thành ĐTĐ 2.
Đái tháo đường thể LADA (Latent Autoimmune Diabetes in

Adulthood) là ĐTĐ tự miễn nhưng xảy ra ở người lớn [40].
1.1.3.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 2 và tiền đái tháo đường :
Các tác giả đưa ra hai khái niệm để chỉ các hình thái rối loạn chuyển
hóa carbohydrat của cơ thể.
-

Rối loạn dung nạp glucose (IGT): mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8 đến < 11,0
mmol/l (140mg/dl đến < 198mg/dl).

-

Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): lượng glucose huyết tương lúc đói
(sau ăn 8 giờ) từ 5,6mmol/l đến 6,9 mmol/l (từ 100mg/dl đến


24
125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm
pháp tăng glucose máu đường uống <7,8 mmol/l (140mg/dl) [36].


Chẩn đoán đái tháo đường týp 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đã được ADA khuyến nghị năm 1997

và được nhóm chuyên gia về bệnh ĐTĐ của WHO công nhận năm 1998, tuyên
bố áp dụng năm 1999 và được hiệu chỉnh năm 2007, có những tiêu chí như sau:
-

Có các triệu chứng ĐTĐ týp 2 lâm sàng, mức glucose máu ở thời điểm


-

bất kỳ ≥11,1mmol/l (200mg/dl);
Mức glucose máu lúc đói ≥7mmol/l (>126mg/dl);
Mức glucose máu ≥11,1mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g đường loại
anhydrous hoặc 82,5g đường loại monohydrat.


25
Bảng 1.2. Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường và tiền đái
tháo đường týp 2
Nồng độ Glucose máu (mmol/l)
Tĩnh mạch Mao mạch
Huyết tương

Chẩn đoán

toàn phần
Đái tháo đường
Glucose huyết tương lúc đói
≥ 6,1
*
Sau 2 giờ làm nghiệm pháp
≥ 10
Rối loạn dung nạp Glucose (IGT)
Glucose huyết tương lúc đói
5,6 - 6,1
Sau 2 giờ làm nghiệm pháp
>6,7 - 11,1

Rối loạn Glucose máu lúc đói (IFG)
Glucose huyết tương lúc đói
5,6 - < 6,1
Sau 2 giờ làm nghiệm pháp
<6,7

toàn phần

tĩnh mạch

≥ 6,1
≥ 11,1

≥7
≥ 11,1

5,6 - 6,1
7,8 - <11,1

> 6,1 - <7,0
7,8 - <11,1

5,6 - < 6,1
<7,8

5,6 - < 6,1
<7,8

Nguồn: theo WHO (2005) [41]


Như vậy, sẽ có những người được chẩn đoán là ĐTĐ nhưng lại có
glucose máu lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc biệt này,
người ta phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp cụ thể. Ví dụ: ĐTĐ týp 2
(phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống).
Chẩn đoán xác định với xét nghiệm lần thứ hai trừ khi có triệu chứng
của tăng glucose máu rõ và có glucose máu bất kỳ từ 11,1mmol/l trở lên. Nếu
2 xét nghiệm khác nhau đều đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thì được chẩn
đoán xác định. Nếu hai xét nghiệm khác nhau nên lặp lại cùng xét nghiệm có
kết quả đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và chẩn đoán dựa vào kết quả lần sau.
Những người này được xem là mắc bệnh ĐTĐ. Năm 2007, Trung tâm phòng
chống dịch bệnh Hoa Kỳ sử dụng nồng độ glucose huyết tương lúc đói để ước
tính tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn đoán.
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn đường
huyết theo WHO – IDF, 2005
Chẩn đoán

Thời điểm

Glucose


×