Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Ứng dụng microsoft excel trong xây dựng chương trình phân tích tài chính tại công ty cổ phần mai động – TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế, Trường Đại
Học Công nghệ thông tin và truyền thông, sau gần ba tháng thực tập em đã hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp “ Ứng dụng Microsoft Excel trong xây dựng chương trình
phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Mai Động – TP. Hà Nội”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có
sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ths Đỗ Năng Thắng trong thời
gian qua đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy
và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Em cũng cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện, doanh nghiệp, công ty cùng các quý
thầy cô ở Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế – Trường Đại Học Công Nghệ Thông
Tin & Truyền thông đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi
người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở Công ty cổ phần Mai Động, mặc dù số lượng
công việc của công ty ngày một tăng lên nhưng công ty vẫn dành thời gian để hướng
dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân
viên tại các doanh nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

i


LỜI CAM ĐOAN
Mặc dù với kinh nghiệm và các kỹ năng về nghiệp vụ thực tế vẫn còn nhiều hạn


chế nhưng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Đỗ Năng Thắng . Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính bản than em thu thập được từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của cơ quan, tổ chức đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu có phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung về luận văn của mình trước hội đồng nhà trường.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI........................3
1.1. Tổng quan về phân tích chỉ tiêu tài chính............................................................3
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................3
1.1.2. Vai trò........................................................................................................... 3
1.2. Các nhóm chỉ tiêu tài chính.................................................................................4
1.2.1. Khả năng thanh toán....................................................................................7

1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời( Profitability Ratios)..........................10
Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHO CHƯƠNG
TRÌNH PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VỀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÔNG TY..................................................13
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................13
2.1.1 Thông tin chung về công ty.........................................................................13
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp...................................................22
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty....................................22
2.3. Phân tích thiết kế hệ thống................................................................................24
2.3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng.....................................................................24
2.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.........................................................25
2.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.................................................................26
2.3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật.........................27
2.3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tính chỉ số......................28
2.3.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng phân tích........................29
2.3.7. Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo....................................30
2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu........................................................................................31

iii


Chương 3. ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL VÀO HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI TẠI CÔNG TY..........................................................................................34
3.1. Giới thiệu về Microsoft excel............................................................................34
3.1.1. Khái niệm Excel.........................................................................................34
3.1.2. Các phần chính của Excel..........................................................................34
3.2. Xây dựng chương trình.....................................................................................35
3.2.1. Giao diện chính của chương trình..............................................................35
3.2.2. Một số giao diện của chương trình.............................................................37

3.3 Phân tích kết quả đạt được sau khi ứng dụng phần mềm Microsoft Excel.........44
3.3.1 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.......................................................44
3.3.2 Phân tích khả năng sinh lời.........................................................................47
3.3.3 Phân tích chỉ tiêu cân đối vốn.....................................................................54
KẾT LUẬN.................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................63

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 2.1 TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CÔNG TY..........................................................16
HÌNH 2.2 XƯỞNG GIA CÔNG CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY........................................17
HÌNH 2.3 HÌNH ẢNH CÔNG NHÂN GIA CÔNG TẠI XƯỞNG ĐÚC MAI LÂM..18
HÌNH 2.4 HÌNH ẢNH CÔNG NHÂN GIA CÔNG TẠI XƯỞNG ĐÚC MAI LÂM..18
HÌNH 2.5 TÌNH HÌNH LIÊN KẾT LIÊN DOANH VỚI CÁC ĐƠN VỊ THỊ TRƯỜNG
TẠI CÁC TỈNH TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU.................................................19
HÌNH 2.6 DANH SÁCH CÚP VÀ HUÂN HUY CHƯƠNG CÔNG TY ĐÃ NHẬN. 20
HÌNH 2.7 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY..........................................................21
HÌNH 2.8 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY.................................22
HÌNH 3.1 GIAO DIỆN CHÍNH CỦA MICROSOFT EXCEL....................................34
HÌNH 3.2 GIAO DIỆN CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH..........................................35
HÌNH 3.3 GIAO DIỆN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH........37
HÌNH 3.4 GIAO DIỆN BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHƯƠNG TRÌNH..............................................................................................37
HÌNH 3.5 GIAO DIỆN TÍNH KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 38
HÌNH 3.6 GIAO DIỆN TÍNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
..................................................................................................................................... 39
HÌNH 3.7 GIAO DIỆN TÍNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
..................................................................................................................................... 39

HÌNH 3.8 GIAO DIỆN TÍNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP......40
HÌNH 3.9 GIAO DIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 41
HÌNH 3.10 GIAO DIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 41
HÌNH 3.11 GIAO DIỆN PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 42
HÌNH 3.12 GIAO DIỆN PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CÂN ĐỐI VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 43
HÌNH 3.13 GIAO DIỆN BẢNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH....................43

v


HÌNH 3.14 BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 44
HÌNH 3.15 BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP
..................................................................................................................................... 47
HÌNH 3.17 BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ CHỈ TIÊU VỀ SỐ NGÀY CÁC KHOẢN..............52
HÌNH 3.18 BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ HỆ SỐ CÁC CHỈ TIÊU..........................................54
HÌNH 3.19 BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2014-2017 56
Hình 3.20 Biểu đồ biểu thị khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2014-2017.............57

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: BẢNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 23
BẢNG 2.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...................................................................31
BẢNG 2.3: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH........................................33

Bảng 3.1 Bảng so sánh giữa các chỉ tiêu doanh nghiệp với chỉ số trung bình ngành xây
dựng............................................................................................................................. 58

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG.....................................................24
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC NGỮ CẢNH......................................25
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH.................................................26
SƠ ĐỒ 2.4: SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH CHỨC NĂNG CẬP
NHẬT.......................................................................................................................... 27
SƠ ĐỒ 2.5: SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH CHỨC NĂNG TÍNH
CHỈ SỐ........................................................................................................................ 28
SƠ ĐỒ 2.6: SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH CHỨC NĂNG PHÂN
TÍCH............................................................................................................................ 29
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo..............................30

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

TSNH

Tài sản ngắn hạn


NNH

Nợ ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

UBND

Ủy ban nhân dân

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KNTT

Khả năng thanh toán

KNSL

Khả năng sinh lời

BCĐKT
BCKQHĐKD

LNST

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

ix


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh .Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp:
tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu của doanh nghiệp cụ thể thành những mục tiêu khác
như: tối đa hoá lợi nhuận, tăng trưởng ổn định,...
Phân tích tài chính là công việc vô cùng cần thiết với mọi doanh nghiệp, nó có
thể đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi
nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở
để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính
có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị
các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp .
Công ty cổ phần Mai Động (Trước đây là liên xưởng Cơ khí số 1) được thành
lập theo Quyết định của UB Hành chính Thành phố Hà Nội ngày 20/6/1960 trên cơ sở
hợp nhất 06 xưởng cơ khí của các nhà tư sản sau khi cải tạo công ty hợp doanh.. Hiện
nay, công ty được xem là một doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
chưa cao. Chính vì vậy, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất

kinh doanh ở đơn vị, trên cơ sở những kiến thức đã học và mong muốn tìm hiểu
chuyên sâu về chuyên ngành đã theo học, em đã quyết định chọn đề tài khóa luận là:
“Ứng dụng Microsoft Excel trong xây dựng chương trình phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Mai Động – TP. Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu:
 Nghiên cứu tình hình hoạt động kế toán- tài chính tại Công ty CP Mai Động.
 Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động tài chính tại công ty.

1


Phương pháp nghiên cứu:
 Tìm hiểu hoạt động công tác kế toán tài chính doanh nghiệp.
 Nghiên cứu lý thuyết đã học để áp dụng vào thực tế.
Đối tượng nghiên cứu:
 Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
 Các công cụ doanh nghiệp đã sử dụng để phân tích tài chính của doanh
nghiệp mình.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

2


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
1.1. Tổng quan về phân tích chỉ tiêu tài chính
1.1.1. Khái niệm

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp
hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.1.2. Vai trò
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ
yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính
là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các

3



nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin
khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
1.2. Các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động (activity ratio)
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt
nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số thu hồi nợ trung bình, hệ số thanh toán
trung bình, hệ số hàng lưu kho. Đây là nhóm chỉ tiêu cho biết chu kỳ vận động của
doanh nghiệp là nhanh hay chậm trong kỳ kinh doanh.
 Vòng quay hàng tồn kho

Đối với một doanh nghiệp, việc lưu trữ hàng tồn kho nhiều hay ít tùy thuộc vào
quy mô và lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc lưu trữ hàng tồn kho nhiều
sẽ là lợi thế trong một số ngành, tuy nhiên lại không có lợi ở một số ngành khác. Chính
vì vậy để đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp một cách chính xác
hơn, ta cần tính tần suất mà hàng tồn kho được luân chuyển trong kỳ. Đó cũng chính là
vòng quay hàng tồn kho. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản trị hàng tồn
kho càng tốt.
 Số ngày vòng quay hàng tồn kho

4



Số ngày cần thiết để doanh nghiệp có thể thanh lý hết số lượng hàng tồn kho. Chỉ
số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh lý hàng tồn kho nhanh
chóng, doanh nghiệp hoạt động tốt.
 Vòng quay khoản phải thu

Chỉ số cho biết khả năng thu được các khoản doanh thu của doanh nghiệp, được
dùng để đánh giá mức độ rủi ro thực tế về các khoản phải thu cũng như chính sách tín
dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với người mua hàng. Chỉ số số càng thấp, rủi
ro càng cao.
 Số ngày khoản phải thu

Số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu hồi tiền bán hàng. Chỉ số càng thấp
chứng tỏ doanh nghiệp thu được tiền bán hàng càng nhanh, nhưng cũng có khả năng bị
mất khách hàng do cạnh tranh về thời gian tín dụng so với các đối thủ trong ngành.
 Vòng quay khoản phải trả

Trong đó:
Mua hàng = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kì - Hàng tồn kho đầu kì
Chỉ số phản ánh khả năng doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Chỉ
số cao có thể chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh. Chỉ số càng thấp,
doanh nghiệp nắm giữ khoản vốn đó càng lâu, dẫn đến tiềm ẩn rủi ro về khả năng
thanh toán. Tuy nhiên việc chiếm dụng nguồn vốn cũng có thể mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
 Số ngày khoản phải trả

Số ngày mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Đối với một doanh
nghiệp việc chỉ số này tăng có thể cho thấy mối quan hệ với nhà cung cấp đang dần

5



được cải thiện, do có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho nhà cung cấp. Ngược lại
doanh nghiệp sẽ phải thanh toán cho nhà cung cấp trong thời gian ngắn.
 Vòng quay vốn lưu động

Chỉ số này đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp dựa
trên cơ sở một đồng vốn lưu động đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Ví dụ chỉ
số này bằng 3 thì với mỗi đồng vốn lưu động của doanh nghiệp có khả năng tạo ra 3
đồng doanh thu cho doanh nghiệp này. Số vòng quay càng lớn, doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động càng hiệu quả.
Trong đó: Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
 Vòng quay tài sản cố định

Chỉ số phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ số này
càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả và ngược lại.
Cụ thể hơn, với 1 đồng tài sản cố định, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
 Vòng quay tài sản

Đây là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vòng
quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Nếu chỉ số này bằng 2 tức là với 1 đồng
tài sản, doanh nghiệp đã tạo ra được 2 đồng doanh thu.
Chú thích: Số ngày trong kỳ: tính theo kỳ kế toán năm (365 ngày), kỳ kế toán quý (90
ngày) hoặc kỳ kế toán tháng (30 ngày).
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu cân đối vốn
Là nhóm chỉ tiêu cho biết khả năng sử dụng nợ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như những rủi ro trong đó.


6


Ý nghĩa: Cho biết doanh nghiệp đã sử dụng bao nhiêu nợ vay để đầu tư cho tài sản. Do
vậy, nếu chỉ số này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng lớn.

Ý nghĩa: Cho biết sử dụng bao nhiêu vốn chủ sở hữu để đầu tư cho tài sản.

1.2.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ( Hhh) (Liquidity Ratio hoặc Current Ratio)
 Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối
quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:

7


 Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của TSNH với NNH. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó DN phải sử dụng những

tài sản mà DN thực có và DN tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền và
dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản mà DN
đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của DN.
 Nếu Hn.h > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này
gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi
ro phá sản của DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này
quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của DN trong việc thanh toán nhưng lại
giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể
dẫn đến 1 tình hình tài chính xấu.
 Nếu Hn.h < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn của
DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
 Nếu Hhh tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình
tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
 Hạn chế của chỉ tiêu này là phần tử số ( tài sản ngắn hạn) bao gồm nhiều loại
kể cả những loại tài sản khó có thể hoán chuyển thành tiền để trả nợ vay như các khoản
nợ phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, các khoản thiệt hại chờ xử lý..
 Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, người ta nhân thấy rằng nếu hệ số
này = 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó biến
động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành.
2. Khả năng thanh toán nhanh ( Hnhanh) (Quick Ratio)
 Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến DN phải chuyển
các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì không phải tài sản
nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại
bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và
thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các
loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành

8



tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh
toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau:

Hay

 Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của
DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần
phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ số này < 0,5 thì
DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán
gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì
tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
3.Khả năng thanh toán ngay ( Htt) (Cash Ratio)
 Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (H tt) chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
 Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không

 Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên,
giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn
hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là
tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

9



 So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán
hiện thời (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số thanh toán
tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu
ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể
chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời( Profitability Ratios)
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on sales) được xác định bằng
tỷ lệ của lợi nhuận trên doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:

Tử số của công thức trên có thể là các khoản mục lợi nhuận khác nhau, được
lấy ra từ Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, tùy theo mục đích và đối tượng phân
tích mà nhà nghiên cứu lựa chọn, chẳng hạn lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước lãi vay,
thuế, khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình (EBITDA), lợi nhuận trước lãi vay
và thuế hay lợi nhuận hoạt động (EBIT), lợi nhuận trước thuế (EBT), lợi nhuận sau
thuế hay lợi nhuận ròng (EAT). Thông thường các nhà phân tích lựa chọn lợi nhuận
sau thuế làm tử số, khi đó tỷ suất này trở thành tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu – một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp:

Tỷ suất trên cho biết quy mô lợi nhuận được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu
thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return on assets) được tính bằng tỷ lệ của
lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:


10


(Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của tổng tài
sản đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp. Trong trường hợp không có đủ số liệu, nhà
phân tích có thể sử dụng tổng tài sản tại một thời điểm nào đó, ví dụ thời điểm cuối kỳ,
thay cho tổng tài sản bình quân). Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được
tạo ra từ mỗi đồng được đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp, qua đó phản ánh
khả năng sinh lợi của các tài sản hoặc tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity) được xác định
bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp. Công thức:

Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn
đầu tư của các chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp
và mức doanh lợi tương đối mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Do đó, ROE là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, thường xuyên
được sử dụng làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, giúp các nhà
đầu tư tiềm năng ra quyết định trong hoạt động đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp.
ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH càng tốt.
1.1 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán
Khả năng sinh lời là một trong những yếu tố tác động tới khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một doanh nghiệp có khả năng
sinh lợi cao hơn thì thông thường lưu chuyển tiền tệ cũng tốt hơn, ngân quỹ dồi dào
hơn và khả năng thanh toán cũng tốt hơn, và ngược lại.
Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng phần lớn
lợi nhuận lại nằm dưới dạng các khoản phải thu khách hàng. Khi đó, tuy doanh nghiệp
có lợi nhuận kế toán cao, khả năng sinh lời được đánh giá thông qua các chỉ tiêu trên sổ
sách là tốt, nhưng thực tế vẫn chưa thu được tiền, ngân quỹ vẫn có thể bị thiếu hụt và


11


không đảm bảo khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, có thể doanh nghiệp đang
lạm dụng chính sách tín dụng thương mại và bán chịu quá mức cho cả những đối tượng
khách hàng không đáng tin cậy, không có khả năng chi trả, dẫn tới nguy cơ không thu
được tiền từ những đối tượng này trong tương lai, làm phát sinh nợ khó đòi. Điều này
thật sự đe dọa tới khả năng thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó, không
thể cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận cao, khả năng sinh lời trên sổ sách tốt thì chắc
chắn khả năng thanh toán cũng tốt. Đồng thời, doanh nghiệp cũng không nên vì mục
đích tạo ra lợi nhuận mà xem nhẹ việc đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
Ngược lại, trong một chừng mực nào đó, khả năng thanh toán cũng có thể tác
động gián tiếp tới khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Chẳng hạn một doanh nghiệp
cần phải duy trì ngân quỹ ở mức độ nhất định, đảm bảo khả năng thanh toán thì mới có
thể mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết phục vụ cho sản xuất – kinh doanh, giúp hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì thường xuyên, từ đó có thể
tạo ra thu nhập ổn định hơn cho doanh nghiệp. Trường hợp ngân quỹ bị thiếu hụt, hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn, ảnh hưởng tới thu
nhập, hoặc doanh nghiệp sẽ phải tăng cường ngân quỹ bằng cách huy động thêm vốn
(một biện pháp tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp) và điều này sẽ làm gia tăng gánh nặng
chi phí vốn trong tương lai.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể
sẽ phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh toán với khả năng sinh lợi. Chẳng
hạn nếu doanh nghiệp có dự trữ tiền mặt dồi dào thì có thể đảm bảo khả năng thanh
toán, nhưng nếu duy trì mức dự trữ tiền mặt quá cao thì lại làm giảm khả năng sinh lợi
bởi tiền không được sử dụng để đầu tư thì không tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc duy trì dự trữ tiền mặt và xử lý biến động ngân quỹ như thế nào để vừa đáp ứng
nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo khả năng sinh lời là một câu hỏi được đặt ra với tất
cả các doanh nghiệp, đòi hỏi sự nghiên cứu và áp dụng của các mô hình quản lý ngân

quỹ như mô hình Baumol (EOQ), mô hình Miller-Orr,…

12


Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHO CHƯƠNG TRÌNH
PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VỀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÔNG TY
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Thông tin chung về công ty
Ngày
Mã số thuế

0100100262

Ngày cấp

02/01/2004

đóng
MST

Tên chính
thức

Công ty Cổ
phần Mai

Động

Nơi đăng ký Cục Thuế TP.
quản lý
Địa chỉ trụ

Tên giao
dịch

MAIDONG JOINT STOCK
COMPANY

Điện thoại / (84-24) 36 330 991-(84-4)3 6 331

Hà Nội
Fax
107
Số nhà 310, phố Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà

sở
Trưng, Thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký
Điện thoại / (84-24) 36 330 991-(84-4)3 6 331
nộp thuế
Địa chỉ
nhận thông
báo thuế
QĐTL/Ngày

Fax

Số nhà 310, phố Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà

Trưng, Thành phố Hà Nội
175/

cấp
GPKD/Ngày 0104000107 /
cấp
Năm tài
chính
Ngày bắt
đầu HĐ

107

02/01/2004
1/1/1998

27/2/1993

C.Q ra
quyết định
Cơ quan
cấp
Mã số hiện
thời

Uỷ ban nhân dân TP.Hà Nội
Sở KHĐT Hà Nội
Ngày
nhận


20-04-1998

TK

Vốn điều lệ

13

Tổng số
lao động

855


Cấp
Chương loại
khoản
Chủ sở hữu
Tên giám
đốc
Kế toán
trưởng

2-416-070094
UBND TP.
Hà Nội
Nguyễn
Thanh Toàn
Vũ Ngọc Ánh


PP tính

Hình thức
h.toán
Địa chỉ chủ
sở hữu

thuế

Khấu trừ

GTGT
Tổ 10-Thành phố Thái Nguyên-Thái
Nguyên

Địa chỉ
Địa chỉ

+ Đúc ống

Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Môn bài
Phí, lệ phí
Tiền thuế đất
Thu khác
Xuất nhập khẩu

nước và gia

công cơ khí
bằng kim loại.
+ Sản xuất
kinh doanh
Ngành nghề

các thiết bị

Loại thuế

chính

máy cơ khí.

phải nộp

+ Chuyển
giao công
nghệ thiết bị
đúc công
nghệ cao.
 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần Mai Động (Trước đây là liên xưởng Cơ khí số 1) được thành
lập theo Quyết định của Uỷ ban Hành chính Thành phố Hà Nội ngày 20/6/1960 trên cơ
sở hợp nhất 06 xưởng cơ khí của các nhà tư sản sau khi cải tạo công ty hợp doanh.
- Năm 1965 được gọi là Xí nghiệp Cơ khí Mai Động.
- Năm 1971 Xí nghiệp Cơ khí Đống Đa sáp nhập vào và gọi là Nhà máy Cơ khí
Mai Động. Năm 1980 tiếp nhận thêm Ban nghiên cứu luyện kim bột trực thuộc UBND
Thành phố. Năm 1998 được đổi thành Công ty Mai Động; Tháng 8/2001 Công ty cơ khí


14


Giải Phóng, tiếp theo tháng 10/2002 Công ty Mai Lâm và Viện Kỹ thuật Cơ kim khí
cũng được sáp nhập vào Công ty Mai Động theo Quyết định của UBND Thành phố.
* Quá trình phát triển

Sự phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn
1. Giai đoạn từ 1960 đến 1985: Giai đoạn hình thành sau công ty hợp doanh
quy mô nhỏ sản xuất các nông cụ thô sơ và phục vụ sửa chữa cơ khí nhỏ. Bắt đầu sản
xuất các máy rèn dập cỡ nhỏ, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền
Bắc.
2. Giai đoạn từ 1985 đến 2004: Là giai đoạn phát triển tương đối toàn diện,
nhà máy là đơn vị nhiều năm là “lá cờ đầu của Ngành công nghiệp Thủ đô”, sản phẩm
của nhà máy phục vụ nhu cầu của cả nước Nhiều sản phẩm máy công cụ có chất lượng
ngang tầm khu vực, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển ngành cơ khí Việt
Nam, là đơn vị hàng đầu ở Việt Nam về chế tạo sản phẩm công cụ gia công rèn, dập,
ép các loại và sản phẩm đúc
3. Giai đoạn từ 2004 đến năm tháng 7/2016: Được đổi tên là Công ty TNHH
một thành viên Mai Động. Là giai đoạn công ty có nhiều chuyển biến tích cực trong
15


sản xuất- kinh doanh và phát triển toàn diện. Khôi phục được nhiều thị trường khu vực
Bắc - Trung - Nam và định hướng phát triển sản phẩm phù hợp với yêu cầu đổi mới
trong nước. Nhiều sản phẩm mới ra đời như ống gang cầu, ống cốt sợi thủy tinh, máy
song động thủy lực 250, máy ép trục khuỷu 200T, phụ kiện ống nước gang cầu, trụ
nước chữa cháy. Là những sản phẩm tiêu biểu ngành Công nghiệp Hà Nội đạt tiêu
chuẩn quốc tế và được xuất khẩu. Công ty áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001,
4. Từ tháng 8/2016: Công ty được cổ phần hóa với tên giao dịch chính thức Công ty

cổ phần Mai Động và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Trải qua gần 60 năm
hình thành và phát triển, Công ty đã phát triển theo chiều sâu với nhiều dự án đầu tư
tăng cường năng lực, phát triển cơ khí, đúc chính xác. Sản phẩm chủ lực được xác
định cho ngành cơ khí chế tạo, cấp thoát nước, sản phẩm hạ tầng cho ngành điện lực,
viễn thông, cầu đường, vệ sinh môi trường và phòng cháy chữa cháy

Hình 2.1 Trụ sở chính của công ty

Hình 2.2 Xưởng gia công cơ khí của công ty
16


×